Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học Giáo dục công dân 12

1. Hiểu biết chung về văn bản pháp luật

1.1. Văn bản pháp luật là gì?

Có rất nhiều quan điểm hiện nay về khái niệm văn bản pháp luật, tuy nhiên có thể

định nghĩa văn bản pháp luật như sau: Văn bản pháp luật (VBPL) do những chủ

thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức theo pháp luật quy

định, có nội dung là ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc và được đảm bảo bằng

quyền lực của nhà nước.

VBPL bao gồm ba nhóm văn bản là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng

pháp luật và văn bản hành chính. Mỗi nhóm trong hệ thống VBPL còn có một số

nét đặc thù về nội dung, tính chất và vai trò trong quản lý nhà nước.

1.2. Đặc điểm của văn bản pháp luật

1.2.1. Văn bản pháp luật do những chủ thể có thẩm quyền ban hành

Ở Viêt Nam những chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước bao gồm:

Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan nhà nước chỉ được ban

hành văn bản pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực do mình quản lý mà pháp luật quy

định. Ngoài ra, pháp luật còn quy định cho một số chủ thể khác cũng có thẩm

quyền ban hành văn bản pháp luật như: Người đứng đầu các cơ quan nhà nước, thủ

trưởng một số đơn vị trực thuộc các cơ quan nhà nước,

Những VBPL mà được ban hành bởi chủ thể không có thẩm quyền theo quy định

của pháp luật về thẩm quyền ban hành thì không có hiệu lực pháp luật.

1.2.2. Văn bản pháp luật có hình thức do pháp luật quy định

Hình thức văn bản pháp luật bao gồm hai yếu tố cấu thành là tên gọi và thể

thức của văn bản.

– Về tên gọi: Hiện nay pháp luật quy định rất nhiều loại văn bản pháp luật

có tên gọi khác nhau như: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông

tư,

– Về thể thức: VBPL là quy định cách trình bày văn bản theo một khuôn

mẫu, kết cấu nhất định, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa hình thức với nội dung và đảm

bảo sự thống nhất trong hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước.

1.2.3. Văn bản pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định5

VBPL được ban hành theo thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật như

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật khiếu nại, tố cáo, Với mỗi

VBPL cụ thể thì có các quy định về thủ tục riêng nhưng nhìn chung đều bao gồm

những hoạt động mang tính chuyên môn, nghiệp vụ có vai trò trợ giúp cho người

soạn thảo, tạo cơ chế trong việc phối hợp, kiểm tra giám sát của những cơ quan có

thẩm quyền đối với việc ban hành VBPL.

1.2.4. Văn bản pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể

Nội dung của VBPL chứa đựng ý chí của chủ thể ban hành. Ý chí được biểu

hiện qua hai hình thức đó là qua các quy phạm pháp luật thì bao gồm cấm, cho

phép, bắt buộc hoặc qua những mệnh lệnh của chủ thể là người có thẩm quyền.

1.2.5. Văn bản pháp luật mang tính bắt buộc và được nhà nước đảm bảo

thực hiện

Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo

dục hoặc cưỡng chế. Nếu các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc

thực hiện không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm

pháp lý trước nhà nước.

1.3. Phân loại văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật gồm 03 nhóm như sau: Văn bản quy phạm pháp luật, văn

bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.

