Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Dạy học phát triển NL hợp tác được hình thành từ rất sớm trong xã hội.

Nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục đã có những cách tìm hiểu khác nhau về loại

NL hợp tác .

Vào đầu thế kỷ thứ nhất, Marco Fabio Quintilian đã chỉ ra nếu người học sẽ

rất có lợi nếu biết chia sẻ những điều mình hiểu cho người khác cùng hiểu. John

Amos Comenius (1592- 1670) cho rằng HS sẽ học tập tốt từ việc góp ý cho bạn

bè và học từ các bạn bè của mình.[31].

Từ thế kỷ XVIII, lý thuyết về học tập hợp tác đã được thực hiện khá phổ

biến ở các nước tư bản. Thời kỳ này ở Anh có Joseph Lancaster và Andrew Bell

đã thực nghiệm và triển khai rộng rãi việc học tập hợp tác nhóm; ở Mỹ (thế kỷ

XIX) điển hình có Fancis Parker (bang Massachusetts) đã cho rằng học tập hợp

tác là quá trình học tập được thực hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp với cả tình

cảm và trí tuệ thì việc học sẽ không bao giờ bị nhàm chán; niềm vui lớn nhất của

HS là cùng nhau chia sẻ thành quả học tập với các bạn trong tương tác học tập với

tinh thần giúp đỡ lẫn nhau [29].

Vào đầu thế kỷ XX, J. Dewey đã nói về khía cạnh xã hội của việc học tập

thì đưa ra ý kiến muốn học cách cùng chung sống mọi người trong xã hội thì chắc

chắn người học phải tham gia trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác. Cho nên hoạt

động trong lớp học là một quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô và học

tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học [32].

