Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp có hiệu quả nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7

Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội, đảm bảo phát triển bền vững quốc gia, nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chể hóa công tác bảo vệ môi trường, trong đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường.

Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia. Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước.

Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong sinh học 7 là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường. Các em phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các hoạt động bình thường, ngay trong lớp học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, sinh hoạt trong gia đình, nơi công cộng, trong gia đình, khu dân cư sinh sống. Xa hơn nữa lúc làm việc trên đồng ruộng, trong nhà máy công sở, trường học. Và có khả năng cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả, cũng có thể nảy sinh những ý tưởng mới về bảo vệ môi trường trong học sinh và cả gia đình các em và cộng đồng

 

doc12 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 6666 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp có hiệu quả nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 vấn đề về môi trường đang được quan tâm hiện nay, có liên quan trực tiếp tới quá trình dạy và học môn Sinh học ở PTDT NT Hòa An.
Giúp học sinh ham mê, yêu thích bộ môn sinh học.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, cải thiện và xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp cho các em học sinh.
Tìm ra giải pháp tối ưu trong giảng dạy bài Sinh học 7 có lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Đưa công tác "giáo dục môi trường", lồng ghép giáo dục môi trường trong môn sinh học một cách thuận lợi và thường xuyên.
1.1. Tính khoa học và thực tế:
Hiện nay như chúng ta đã biết môi trường đang bị huỷ hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do tiến trình công nghiệp hoá, sự yếu kém về khoa học xử lý chất thải, sự thiếu ý thức, thiếu hiểu biết của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách có tính toàn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp.
Sinh học là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, vì vậy môn sinh học có khả năng tích hợp rất nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy học. Việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 là tương đối dễ áp dụng vì ngày nay hình thức tuyên truyền, hình ảnh, phương tiện thông tin phong phú, đa dạng. Hơn nữa giáo viên cũng dễ dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy.
2. Nội dung, phương thức, biện pháp thực hiện:
2.1. Nội dung:
Trên cơ sở những hướng dẫn tích hợp của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và đào tạo về nội dung, giáo viên lựa chọn hình thức phù hợp nhưng cần đảm bảo được các yêu cầu:
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của tiết học. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng địa phương.
- Nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương phù hợp với độ tuổi.
- Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào các quá trình học tập, tạo điều kiện cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề với sự tổ chức vaø hướng dẫn của giáo viên.
- Vận dụng cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của tiết học.
2.2. Phương thức tích hợp:
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học phải phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
- Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic .
2.3. Những nội dung đã thực hiện lồng ghép và mang lại hiệu quả 
Bài 2. Phân biệt động vật với thực vật. Đặc điểm chung của động vật. Ở mục IV. Vai trò của động vật, giáo viên giới thiệu những hình ảnh về động vật có ích có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và con người (cung cấp nguyên liệu, thực phẩm, dùng làm thí nghiệm, hỗ trợ con người trong giải trí, thể thao..) Tuy nhiên một số loại có hại truyền bệnh: trùng sốt rét, trùng kiết lị, muỗi, rận, rệp.... từ đó hạn chế môi trường phát sinh của động vật có hại, tiêu diệt chúng ở thời kì ấu trùng để đảm bảo sức khoẻ cho con người, học sinh hiểu được liên quan giữa môi trường và chất lượng cuộc sống của con người có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Bài 6. Trùng kiết lị và trùng sốt rét. Ở mục 3.(II) Bệnh sốt rét ở nước ta, giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống bệnh bằng cách giữ gìn vệ sinh môi trường vệ sinh cá nhân, diệt muỗi, ăn uống hợp vệ sinh.
Bài 7. Đặc điểm chung và vai trò thực tiến của Động vật nguyên sinh. Phần II. Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh. Từ giá trị thực tiễn của động vật nguyên sinh giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường nước nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung. 
Bài 11. Sán lá gan. Mục 2 (III). Vòng đời của sán lá gan, giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, phòng chống giun sán kí sinh cho con người và vật nuôi.
Bài 12. Một số giun dẹp khác và đặc điểm chung của ngành giun dẹp. Ở mục I. Một số giun dẹp khác, giáo viên giáo dục học sinh cần ăn chín, uống sôi, không ăn rau sống chưa rửa sạch để hạn chế con đường lây lan của giun sán kí sinh qua gia súc và thức ăn của con người. Cần giữ vệ sinh cơ thể và môi trường sống.
Bài 13. Giun đũa. Ở mục 2 (IV).Vòng đời của Giun đũa, giáo viên giới thiệu H 13.3 và H 13.4 và giảng giải giun đũa kí sinh trong ruột người, trứng giun đi vào cơ thể qua con đường ăn uống, giáo dục ý thức vệ sinh môi trường vệ sinh cá nhân khi ăn uống để tránh các bệnh về giun sán kí sinh.
Bài 14. Một số giun tròn khác và đặc điểm chung của ngành Giun tròn. Ở mục I. Một số giun tròn khác, giáo viên giới thiệu hình ảnh của một số giun tròn (giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa, giun chỉ...) Hầu hết giun tròn sống kí sinh và gây nhiều tác hại ở người, động vật, thực vật từ đó hình thành ý thức học sinh cần giữ vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân.
Bài 15. Giun đất. Mục “Em có biết”, giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục này và dùng phương pháp thuyết trình để giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích, đặc biệt là giun đất đã làm tăng độ phì nhiêu và tơi xốp cho đất thông qua hoạt động sống của chúng từ đó học sinh có ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường đất, tăng cường độ che phủ của đất bằng thực vật để giữ ẩm và tạo mùn cho giun đất làm thức ăn. 
Bài 21. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Thân mềm. Mục II Vai trò của thân mềm, thông qua bảng 2/tr 72 sau khi học sinh tìm tên đại diện của thân mềm, giáo viên giáo dục thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên (phân hủy thức ăn, là mắt xích trong chuỗi thức ăn) và đời sống con người (làm thực phẩm, làm sạch môi trường nước ) nên cần phải sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm, đồng thời giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ chúng.
Bài 24. Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác. Mục II. Vai trò thực tiễn, yêu cầu học sinh tìm đại diện các động vật thuộc lớp giáp xác có vai trò quan trọng đối với đời sống con người: làm thực phẩm, cải tạo nền đáy, làm sạch môi trường nước, giúp cân bằng sinh học từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ chúng.
Bài 25. Nhện và đa dạng của lớp Hình nhện. Mục II. Sự đa dạng của hình lớp nhện, Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ đa dạng của lớp hình nhện (đối với loài có lợi) trong tự nhiên, tạo điều kiện cho chúng phát triển bằng cách bảo vệ môi trường sống.
Bài 27. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ. Mục 2 (II).Vai trò thực tiễn của sâu bọ, giáo viên giảng giải: Sâu bọ có lợi có vai trò: làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng → giáo dục ý thức bảo vệ những loài sâu bộ có lợi
Bài 29. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớp. Mục III. Vai trò thực tiễn, yêu cầu học sinh tìm tên đại diện có ở địa phương thuộc 3 lớp: Giáp xác, Hình nhện, Sâu bọ và cho biết loài có lợi loài có hại đối với con người và tự nhiên từ đó học sinh thấy được động vật ngành Chân khớp có vai trò: làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có vai trò trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái...Giáo dục chi học sinh ý thức bảo vệ những loài động vật có ích, tạo điều kiên thuận lợi cho chúng phát triển.
Bài 34. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Cá. Mục III.Vai trò của cá, giá viên thông qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương để giáo dục học sinh lựa chọn cách đánh bắt cá có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu dài.
+ GV: Ở địa phương em người ta thường đánh bắt cá bằng những cách nào?
+ HS: Dùng lưới, dùng nom, dùng nhá, dùng câu, dùng xung điện, dùng thuốc nổ
+ GV: Trong những biện pháp trên, biện pháp nào đem lại hiệu quả lâu dài, biện pháp nào có hại cho nhiều loài sinh vật?
+ HS: Dùng lưới, dùng câu đem lại hiệu quả lâu dài vì như thế ta chỉ bắt một số cá có kích thước nhất định mà không làm tổn hại đến những con khác. Do đó chúng có thể sinh sản và duy trì nòi giống. Dùng xung điện, dùng thuốc nổ sẽ gây hại cho các loài sinh vật dưới nước, làm chết và lãng phí nguồn lợi cá (do còn nhỏ ta không sử dụng hoặc chìm trong nước ta không bắt được)
+ GV: Như vậy khi đánh bắt cá ta lựa chọn cách nào cho phù hợp?
Trong nội dung này giáo viên cũng có thể hỏi: Chúng ta cần làm gì để bảo vệ nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung? Học sinh sẽ trả lời là bảo vệ môi trường nước, sử dụng các biện pháp khai thác hợp lý..
Nghiên cứu mức độ liên quan tới môi trường của mỗi tiết dạy để lựa chọn giải pháp phù hợp. Giáo dục môi trường bằng hình thức vận dụng kiến thức sinh học vào thực tế cuộc sống. Từ đó giáo dục học sinh: muốn phát triển nguồn lợi từ cá ta cần phải vệ môi trường nước không bị nhiễm bẩn. Cần phải có ý thức bảo vệ các loài cá trong tự nhiên, khuyến cáo mọi người không dùng điện, chất nổ, lưới mắt nhỏ đánh bắt cá để góp phần bảo tồn các loài cá, góp phần cân bằng hệ sinh thái trong môi trường nước, chú ý gây nuôi các loài cá có giá trị kinh tế. 
 Bài 37. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Lưỡng cư. Mục IV.Vai trò của lưỡng cư, giáo dục học sinh Lưỡng cư là động vật có ích cho nông nghiệp, là nguồn thực phẩm có giá trị, là vật thí nghiệm trong sinh lí học. Nhưng hiện nay một số lượng lớn lưỡng cư đã bị suy giảm do con người săn bắt, môi trường bị nhiễm bẩn do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏVì thế việc bảo vệ môi trường, cấm săn bắt lưỡng cư bừa bãi là việc làm cần thiết góp phần bảo tồn sự phát triển của lưỡng cư. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích
 Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Bò sát. Mục IV. Vai trò, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài bò sát vì đa số bò sát có ích cho nông nghiệp, có giá trị thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm mỹ nghệ,Vì vậy cần được bảo vệ gây nuôi những loài bò sát quý.
Bài 44. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Chim. Mục III.Vai trò của chim. Từ các nguồn lợi do chim mang lại như: Chim ăn các loại sâu bọ, ăn các loài gặm nhấm làm hại nông lâm nghiệp, chim làm cảnh, cung cấp thực phẩm...Trong tự nhiên chim giúp cho việc phát tán cây rừng...giáo viên giáo dục chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ các loài chim có ích, không săn bắt bừa bãi.
 Bài 51. Đa dạng của lớp Thú – Các bộ móng guốc và bộ linh trưởng. Mục III. Vai trò của thú, sau khi phân tích vai trò của thú đem lại rất nhiều nguồn lợi cho đời sống con người và trong tự nhiên, với số lượng thú trong tự nhiên đã bị giảm sút nghiêm trọng đặc biệt là thú hoang dã, điều này đặt ra cho mỗi chúng ta cần có biện pháp bảo vệ thú, bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắn buôn bán động vật trái phép, xây dựng khu bảo tồn động vật, tổ chức chăn nuôi những động vật có giá trị kinh tế.
Bài 55. Tiến hóa về sinh sản. Giảng giải sinh sản là quy luật tự nhiên để phát triển nòi giống, tuỳ theo hình thức sinh sản mà tạo điều kiện thuận lợi để động vật thụ tinh, chăm sóc trứng, chăm sóc con... Giáo dục ý thức bảo vệ động vật đặc biệt trong mùa sinh sản. 
Bài 56. Cây phát sinh giới động vật. Giáo viên phân tích và giảng giải cho học sinh sự phức tạp hóa về cấu tạo của động vật trong quá trình phát triển lịch sử, gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên cạn, trải qua nhiều giai đoạn biến đổi địa chất và khí hậu, một số sinh vật không thích nghi đã bị tuyệt diệt trong cuộc “đấu tranh sinh tồn” và ngay cả dưới tác động của con người. Một điều cần chú ý là nhiều loài động vật hiện nay đang có nguy cơ bị tuyệt chủng từ đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
 Bài 58. Đa dạng sinh học. Mục II. Những lợi ích của đa dạng sinh học và mục III. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và việc bảo vệ đa dạng sinh học. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam và thế giới từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng sinh học: nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi. nghiêm cấm săn bắt, buôn bắn động vật hoang dã, thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học.
Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học. Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu các biện pháp đấu tranh sinh học từ đó học sinh thấy được biện pháp đấu tranh sinh học có vai trò tiêu diệt nhiều sinh vật gây hại, tránh ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sinh vật có ích và sức khoẻ con người.
Bài 60. Động vật quý hiếm. Yêu cầu học sinh tìm hiểu 4 cấp độ đe dọa tuyệt chủng một số loài động vật quý hiếm ở Việt Nam có xu hướng ngày càng giảm sút, từ đó đề ra các biện pháp: Bảo vệ môi trường sống, cấm săn bắn buôn bán bắt giữ động vật trái phép, xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế.
3. Hiệu quả của sáng kiến:
Với sự áp dụng các biện pháp nói trên, trong những năm qua tôi được phân công giảng dạy bộ môn sinh học Tôi nhận thấy đa số học sinh đều rất ngoan, các em đã có ý thức và tham gia nhiệt tình trong các phong trào bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp của nhà trường như quét dọn xung quanh trường, vệ sinh sạch sẽ phòng ở và ký túc xá.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy với những cố gắng của bản thân, sự phối hợp thực hiện lồng ghép cùng với các môn học vật lí, hóa học, ngữ văn, sinh học, lịch sử, địa lí, GDCD, các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong Sinh học 7 đã mang lại những hiệu quả đáng kể:
Học sinh đã nắm vững các nội dung kiến về môi trường như: Môi trường là gì? Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường? Vì sao cần phải bảo vệ môi trường? Những điều tốt đẹp mang lại từ những nỗ lực bảo vệ môi trường của bản thân và những người xung quanh.
Khi đã nắm vững kiến thức môi trường, các em sẽ có ý thức, thái độ, cách cư xử với phù hợp với môi trường, bức xúc trước hiện trạng của môi trường chưa tốt ở xung quanh mình, trong và ngoài nhà trường, từ đó có ý thức bảo vệ giữ gìn môi trường. Từ chỗ biết giữ gìn về sinh trong phòng học, ngoài phòng học đến toàn bộ cảnh quan nhà trường, không vứt rác bừa bãi, biết yêu quý, chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành vặt lá mà còn góp phần bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống, bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái, các địa danh thắng cảnh của quê hương đất nước, cùng tuyên truyền đến tất cả mọi người cùng tham gia. Trên cơ sở đó tạo cho học sinh lòng ham mê, yêu thích bộ môn - giúp cho thầy cô giáo định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh khi còn trên ghế nhà trường, đồng thời các em cũng là các tuyên truyền viên ở gia đình, bản làng.
Về kĩ năng: Học sinh biết thu thập thông tin phán đoán, đánh giá hiện trạng môi trường: Sạch hay không sạch, ô nhiễm hay không ô nhiễm; kỹ năng thực hiện một số hành động trong trường học như giữ vệ sinh lớp học, sân trường, biết gom rác bỏ vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, lau bảng bằng khăn ẩm, kĩ năng tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia; kĩ năng phát hiện, ngăn chặn những hành vi làm ô nhiễm môi trường.
Đối với giáo viên tự tìm tòi, nghiêm cứu học hỏi kiến thức có liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là thực tiễn của địa phương, của huyện, của tỉnh và cả nước, ý thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, là một trong những biện pháp hữu hiệu và có tính bền bững nhất trong các biện pháp để góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.
4. Khả năng và các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Với sự quan tâm và chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, sự hứng thú học tập của học sinh, tôi tin tưởng sáng kiến sẽ mang lại hiệu quả giảng dạy tốt.
Ban Giám hiệu nhà trường tiếp tục tăng cường phối hợp với tổ chức Đoàn - Đội tổ chức các hoạt động cụ thể và sinh động nhằm nâng cao hiệu quả  các hoạt động ngoại khóa về giáo dục môi trường như tổ chức hưởng ứng “Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn”, tổ chức hưởng ứng “Tuần lễ về nước sạch vệ sinh môi trường”, làm tốt công tác tuyên truyền, khuyến khích, động viên toàn thẻ học sinh trong trường tham gia cuộc thi “Nước sạch và vệ sinh môi trường PTDTNT năm 2014” tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường nhân ngày “Môi trường thế giới” (5/6).
Bên cạnh đó sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, mạng Internet ngày càng phát triển cũng là điều kiện tốt giúp giáo viên trao đổi kinh nghiệm, thu thập tư liệu dễ dàng. Để có sự thành công đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó tìm tòi tư liệu liên quan, những hình ảnh, câu chuyện minh họa thiết thực gần gũi nhất để giúp học sinh dễ hiểu, nhận biết, nếu có được những ví dụ, câu chuyện ở địa phương, trong học sinh thì hiệu quả giáo dục sẽ càng cao.
Tùy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đối tượng học sinh mà giáo viên lựa chọn hình thức, phương pháp lồng ghép thích hợp nhất. Sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học. Có hình thức phù hợp khuyến khích những học sinh có ý thức và kết quả học tập tốt.
Giáo dục học sinh luôn luôn chuẩn bị đầy đủ những hiểu biết cần thiết cho nội dung bài sắp học có liên quan đến môi trường đặc biệt là sưu tầm tư liệu, mẫu vật, hình ảnh... có liên quan.
5. Sử dụng sáng kiến
Trong những năm qua nhờ sử dụng những sáng kiến giải pháp nêu trên Tôi đã thu được những kết quả bước đầu như sau: 
* Đối với bản thân	
Bản thân đã hiểu và ý thức sâu hơn về vấn đề dạy học cho học sinh và trong quá trình dạy thường xuyên có ý thức sâu và rộng hơn đưa ra những ví dụ cụ thể gần gũi với đời sống nên học sinh hiểu bài và có hứng thú với môn học
* Đối với học sinh
Từ khi Tôi tiến hành các giải pháp nêu trên thi Tôi thấy đa số các em đều thuộc bài cũ. Kể cả những học sinh yếu kém vẫn tự tin giơ tay trả lời bài cũ và hăng say phát biểu xây dựng bài mới, lớp học sôi nổi hơn. Và quan trọng là các em biết giữ gìn về sinh trong phòng học, ngoài phòng học đến toàn bộ cảnh quan nhà trường, không vứt rác bừa bãi, biết yêu quý, chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành, vặt lá, giữ gìn vệ sinh cá nhân mà còn góp phần bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống, bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái.
V- KẾT LUẬN
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội và là hành vi đạo đức, hai vấn đề này gắn với nhau. Nếu môi trường trong lành tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình, yên tâm, phấn khởi học tập, nếu môi trường xung quanh ô nhiễm nó ảnh hưởng đến học sinh về mọi mặt, dẫn đến các mặt giáo dục sẽ hạn chế. Chính vì vậy thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường rất đúng, kịp thời nhất là trong giai đoạn hiện nay môi trường đang bị tàn phá bởi tốc độ đô thị hoá nhanh, sự tăng nhanh của các khu công nghiệp... sự thiếu ý thức của con người khi tác động vào tự nhiên và sự biến đổi bất thường của thiên nhiên.
Giáo dục bảo vệ môi trường ở nhà trường phổ thông nói chung và ở trường PTDT Nội Trú Hòa An nói riêng đã trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường thông qua việc tích hợp trong từng nội dung bài giảng. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy ở bộ môn Sinh học 7 ngày càng tốt hơn.
Trên đây tôi mới chỉ đề cập phần nào đến kinh nghiệm của bản thân chắc chắn không tránh khỏi sự thiếu sót. Mong các thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp góp ý bổ sung thêm. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
NGƯỜI BÁO CÁO
Dương Thị Vững

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_sinh_hoc_lop_7.doc
Sáng Kiến Liên Quan