pdf41 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học Giáo dục công dân 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp luật 
Việt Nam không cấm.
- Luật An ninh mạng bảo vệ cho các hoạt động tự do ngôn luận, quyền và lợi 
ích hợp pháp của tổ chức cá nhân khi mua bán, kinh doanh, trao đổi, thương mại 
trên không gian mạng.
Trước đây, có ý kiến cho rằng, Luật An ninh mạng có quy định cấm truy cập 
Facebook, Google, Youtube. Đây là cách hiểu sai, mọi người Việt Nam được tự do 
truy cập vào trang mạng nêu trên hay bất kỳ trạng mạng xã hội nào khác ở trong 
và ngoài nước. Luật này còn quy định các biện pháp bảo vệ về an ninh mạng cho 
người dân khi tham gia hoạt động trên các trang mạng xã hội như Facebook, 
Google
Những quy định tại Luật An ninh mạng bảo vệ cho các hoạt động tự do ngôn 
luận, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi mua bán, kinh doanh, 
trao đổi thương mại trên không gian mạng.”).
* Kết quả của hoạt động: 
21
Thông qua việc tìm hiểu trước ở nhà các em đã biết thêm một luật mới - 
Luật An ninh mạng, qua đây HS nắm bắt được một số quy định của Luật này có ý 
nghĩa thiết thực trong đời sống.
Các em đã trả giải quyết bài tập trên khá sát với đáp án, điều đó cũng có 
nghĩa là các em đã biết và hiểu được nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng. Đây 
là tiền đề để HS thực hiện tốt luật này và các luật khác trong cuộc sống.
5.4. Tích hợp Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử 
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Nghị định 100/2019/NĐ-CP có vai trò rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu 
cải thiện tình hình giao thông, nghị định đã góp thêm các yếu tố "cần" để có thể đạt 
được mục tiêu đó. Việc thực thi nghị định cần quyết liệt vượt qua những "rào cản" 
mới có thể chuyển biến trên thực tế. Trong rất nhiều biện pháp để đưa nghị định đi 
vào cuộc sống thì tuyên truyền và giáo dục là biện pháp có vai trò rất quan trọng.
Sau khi nghị định có hiệu lực (01/01/2020), nhận thấy việc cần thiết phải phổ 
biến một số nội dung thiết thực của nghị định đến học sinh, nhóm GDCD ở đơn vị 
chúng tôi đã họp và thống nhất tích hợp nghị định vào dạy học. 
Cụ thể, nhóm đã điều chỉnh, đưa vào PPCT GDCD 12 (năm học 2020 -2021) 
tiết 16 Thực hành ngoại khóa với nội dung: GDPL – Tích hợp Nghị định 
100/2019/NĐ-CP (Phụ lục II). Nhóm cũng đã thống nhất mục tiêu bài dạy:
1, Về kiến thức: HS biết được một số loại VBQPPL; nắm được một số quy 
định cần thiết của nghị định 100/2019/NĐ-CP.
2, Về kĩ năng: HS phân biệt được một số loại VBPL; thực hiện đúng quy 
định của nghị định 100/2019/NĐ-CP; biết so sánh nghị định 46/2016/NĐ-CP với 
nghị định 100/2019/NĐ-CP.
3, Về thái độ: Có ý thức thực hiện pháp luật, tôn trọng pháp luật.
(Mỗi GV dù có giáo án như thế nào cũng phải bảo đảm mục tiêu trên)
*Bản thân đã thực hiện mục tiêu trên như sau:
Cuối tiết 2, bài 6 GV yêu cầu học sinh chuẩn bị theo nhóm: (2 phút)
Nhóm 1: Phân biệt giữa luật, nghị quyết, nghị định, thông tư? Cấu trúc của 
nghị định 100/2019/NĐ-CP?
Nhóm 2: So sánh mức xử phạt đối với ô tô giữa nghị định 46/2016/NĐ-CP 
với nghị định 100/2019/NĐ-CP (10 lỗi phổ biến nhất).
Nhóm 3: So sánh mức xử phạt đối với mô tô, xe máy giữa nghị định 
46/2016/NĐ-CP với nghị định 100/2019/NĐ-CP (10 lỗi phổ biến nhất).
Nhóm 4: Thảo luận về tác hại của rượu bia và ý nghĩa của nghị định 
100/2019/NĐ-CP.
22
*Tiến trình lên lớp:
Hoạt động khởi động: Trò chơi tìm hiểu pháp luật. (10 phút)
- Mục tiêu: HS khám phá một số khái niệm, nội dung liên quan đến pháp luật.
- Cách tiến hành: HS tham gia trò chơi ô chữ (Phụ lục III,V)
(Hình 3: HS tham gia trò chơi ô chữ)
Hoạt động hình thành kiến thức: (30 phút)
- Mục tiêu: HS nêu được các yêu cầu GV giao.
- Cách tiến hành: Đại diện các nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung và cuối 
cùng GV kết luận. (Lưu ý: GV cần kiểm tra tiến độ chuẩn bị của các nhóm ở các lớp 
khác nhau). Sau đó GV sử dụng Phụ lục V để nhận xét, đánh giá, bổ sung thêm.
Hoạt động luyện tập: (5 phút)
- Mục tiêu: Kiểm tra lại kiến thức HS đã học.
- Cách tiến hành: làm các bài tập trắc nghiệm liên quan (Phụ lục IV).
23
(Hình 3: HS chuẩn bị trình bày sản phẩm tác hại của rượu bia và ý nghĩa của nghị 
định 100/2019/NĐ-CP)
* Kết quả sau khi thực hiện tiết thực hành ngoại khóa:
- HS đã phân biệt giữa luật, nghị quyết, nghị định, thông tư. Làm rõ cấu trúc 
của nghị định 100/2019/NĐ-CP có 5 Chương và 86 điều...
- HS cũng đã tìm ra sự khác nhau cơ bản mức độ xử phạt lỗi phổ biến đối 
với ô tô, mô tô, xe máy ... giữa nghị định 46/2016/NĐ-CP với nghị định 
100/2019/NĐ-CP.
- HS cũng đã nêu được tác hại của bia rượu lên đời sống xã hội và ý nghĩa 
nhân văn của nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- HS có thái độ đồng tình, ủng hộ pháp luật nói chung và nghị định 
100/2019/NĐ-CP nói riêng.
Trong chương trình GDCD 12 còn có rất nhiều bài, nhiều nội dung tôi đã 
cập nhật và tích hợp nội dung mới của VBPL để dạy học. Ví như trong bài 4 có: 
Luật Hôn nhân và gia đình; Luật Lao động; Luật Doanh nghiệp; Luật Bình đẳng 
giới... Trong bài 7 có: Luật Bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân; Luật 
Khiếu nại; Luật Tố cáo... Tuy nhiên, trong khuôn khổ sáng kiến này tôi chỉ trình 
bày một số nội dung mới Pl đã được bản thân cập nhật và tích hợp vào dạy học 
GDCD 12 như đã nói ở trên.
7. Kết quả đạt được:
Thông qua dạy học GDCD, tôi nhận thấy rằng, bên cạnh việc đổi mới 
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng 
tạo và phát triển năng lực của học sinh, thì việc cập nhật những thông tin, sự kiện, 
những vấn đề thực tiễn ... có liên quan đến nội dung bài học là rất quan trọng và 
cần thiết. 
 Đặc biệt là trong dạy học GDCD 12, việc cập nhật và áp dụng các VBPL 
vào giảng dạy là một cách gắn dạy học với thực tiễn. Bản thân tôi đã luôn luôn cố 
gắng tìm tòi, nghiên cứu và tìm cách cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật 
hiện hành của Nhà nước để phục vụ công tác dạy học bộ môn. Qua đó bản thân đã 
thu được một số kết quả như sau: 
- Việc tự giác tìm hiểu các VBPL của học sinh đã được cải thiện. Khảo sát 
các lớp 12 tôi giảng dạy (12A4, 12A6, 12A8) đầu học kỳ II năm học 2020-2021 về 
mức độ quan tâm đến sự thay đổi của PL, có kết quả:
24
Tổng số Mức độ quan tâm đến sự thay đổi pháp luật của bản thân
Thường xuyên Ít quan tâm Rất ít quan tâm Không quan tâm
116
108 (93,10%) 6 (0,52%) 2 (0,17%) 0 (0%)
Như vậy, so với số liệu đầu học kỳ I năm học 2018 - 2019 thì số HS rất ít 
quan tâm (tính đến đầu học kì II, năm học 2020-2021) đã giảm mạnh từ 27,46% 
xuống còn 0,17% và tăng mạnh ở mức độ thường xuyên, điều này cũng đồng nghĩa 
với việc HS đã quan tâm đến nội dung bài học nhiều hơn, kết hợp với các phương 
pháp và hoạt động dạy học phù hợp sẽ giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, 
tiếp thu nội dung dễ dàng hơn và từ đó sẽ giúp từng bước nâng cao chất lượng 
giảng dạy của bộ môn. 
Như đã trình bày ở các phần trên, việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp 
luật trong dạy học môn GDCD là điều rất cần thiết và có thể thực hiện được trong 
thực tế. Hiện nay, nhiều đơn vị trường học, thậm chí ở các vùng đặc biệt khó khăn 
cũng đã trang bị được tủ sách pháp luật hoặc có máy tính nối mạng internet để giáo 
viên có điều kiện truy cập. Hơn nữa, hiện nay hầu hết giáo viên cũng đã có máy 
tính cá nhân, mạng internet được phổ biến rộng rãi với chi phí khá thấp, đa số giáo 
viên được tập huấn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. Vì vậy, với những yếu tố 
thuận lợi trên, thì việc áp dụng đề tài này trong thực tế là hoàn toàn khả thi, không 
chỉ có thể áp dụng cho phần ‘’Công dân với pháp luật’’ ở lớp 12, mà còn có thể áp 
dụng cho các phần còn lại – nội dung khác trong môn GDCD ở cấp THPT; không 
chỉ có thể áp dụng tại đơn vị chúng tôi mà còn có thể áp dụng được cho các đơn vị 
khác.
25
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận chung:
Qua nhiều năm dạy học GDCD lớp 12, bản thân luôn ý thức được việc cập 
nhật và tích hợp VBPL trong dạy học là nhiệm vụ có tính thường xuyên, liên tục, 
cũng qua đó bản thân tôi đã đúc rút được một số bài học:
- Trước hết giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra VBPL cần cập nhật 
và áp dụng vào nội dung nào. 
- Quá trình cập nhật và áp dụng các văn bản pháp luật vào dạy học 
phải được thực hiện có quy trình, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ về nội 
dung. Bảo đảm nguyên tắc cập nhật VBPL nêu trên.
- Mặc dù bản thân chỉ nêu ra cách tích hợp một số nội dung mới của VBPL 
vào dạy học, nhưng qua đó cũng muốn nhắn nhủ việc lựa chọn phương pháp và 
hình thức tổ chức dạy học trong cập nhật và áp dụng VBPL là vô cùng quan trọng. 
- Để thực hiện đề tài này có hiệu quả, đòi hỏi mỗi giáo viên phải trang 
bị cho mình kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin, nắm vững các phương pháp, kĩ 
thuật dạy học tích cực và lựa chọn hình thức dạy học phù hợp.
- Cuối cùng là phải tâm huyết với nghề, đặc biệt là yêu thích GDCD.
2.Ý nghĩa của đề tài:
- Với những hạn chế của sách giáo khoa GDCD nói chung và SGK GDCD 
12 nói riêng, không cập nhật kịp thời các VBPL mới, trong nhiều nội dung vẫn còn 
trích dẫn các văn bản pháp luật đã cũ và không còn giá trị pháp lí, điều này ảnh 
hưởng không nhỏ đến quá trình dạy học của giáo viên và học sinh, ảnh hưởng đến 
hiệu quả giáo dục pháp luật của bộ môn. Việc cập nhật và áp dụng văn bản pháp 
luật trong dạy học môn GDCD ở trường THPT sẽ giúp khắc phục những hạn chế 
nói trên của sách giáo khoa, giúp giáo viên chủ động trong việc khai thác, nghiên 
cứu và sử dụng tư liệu để giảng dạy, cung cấp tri thức đúng đắn cho HS. 
- Việc cập nhật và áp dụng VBPL vào dạy học là cầu nối giữa lí luận với 
thực tiễn, là cách nhanh nhất để biến các quy định mới của PL trở thành hành vi 
hợp pháp của HS. Nâng cao ý thức tự tìm hiểu và thực hành PL cho HS. Đảm bảo 
dạy học gắn với thực tiễn. Qua việc cập nhật và tích hợp văn bản pháp luật vào dạy 
học giúp giáo viên làm tốt công tác phổ biến những chủ trương, chính sách mới 
nhất của Đảng và pháp luật Nhà nước đến với học sinh.
3. Những đề xuất, kiến nghị:
* Đối với nhà trường: 
 - Trong thư viện, cần sớm hoàn thiện hơn nữa tủ sách pháp luật để thuận 
tiện hơn cho giáo viên và học sinh trong việc tra cứu thông tin liên quan đến nội 
dung kiến thức của bộ môn. Tủ sách pháp luật cần cập nhật đầy đủ các văn bản 
26
pháp luật hiện hành. Có máy tính nối mạng Internet để GV, HS khai thác thông tin 
một cách kịp thời.
- Tổ chức tốt hơn nữa cuộc thi tìm hiểu pháp luật như cuộc thi ‘’An toàn 
giao thông cho nụ cười ngày mai’’ và các cuộc thi tìm hiểu PL.
* Đối với Sở giáo dục – đào tạo, chuyên môn GDCD: 
- Tổ chức tập huấn về GDPL cho GV dạy môn GDCD, mời các chuyên gia 
chuyên ngành về phổ biến – như đã làm.
- Biến Gmail và Facebook của GDCD Nghệ An thành một diễn đàn trao đổi 
kinh nghiệm chuyên môn sâu rộng hơn nữa. Phải là nơi cung cấp các nội dung, địa 
chỉ tin cậy về VBPL và các thông tin chính trị - xã hội để anh chị em có thể khai 
thác và sử dụng.
- Nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm huyện, liên huyện, liên trường 
để giáo viên bộ môn GDCD các đơn vị gắn bó hơn nữa, có điều kiện giao lưu, học 
hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau về nghiệp vụ chuyên môn, trong đó có nội dung 
liên quan đến đề tài này. Bởi vì số lượng GV GDCD trong một đơn vị không nhiều 
– hai đến ba người, cá biệt có trường chỉ có một người thì sẽ rất khó khăn trong 
sinh hoạt chuyên môn. Lâu nay một số nơi đã làm rất tốt hoạt động này như Tp. 
Vinh, Diễn Châu... nhưng đang dừng lại tinh thần tự giác, tự nguyện. Vì là tự 
nguyện nên ở một số địa phương rất khó tổ chức (trong đó có chúng tôi), thiết nghĩ 
lãnh đạo chuyên môn có biện pháp chỉ đạo để sinh hoạt chuyên môn theo cụm 
huyện được áp dụng rộng rãi trong toàn tỉnh.
Trên đây là một số giải pháp, kinh nghiệm cập nhật và áp dụng văn bản 
pháp luật trong dạy học môn GDCD lớp 12 mà tôi đã đúc kết được qua thực tế 
giảng dạy trong những năm qua, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong 
nhận được sự trao đổi, đóng góp của đồng nghiệp và sự chỉ đạo của các cấp lãnh 
đạo để đề tài này của tôi được hoàn thiện hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
27
D. PHỤ LỤC
I. Hệ thống VBQPPL của Việt Nam
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam
28
2. Sơ đồ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (Do HS trình bày)
II. Trích PPCT môn GDCD 12 
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH GDCD 12 NĂM HỌC 2020 - 2021
HỌC KÌ I
Tiết 
PPCT
Tên bài dạy Ghi chú
1 Bài 1: Pháp luật và đời sống.
2 Bài 1: Pháp luật và đời sống.
3 Bài 2: Thực hiện pháp luật.
4 Bài 2: Thực hiện pháp luật.
5 Bài 2: Thực hiện pháp luật.
6 Chủ đề: Quyền bình đẳng của công dân trong một 
số lĩnh vực của đời sống xã hội.
7 Chủ đề: Quyền bình đẳng của công dân trong một 
số lĩnh vực của đời sống xã hội.
8 Chủ đề: Quyền bình đẳng của công dân trong một 
số lĩnh vực của đời sống xã hội.
9 Chủ đề: Quyền bình đẳng của công dân trong một 
29
số lĩnh vực của đời sống xã hội.
10 Ôn tập giữa kì 1
11 Kiểm tra giữa kì 1 (45 phút) TNKQ (45 phút)
12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
13 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
14 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản. 
15 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản. (Dạy 
hết mục b: Quyền được pháp luật bảo hộ tính mạng, 
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân )
16 Thực hành, ngoại khóa:
GDPL – Tích hợp Nghị định 100/2019/NĐ-CP 
17 Ôn tập cuối kỳ I. 
18 Kiểm tra cuối kì 1 TNKQ (45 phút)
III. Câu hỏi trò chơi ô chữ về pháp luật
1. Câu hỏi:
1, VBQPPL có giá trị pháp lí cao nhất?
2, Người làm nhiệm vụ điều khiển để mọi người tham gia giao thông đúng 
luật?
3, Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta?
4, Ngoài luật thì Quốc hội còn ban hành ...?
5, Một văn bản quy phạm pháp luật là tập hợp gồm nhiều ... luật và được 
đánh số từ 1 cho đến cuối cùng?
6, Người đi mô tô, xe gắn máy có uống rượu và bị bắt thì sẽ ...?
7, Đi xe đạp lạng lách, đánh võng là vi phạm pháp luật ...?
9, Luật phòng chống ... của rượu bia? 
*Từ khóa: HS tự khám phá.
30
2. Ô chữ và đáp án:
1 H I Ế N P H Á P
2 C Ả N H S Á T G I A O T H Ô N G
3 C H Í N H P H Ủ
4 N G H Ị Q U Y Ế T
5 Đ I Ề U
6 B Ị P H Ạ T
7 H À N H C H Í N H
8 T Á C H Ạ I
IV. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Đây là văn bản do chính phủ ban hành dùng để hướng dẫn luật hoặc 
quy định những việc phát sinh mà chưa có luật hoặc pháp lệnh nào điều chỉnh?
A. Luật. B. Nghị quyết. C. Nghị định. D. Thông tư.
Câu 2. Người điều khiển xe máy sẽ bị phạt khi có nồng độ cồn tối thiểu là
A. trong hơi thở có nồng độ cồn.
B. có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0.25 mg/1 
lít khí thở.
C. có nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25 đến 
0.4 mg/1 lít khí thở.
D. có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/1 lít khí thở
Câu 3. Lạm dụng rượu bia có tác hại đến
A. cá nhân. B. gia đình. C. xã hội. D. tất cả các đối tượng A,B,C.
Câu 4. Sau khi tìm hiểu nghị định 100/2019/NĐ-CP em sẽ
A. luôn luôn chấp hành các quy định về an toàn giao thông.
B. tìm cách lách luật để không bị phạt.
C. tạo nhiều mối quan hệ để xin khi bị bắt.
D. giả vờ không biết nghị định khi gặp cảnh sát giao thông.
31
V. HS chơi trò chơi ô chữ
VI. Các mức phạt mới, phổ biến nhất đối với ô tô, xe máy tại Nghị định 
100/2019/NĐ-CP
1. 16 mức phạt mới đối với ô tô của Nghị định 100/2019/NĐ-CP 
Stt Lỗi Mức phạt tại 
Nghị định 100
Mức phạt tại 
Nghị định 46
1 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn 
của biển báo, vạch kẻ đường (trừ 
một số trường hợp)
200.000 - 
400.000 đồng
100.000 - 
200.000 đồng
2 Chở người trên buồng lái quá số 
lượng quy định
400.000 - 
600.000 đồng
300.000 đồng - 
400.000 đồng
3 Không thắt dây an toàn khi điều 
khiển xe
4 Chở người trên xe không thắt dây 
an toàn khi xe đang chạy
800.000 - 01 
triệu đồng
100.000 - 
200.000 đồng
5 Bấm còi, rú ga liên tục, sử dụng đèn 
chiếu xa trong khu dân cư (trừ xe 
ưu tiên)
800.000 - 01 
triệu đồng
600.000 - 
800.000 đồng
6 Dùng tay sử dụng điện thoại di 
động khi đang lái xe
01 - 02 triệu 
đồng
600.000 - 
800.000 đồng
7 Lái xe không đủ điều kiện để thu 
phí tự động không dừng đi vào làn 
đường dành riêng thu phí theo hình 
01 - 02 triệu 
đồng
Chưa quy định
32
thức tự động không dừng tại các 
trạm thu phí
8 Vượt đèn đỏ, đèn vàng
9 Không chấp hành hiệu lệnh của 
CSGT
03 - 05 triệu 
đồng
(tước Bằng 01 - 
03 tháng)
1,2 - 02 triệu 
đồng
10 Chạy quá tốc độ từ 05 - 10km 800.000 - 01 
triệu đồng
600.000 - 
800.000 đồng
11 Chạy quá tốc độ từ 10 - 20km 03 - 05 triệu 
đồng
(tước Bằng 01 - 
03 tháng)
02 - 03 triệu 
đồng
12 Chạy quá tốc độ từ 20 - 35km 06 – 08 triệu 
đồng
(tước Bằng từ 02 
- 04 tháng)
05 – 06 triệu 
đồng
(tước Bằng từ 
01 - 03 tháng)
13 Chạy quá tốc độ từ 35km trở lên 10 - 12 triệu 
đồng
(tước Bằng từ 02 
- 04 tháng
07 - 08 triệu 
đồng
(tước Bằng từ 
02 - 04 tháng)
14 Nồng độ cồn chưa vượt quá 50 
mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l 