pdf84 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 và nhận xét nhóm khác bằng hình thức 
ghi thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá. 
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, 
KN hợp tác) của mỗi nhóm và những nhóm khác. 
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát. 
- HS tự rút kinh nghiệm cho bản thân. 
2.4. Thiết kế các tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh. 
2.4.1. Thiết kế các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác 
Căn cứ cấu trúc NL hợp tác được đề xuất trong mục , chúng tôi xây dựng 
hệ thống các tiêu chí đánh giá NL hợp tác thể hiện qua bảng sau: 
68 
Các KN 
thành tố 
Mức 3 Mức 2 Mức 1 
KN lập 
kế hoạch 
hợp tác 
Dự kiến được các 
công việc nhóm phải 
làm theo trình tự với 
thời gian hợp lý và 
cách thức tiến hành 
những công việc đó 
để hoàn thành nhiệm 
vụ được giao. 
Dự kiến được các 
công việc phải làm 
theo trình tự và thời 
gian tương đối hợp lí. 
Chưa dự kiến được 
các công việc cần 
phải làm. 
KN thực 
hiện 
nhiệm vụ 
được 
giao 
Thực hiện đầy đủ, 
nhanh và chính xác 
các nhiệm vụ được 
giao. 
Thực hiện đầy đủ, 
chậm và chưa chính 
xác các nhiệm vụ 
được giao 
Chưa thực hiện 
xong các nhiệm vụ 
được giao 
KN báo 
cáo 
Trình bày ý 
tưởng/báo cáo của 
bản thân và của 
nhóm một cách ngắn 
gọn, mạch lạc, dễ 
hiểu; kết hợp với 
ngôn ngữ cử chỉ, nét 
mặt để tăng hiệu quả, 
sức thuyết phục. 
Trình bày ý tưởng cá 
nhân/báo cáo của 
nhóm một cách ngắn 
gọn, mạch lạc, dễ 
hiểu tuy nhiên tính 
thuyết phục chưa cao; 
có sử dụng một số cử 
chỉ, nét mặt để tăng 
hiệu quả giao tiếp. 
Trình bày ý tưởng 
cá nhân/báo cáo 
của nhóm dài 
dòng, chưa mạch 
lạc, khó hiểu, chưa 
thuyết phục; chưa 
biết sử dụng cử 
chỉ, nét mặt để 
tăng hiệu quả giao 
tiếp. 
KN đánh 
giá 
Đánh giá một cách 
chính xác, khách 
quan, công bằng kết 
Đánh giá chính xác, 
khách quan kết quả 
đạt được của bản 
Đánh giá chưa 
đúng, chưa công 
bằng kết quả đạt 
69 
quả đạt được của bản 
thân và của người 
khác, nhóm khác. 
Rút kinh nghiệm cho 
bản thân và kinh 
nghiệm từ người 
khác cho bản thân. 
thân nhưng chưa rút 
ra được kinh nghiệm 
cho bản thân. Đánh 
giá thiếu chính xác ở 
một vài tiêu chí. Rút 
kinh nghiệm từ người 
khác cho bản thân. 
được của người 
khác, nhóm khác, 
chưa rút được kinh 
nghiệm cho bản 
thân 
2.4.2. Các công cụ đánh giá năng lực hợp tác 
 Bảng kiểm quan sát biểu hiện năng lực HT của học sinh 
Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp quan sát các tiêu chí của NLHT 
thông qua hoạt động học tập của HS, từ đó đánh giá NLHT theo mục tiêu bài 
học/chủ đề cụ thể. 
Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải có tiêu chí cụ thể, rõ ràng, bám sát 
các tiêu chí của NLHT trong quá trình hoạt động. 
Ví dụ: Bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá NLHT của HS 
Ngày ........... tháng........ năm .......... 
Đối tượng quan sát: 
Trường:........................ Lớp....................: 
Nhóm:................... Học sinh:.. 
Chủ đề: ............................... 
Tiêu chí thể hiện 
NLHT của HS 
 Đánh giá mức độ phát triển NLHT 
Mức 1 (≤ 4 điểm) Mức 2 ( ≤ 8 điểm) Mức 3 (> 8 điểm) 
70 
KN lập kế hoạch 
hợp tác 
KN thực hiện 
nhiệm vụ được 
giao 
KN thực hiện 
nhiệm vụ được 
giao 
KN đánh giá 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 
Chương 2 tập trung nghiên cứu các dạng HĐTN nhằm phát triển 
NLHT cho HS trong dạy học Sinh học THPT. Chúng tôi đã thiết kế ba chủ 
đề: cá thể và quần thể sinh vật, chủ đề quần xã sinh vật và diễn thế sinh thái, 
chủ đề hệ sinh thái theo HĐTN. Đồng thời chúng tôi đã tổ chức HĐTN ở 
chủ đề quần xã sinh vật và diễn thế sinh thái và đề xuất các tiêu chí đánh giá 
NLHT cho HS trong dạy học Sinh học THPT bao gồm: KN lập kế hoạch 
hợp tác, KN thực hiện nhiệm vụ được giao, KN đánh giá, KN báo cáo. 
71 
 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM 
Tiến hành thực nghiệm sư phạm là để đánh giá hiệu quả của việc vận dụng 
quy trình và một số công cụ trong việc rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh 
thông qua dạy học phần bảy sinh thái học - Sinh học 12 THPT. 
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM 
Phát triển năng lực hợp tác cho HS đòi hỏi có quá trình thực hiện theo định 
hướng cụ thể. Do điều kiện về thời gian, phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên 
chúng tôi lựa chọn, triển khai thực nghiệm ở 1 chủ đề, có sự điều chỉnh phù hợp 
với điều kiện địa lí tự nhiên ở các trường. Cụ thể như sau: 
Chủ đề Đối tượng thực nghiệm Địa điểm tổ chức HĐTN 
Quần xã và diễn thế sinh 
thái 
Lớp 12C3-THPT Kim 
Liên (37 học sinh) 
Trường THPT Kim 
Liên 
Quần xã và diễn thế sinh 
thái 
Lớp 12C3-THPT Nam 
Đàn I (39 học sinh) 
Trường THPT Nam 
Đàn I 
Quần xã và diễn thế sinh 
thái 
Lớp 12C3-THPT Nam 
Đàn II (36 học sinh) 
Trường THPT Nam 
Đàn II 
Quần xã và diễn thế sinh 
thái 
Lớp 12A3 -THPT Nghi 
Lộc II (37 học sinh) 
Trường THPT Nghi 
Lộc II 
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong năm học 2017-2018 tại trường 
THPT Kim Liên, Nam Đàn I, Nam Đàn II, Nghi Lộc II thuộc tỉnh Nghệ An 
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 
3.3.1. Kết quả tổng hợp 
 Chúng tôi đã dùng bảng kiểm quan sát (HS tự nhận xét và nhận xét lