Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7

 Năm học 2014– 2015 là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục. Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo để học sinh noi theo. Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực. Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin.

 Hiện nay, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại nhiều lợi ích cho việc góp phần hình thành, phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.

 Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích cực về quá trình học tập và qúa trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh, so với việc học tập và thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng rẽ. Các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội vốn không tồn tại một cách rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể tổng hợp hoàn chỉnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

 Cũng chính do đặc điểm đó mà giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào nội dung giáo dục phổ thông chủ yếu bằng con đường tích hợp, tức là liên kết, lồng ghép với các môn học có sẵn trong chương trình giáo dục phổ thông một cách hợp lý, nhưng đặc biệt là môn Sinh học.

 

doc19 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 11467 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 sống con người (làm thực phẩm, làm sạch môi trường nước ) nên cần phải sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm, đồng thời giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ chúng.
Khi dạy bài 24. Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác. Mục II.Vai trò thực tiễn, yêu cầu học sinh tìm đại diện các động vật thuộc lớp giáp xác có vai trò quan trọng đối với đời sống con người: làm thực phẩm, cải tạo nền đáy, làm sạch môi trường nước, giúp cân bằng sinh học từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ chúng.
Khi dạy bài 25. Nhện và đa dạng của lớp Hình nhện. Mục II. Sự đa dạng của hình lớp nhện, Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ đa dạng của lớp hình nhện (đối với loài có lợi) trong tự nhiên, tạo điều kiện cho chúng phát triển bằng cách bảo vệ môi trường sống.
Khi dạy bài 27. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ. Mục 2 (II).Vai trò thực tiễn của sâu bọ, giáo viên giảng giải: Sâu bọ có lợi có vai trò: làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng → giáo dục ý thức bảo vệ những loài sâu bộ có lợi
Khi dạy bài 29. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớp. Mục III.Vai trò thực tiễn, yêu cầu học sinh tìm tên đại diện có ở địa phương thuộc 3 lớp: Giáp xác, Hình nhện, Sâu bọ và cho biết loài có lợi loài có hại đối với con người và tự nhiên từ đó học sinh thấy được động vật ngành Chân khớp có vai trò: làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có vai trò trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái...Giáo dục chi học sinh ý thức bảo vệ những loài động vật có ích, tạo điều kiên thuận lợi cho chúng phát triển.
Khi dạy bài 34. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Cá. Mục III.Vai trò của cá, giáo viên thông qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương để giáo dục học sinh lựa chọn cách đánh bắt cá có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu dài.
 + GV: Ở địa phương em người ta thường đánh bắt cá bằng những cách nào?
 + HS: Dùng lưới, dùng nom, dùng nhá, dùng câu, dùng xung điện, dùng thuốc nổ
 + GV: Trong những biện pháp trên, biện pháp nào đem lại hiệu quả lâu dài, biện pháp nào có hại cho nhiều loài sinh vật?
 + HS: Dùng lưới, dùng câu đem lại hiệu quả lâu dài vì như thế ta chỉ bắt một số cá có kích thước nhất định mà không làm tổn hại đến những con khác. Do đó chúng có thể sinh sản và duy trì nòi giống. Dùng xung điện, dùng thuốc nổ sẽ gây hại cho các loài sinh vật dưới nước, làm chết và lãng phí nguồn lợi cá (do còn nhỏ ta không sử dụng hoặc chìm trong nước ta không bắt được)
 + GV: Như vậy khi đánh bắt cá ta lựa chọn cách nào cho phù hợp?
 	Trong nội dung này giáo viên cũng có thể hỏi: Chúng ta cần làm gì để bảo vệ nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung? Học sinh sẽ trả lời là bảo vệ môi trường nước, sử dụng các biện pháp khai thác hợp lý..
 	Nghiên cứu mức độ liên quan tới môi trường của mỗi tiết dạy để lựa chọn giải pháp phù hợp. Giáo dục môi trường bằng hình thức vận dụng kiến thức sinh học vào thực tế cuộc sống. Từ đó giáo dục học sinh: muốn phát triển nguồn lợi từ cá ta cần phải vệ môi trường nước không bị nhiễm bẩn. Cần phải có ý thức bảo vệ các loài cá trong tự nhiên, khuyến cáo mọi người không dùng điện, chất nổ, lưới mắt nhỏ đánh bắt cá để góp phần bảo tồn các loài cá, góp phần cân bằng hệ sinh thái trong môi trường nước, chú ý gây nuôi các loài cá có giá trị kinh tế. 
Khi dạy bài 37. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Lưỡng cư. Mục IV.Vai trò của lưỡng cư, giáo dục học sinh Lưỡng cư là động vật có ích cho nông nghiệp, là nguồn thực phẩm có giá trị, là vật thí nghiệm trong sinh lí học. Nhưng hiện nay một số lượng lớn lưỡng cư đã bị suy giảm do con người săn bắt, môi trường bị nhiễm bẩn do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏVì thế việc bảo vệ môi trường, cấm săn bắt lưỡng cư bừa bãi là việc làm cần thiết góp phần bảo tồn sự phát triển của lưỡng cư. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích
Khi dạy bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Bò sát. Mục IV. Vai trò, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài bò sát vì đa số bò sát có ích cho nông nghiệp, có giá trị thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm mỹ nghệ,Vì vậy cần được bảo vệ gây nuôi những loài bò sát quý.
Khi dạy bài 44. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Chim. Mục III.Vai trò của chim. Từ các nguồn lợi do chim mang lại như: Chim ăn các loại sâu bọ, ăn các loài gặm nhấm làm hại nông lâm nghiệp, chim làm cảnh, cung cấp thực phẩm...Trong tự nhiên chim giúp cho việc phát tán cây rừng...giáo viên giáo dục chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ các loài chim có ích, không săn bắt bừa bãi.
Khi dạy bài 51. Đa dạng của lớp Thú – Các bộ móng guốc và bộ linh trưởng. Mục III. Vai trò của thú, sau khi phân tích vai trò của thú đem lại rất nhiều nguồn lợi cho đời sống con người và trong tự nhiên, với số lượng thú trong tự nhiên đã bị giảm sút nghiêm trọng đặc biệt là thú hoang dã, điều này đặt ra cho mỗi chúng ta cần có biện pháp bảo vệ thú, bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắn buôn bán động vật trái phép, xây dựng khu bảo tồn động vật, tổ chức chăn nuôi những động vật có giá trị kinh tế.
Khi dạy bài 55. Tiến hóa về sinh sản. Giảng giải sinh sản là quy luật tự nhiên để phát triển nòi giống, tuỳ theo hình thức sinh sản mà tạo điều kiện thuận lợi để động vật thụ tinh, chăm sóc trứng, chăm sóc con... Giáo dục ý thức bảo vệ động vật đặc biệt trong mùa sinh sản. 
Khi dạy bài 56. Cây phát sinh giới động vật. Giáo viên phân tích và giảng giải cho học sinh sự phức tạp hóa về cấu tạo của động vật trong qúa trình phát triển lịch sử, gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên cạn, trải qua nhiều giai đoạn biến đổi địa chất và khí hậu, một số sinh vật không thích nghi đã bị tuyệt diệt trong cuộc “đấu tranh sinh tồn” và ngay cả dưới tác động của con người. Một điều cần chú ý là nhiều loài động vật hiện nay đang có nguy cơ bị tuyệt chủng từ đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Khi dạy bài 58. Đa dạng sinh học. Mục II. Những lợi ích của đa dạng sinh học và mục III. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và việc bảo vệ đa dạng sinh học. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam và thế giới từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng sinh học: nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi. nghiêm cấm săn bắt, buôn bắn động vật hoang dã, thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học.
Khi dạy bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học. Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu các biện pháp đấu tranh sinh học từ đó học sinh thấy được biện pháp đấu tranh sinh học có vai trò tiêu diệt nhiều sinh vật gây hại, tránh ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sinh vật có ích và sức khoẻ con người.
Khi dạy bài 60. Động vật quý hiếm. Yêu cầu học sinh tìm hiểu 4 cấp độ đe dọa tuyệt chủng một số loài động vật quý hiếm ở Việt Nam có xu hướng ngày càng giảm sút, từ đó đề ra các biện pháp: Bảo vệ môi trường sống, cấm săn bắn buôn bán bắt giữ động vật trái phép, xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế.
Dẫn chứng cụ thể khi dạy bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét.
TIẾT 6 TRÙNG KIẾT LỊ VÀ TRÙNG SỐT RÉT 
 I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
- HS nắm được đặc điểm cấu tạo của trùng sốt rét và trùng kiết lị phù hợp với lối sống kí sinh.
- HS chỉ rõ được những tác hại do 2 loại trùng này gây ra và cách phòng chống bệnh sốt rét.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, thu thập kiến thức qua kênh hình.
- Kĩ năng phân tích, tổng hợp.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức vệ sinh, bảo vệ môi trường và cơ thể.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh phóng to H 6.1; 6.2; 6.4 SGK.
- HS kẻ phiếu học tập bảng 1 trang 24 “Tìm hiểu về bệnh sốt rét” vào vở.
Phiếu học tập
STT
Tên ĐV
Đặc điểm
Trùng kiết lị
Trùng sốt rét
1
Cấu tạo
2
Dinh dưỡng
3
Phát triển
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Trùng giày lấy thức ăn, thải bã như thế nào?
3. Bài mới
	 Trên thực tế có những bệnh do trùng gây nên làm ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Ví dụ: trùng kiết lị, trùng sốt rét.
 Hoạt động 1: Tìm hiểu trùng kiết lị và trùng sốt rét
Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm cấu tạo của 2 loại trùng này phù hợp với đời sống kí sinh. Tác hại của trùng sốt rét và trùng kiết lị.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, quan sát hình 6.1; 6.2; 6.3 SGK trang 23, 24. Hoàn thành phiếu học tập.
- GV nên quan sát lớp và hướng dẫn các nhóm học yếu.
- GV kẻ phiếu học tập lên bảng.
- Yêu cầu các nhóm lên ghi kết quả vào phiếu học tập.
- GV ghi ý kiến bổ sung lên bảng để các nhóm khác theo dõi.
- GV lưu ý: Nếu còn ý kiến chưa thống nhất thì GV phân tích để HS tiếp tục lựa chọn câu trả lời.
- GV cho HS quan sát phiếu mẫu kiến thức.
- Trùng kiết lị và Trùng sốt rét thích nghi rất cao với lối sống kí sinh.
- Trùng kiết lị kí sinh ở thành ruột.
- Trùng sốt rét kí sinh trong máu người và thành ruột, tuyến nước bọt của muỗi Anôphen.
- Cả hai đều huỷ hoại hồng cầu và gây bệnh nguy hiểm.
Phiếu học tập: Tìm hiểu trùng kiết lị và trùng sốt rét
STT
 Tên ĐV
Đặc điểm
Trùng kiết lị
Trùng sốt rét
1
Cấu tạo
- Có chân giả ngắn
- Không có không bào.
- Không có cơ quan di chuyển.
- Không có các không bào.
2
Dinh dưỡng
- Thực hiện qua màng tế bào.
- Nuốt hồng cầu.
- Thực hiện qua màng tế bào.
- Lấy chất dinh dưỡng từ hồng cầu.
3
Phát triển
- Trong môi trường, kết bào xác, khi vào ruột người chui ra khỏi bào xác và bám vào thành ruột.
- Trong tuyến nước bọt của muỗi, khi vào máu người, chui vào hồng cầu sống và sinh sản phá huỷ hồng cầu.
- GV cho HS làm nhanh bài tập mục s trang 23 SGk, so sánh trùng kiết lị và trùng biến hình.
- GV lưu ý: trùng sốt rét không kết bào xác mà sống ở động vật trung gian.
- Khả năng kết bào xác của trùng kiết lị có tác hại như thế nào?
- Nếu HS không trả lời được, GV nên giải thích.
- GV cho HS làm bảng 1 trang 24.
- GV cho HS quan sát bảng 1 chuẩn.
- Yêu cầu:
+ Đặc điểm giống: có chân giả, kết bào xác.
+ Đặc diểm khác: chỉ ăn hồng cầu, có chân giả ngắn.
Bảng 1: So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét
 Đặc điểm
 ĐV
Kích thước (so với hồng cầu)
Con đường truyền dịch bệnh
Nơi kí sinh
Tác hại
Tên bệnh
Trùng kiết lị
To
Đường tiêu hóa
Ruột người
Viêm loét ruột, mất hồng cầu.
Kiết lị.
Trùng sốt rét
Nhỏ
Qua muỗi
Máu người
Ruột và nước bọt của muỗi.
 Phá huỷ hồng cầu.
Sốt rét.
- GV yêu cầu HS đọc lại nội dung bảng 1, kết hợp với hình 6.4 SGK.
- Tại sao người bị sốt rét da tái xanh? (Do hồng cầu bị phá huỷ)
- Tại sao người bị kiết lị đi ngoài ra máu?
 (Thành ruột bị tổn thương.)
Liên hệ: Muốn phòng tránh bệnh kiết lị ta phải làm gì?(Giữ vệ sinh ăn uống: ăn chín uống sôi, không ăn thức ăn ôi thiu, không hợp vệ sinh, rửa tay sạch trước khi ăn, vệ sinh môi trường sạch sẽ để mầm bệnh không có điều kiện phát triển)
- GV đề phòng HS hỏi: Tại sao người bị sốt rét khi đang sốt nóng cao mà người lại rét run cầm cập?
Hoạt động 2: Tìm hiểu bệnh sốt rét ở nước ta
Mục tiêu: HS nắm được tình hình bệnh sốt rét và các biện pháp phòng tránh.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc SGK kết hợp với thông tin thu thập được, trả lời câu hỏi:
- Tình trạng bệnh sốt rét ở Việt Nam hiện này như thế nào?
- Cách phòng tránh bệnh sốt rét trong cộng đồng?
- GV hỏi: Tại sao người sống ở miền núi hay bị sốt rét?
- GV thông báo chính sách của Nhà nước trong công tác phòng chống bệnh sốt rét:
+ Tuyên truyền ngủ có màn.
+ Dùng thuốc diệt muỗi nhúng màn miễn phí.
+ Phát thuốc chữa cho người bệnh.
+ Vệ sinh môi trường sạch sẽ để muỗi không có nơi trú ẩn, sinh sản
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận.
 .
- Bệnh sốt rét ở nước ta đang dần được thanh toán.
- Phòng bệnh: Vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, diệt muỗi.
4. Củng cố
- Dinh dưỡng ở trùng kiết lị và trùng sốt rét giống nhau và khác nhau như thế nào? 
- Trùng kiết lị có hại như thế nào với sức khoẻ con người?
- Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi ? (vì ở đây môi trường thuận lợi nhiều vùng lầy, nhiều cây cối rậm rạp, nên có nhiều loài muỗi Anôphen mang các mầm bệnh sốt rét) 
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK
- Tìm hiểu về bệnh do trùng gây ra.
- Xem trước bài 7: Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của ĐVNS
+ Kẻ và hoàn thành bảng 1 trang 26 SGK
+ Tìm hiểu vai trò của ĐVNS
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện:
1.3. Bài học kinh nghiệm. 
Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường THCS trong đó có môn Sinh học nói chung và Sinh học 7 nói riêng, là môn có khả năng đưa giáo dục môi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương trình sinh học 7 điều có khả năng đề cập các nội dung giáo duc môi trường. Tuy nhiên khi soạn giáo án, giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc những nội dung giáo dục môi trường phù hợp để đưa nội dung bài giảng dưới dạng lồng ghép hay lieân hệ.
Khi tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường, để mang lại sự thành công cao giáo viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng ép.
- Tránh làm nặng nề thêm kiến thức sẵn có, xem xét và chọn lọc những nôi dung có thể lồng ghép nội dung giáo dục môi trường một cách thuận lợi nhất nhưng đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức, lieân hệ một cách nhẹ nhàng và trình bày một cách đơn giản, lấy ví dụ gần với đời sống của học sinh và đảm bảo thời lượng của một tiết học.
Ngoài ra hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ có giáo viên dạy Sinh học mà còn có nhiều lực lượng khác trong nhà trường và phải được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
- Hoạt động dạy học bảo vệ môi trường được đưa vào kế hoạch từ đầu năm thông qua hội nghị cán bộ công chức.
- Thông qua Đội thiếu niên tiền phong qua các đợt phát động thi đua đã giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm đã lồng ghép sinh hoạt theo chủ điểm.
- Liên hệ bàn bạc với chính quyền địa phương các ý kiến đề xuất kịp thời để góp phần tạo môi trường xung quanh nhà trường và trong cộng đồng dân cư ngày càng tốt hơn.
2.3. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài:
Với sự vào cuộc của các cấp quản lí giáo dục, sự hợp tác của tập thể sư phạm các nhà trường, sự hứng thú học tập của học sinh, tôi tin tưởng đề tài sẽ mang lại hiệu quả giảng dạy tốt.
Bên cạnh đó sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, mạng Internet ngày càng phát triển cũng là điều kiện tốt giúp giáo viên trao đổi kinh nghiệm, thu thập tư liệu dễ dàng.
Để có sự thành công đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó tìm tòi tư liệu liên quan, những hình ảnh, câu chuyên minh họa thiết thực gần gũi nhất để giúp học sinh dễ hiểu, nhận biết, nếu có được những ví dụ, câu chuyện ở địa phương, trong học sinh thì hiệu quả giáo dục sẽ càng cao.
Tùy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đối tượng học sinh mà giáo viên lựa chọn hình thức, phương pháp lồng ghép thích hợp nhất.
Sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học. Có hình thức phù hợp khuyến khích những học sinh có ý thức và kết quả học tập tốt.
Giáo dục học sinh luôn luôn chuẩn bị đầu đủ những hiểu biết cần thiết cho nội dung bày sắp học có liên quan đến môi trường đặc biệt là sưu tầm tư liệu, mẫu vật, hình ảnh... có liên quan.
4. Kết luận
1.4. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy với những cố gắng của bản thân, sự hợp tác tích cực của học sinh và cán bộ, giáo viên nhà trường việc thực hiện lồng ghép các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong Sinh học 7 đã mang lại những hiệu quả đáng kể:
Học sinh đã nắm vững các nội dung kiến về môi trường như : Môi trường là gì? Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường? Vì sao cần phải bảo vệ môi trường? Những điều tốt đẹp mang lại từ những nỗ lực bảo vệ môi trường của bản thân và những người xung quanh.
Khi đã nắm vững kiến thức môi trường, các em sẽ có ý thức, thái độ, cách cư xử với phù hợp với môi trường, bức xúc trước hiện trạng của môi trường chưa tốt ở xung quanh mình, trong và ngoài nhà trường, từ đó có ý thức bảo vệ giữ gìn tài nguyên môi trường. Từ chỗ biết giữ gìn về sinh trong phòng học, ngoài phòng học đến toàn bộ cảnh quan nhà trường, không vứt rác bừa bãi, biết yêu quý, chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành vặt lá mà còn góp phần bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống, bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái, các địa danh thắng cảnh của quê hương đất nước, cùng tuyên truyền đến tất cả mọi người cùng tham gia.