khí thở;
06 - 08 triệu 
đồng
(tước Bằng từ 10 
- 12 tháng)
02 - 03 triệu 
đồng
(tước Bằng từ 
01 - 03 tháng)
15 Nồng độ cồn vượt quá 50 mgđến 80 
mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 
mg đến 0,4 mg/1l khí thở
16 - 18 triệu 
đồng
(tước Bằng 16 - 
18 tháng)
07 - 08 triệu 
đồng
(tước Bằng 03 
- 05 tháng)
16 Nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 
ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 l 
khí thở;
30 - 40 triệu 
đồng
(tước Bằng 22 - 
24 tháng)
16 - 18 triệu 
đồng
(tước Bằng 04 
- 06 tháng)
33
2. 25 mức phạt mới đối với xe máy theo Nghị định 100
STT Lỗi Mức phạt tại Nghị định 100/2019
Mức phạt tại Nghị định 
46/2016
1 Không xi nhan khi chuyển làn 100.000 - 200.000 đồng 80.000 - 100.000 đồng
2 Không xi nhan khi chuyển hướng 400.000 - 600.000 đồng
300.000 - 400.000 
đồng
3 Chở theo 02 người 200.000 - 300.000 đồng 100.000 - 200.000 đồng
4 Chở theo 03 người
400.000 - 600.000 đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 
tháng)
300.000 - 400.000 
đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 
tháng)
5 Không xi nhan, còi khi vượt trước 100.000 - 200.000 đồng 60.000 - 80.000 đồng
6
Dùng điện thoại, thiết 
bị âm thanh (trừ thiết 
bị trợ thính)
600.000 - 01 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 
tháng)
100.000 - 200.000 
đồng
7 Vượt đèn đỏ
600.000 - 01 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 
tháng)
300.000 - 400.000 
đồng
(bị tước Bằng từ 01 - 
03 tháng)
8 Sai làn 400.000 - 600.000 đồng 300.000 - 400.000 đồng
9 Đi ngược chiều 01 - 02 triệu đồng 300.000 - 400.000 đồng
10 Đi vào đường cấm 400.000 - 600.000 đồng 300.000 - 400.000 đồng
11 Không gương chiếu hậu 100.000 - 200.000 đồng 80.000 - 100.000 đồng
12 Không mang Bằng 100.000 - 200.000 đồng 80.000 - 100.000 đồng
13 Không có Bằng 800.000 đồng - 1.2 triệu đồng
800.000 đồng - 1.2 
triệu đồng
34
14 Không mang đăng ký xe 100.000 - 200.000 đồng 80.000 - 120.000 đồng
15 Không có đăng ký xe 300.000 - 400.000 đồng 300.000 - 400.000 đồng
16 Không có hoặc không mang bảo hiểm 100.000 - 200.000 đồng 80.000 - 120.000 đồng
17 Không đội mũ bảo hiểm 200.000 - 300.000 đồng
100.000 - 200.000 
đồng
18 Vượt phải 400.000 - 600.000 đồng 300.000 - 400.000 đồng
19 Dừng, đỗ không đúng nơi quy định 200.000 - 300.000 đồng
100.000 - 200.000 
đồng
20
Có nồng độ cồn 
nhưng chưa vượt quá 
50 mg/100 ml máu 
hoặc dưới 0.25 mg/1 
lít khí thở
02 - 03 triệu đồng
(tước Bằng từ 10 - 12 
tháng)
Không phạt
21
Nồng độ cồn vượt quá 
50 mg đến 80 mg/100 
ml máu hoặc vượt quá 
0.25 đến 0.4 mg/1 lít 
khí thở
04 - 05 triệu đồng
(tước Bằng từ 16 - 18 
tháng)
01 - 02 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 
tháng)
22
Nồng độ cồn vượt quá 
80 mg/100 ml máu 
hoặc vượt quá 0.4 
mg/1 lít khí thở
06 - 08 triệu đồng
(tước Bằng từ 22 - 24 
tháng)
03 - 04 triệu đồng
(tước Bằng từ 03 - 05 
tháng)
23
Chạy quá tốc độ quy 
định từ 05 đến dưới 
10 km/h
200.000 - 300.000 đồng 100.000 - 200.000 đồng
24
Chạy quá tốc độ quy 
định từ 10 đến 20 
km/h
600.000 đồng - 01 triệu 
đồng
500.000 đồng - 01 triệu 
đồng
25 Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
04 - 05 triệu đồng
(tước Bằng từ 02 - 04 
tháng)
03 - 04 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 
tháng)
35
VII. HS thảo luận tìm hiểu hệ thống VBQPPL

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_mot_so_noi_dung_phap_luat_moi.pdf
Sáng Kiến Liên Quan