Về kĩ năng: Học sinh biết thu thập thông tin phán đoán, đánh giá hiện trạng môi trường: Sạch hay không sạch ô nhiễm hay không ô nhiễm; kỹ năng thực hiện một số hành động trong trường học như giữ vệ sinh lớp học, sân trường, biết gom rác bỏ vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, lau bảng bằng khăn ẩm, kĩ năng tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia; kĩ năng phát hiện, ngăn chặn những hành vi làm ô nhiễm môi trường.
2.4. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng. 
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội và là hành vi đạo đức, hai vấn đề này gắn với nhau. Nếu môi trường trong lành tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình, yên tâm, phấn khởi học tập, nếu môi trường xung quanh ô nhiễm nó ảnh hưởng đến học sinh về mọi mặt, dẫn đến các mặt giáo dục sẽ hạn chế. Chính vì vậy thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường rất đúng, kịp thời nhất là trong giai đoạn hiện nay môi trường đang bị tàn phá bởi tốc độ đô thị hoá nhanh, sự tăng nhanh của các khu công nghiệp...,sự thiếu ý thức của con người khi tác động vào tự nhiên và sự biến đổi bất thường của thiên nhiên.
	Giáo dục bảo vệ môi trường ở nhà trường phổ thông nói chung và ở trường THCS Mỹ Hưng nói riêng đã trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường thông qua việc tích hợp trong từng nội dung bài giảng. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy ở bộ môn Sinh học 7 ngày càng tốt hơn.
PHẦN C: NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
 	Để đảm bảo cho việc dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 đạt hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị với Phòng GD- ĐT huyện Thanh Oai cùng Ban giám hiệu nhà trường THCS Mỹ Hưng như sau:
- Cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy học, tư liệu tuyên truyền bảo vệ môi trường.
- Tạo cảnh quan môi trường nhà trường ngày càng Xanh- Sạch- Đẹp: trồng nhiều cây xanh, tôn tạo sân trường, đầu tư nguồn nước sạch có như vậy việc tuyên truyền của giáo viên mới mang lại hiệu quả tốt hơn.
- Cần tăng cường kiểm tra đánh giá các trường thường xuyên về công tác bảo vệ môi trường các trường học. Coi công tác vệ sinh môi trường là một trong các điều kiện để đánh giá xếp loại thi đua của các nhà trường trong năm học.
 Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân đã tích lũy được trong quá trình giảng dạy của mình, những nội dung đã trình bày ở trên không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. 
	Trân trọng cám ơn! 
 Mỹ Hưng, ngày 15 tháng 3 năm 2015
	 Người thực hiện
 NGUYỄN THỊ THỦY
MỤC LỤC	
Đề mục
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 
1
1.1 Cơ sở lí luận 
1
2.1. Cơ sở thực tiễn
2
3.1. Phạm vi, đối tương nghiên cứu
3
4.1. Mục đích nghiên cứu
3
5.1. Tính khoa học và thực tế
3
PHẦN II : NỘI DUNG
1. Thực trạng môi trường và giảng dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 tại Trường THCS Mỹ Hưng.
2
1.1.Thuận lợi
2
2.1. Khó khăn
2
2. Nội dung, phương thức, biện pháp thực hiện
5
1.2. Nội dung:
5
2.2. Phương thức tích hợp
5
3.2. Những nội dung đã thực hiện lồng ghép và mang lại hiệu quả:
6
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện:
10
1.3. Bài học kinh nghiệm. 
10
2.3. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài
11
III. KẾT LUẬN
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
12
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng. 
13
3. Những kiến nghị, đề xuất:
13

File đính kèm:

  • docskkn_sinh_7.doc
Sáng Kiến Liên Quan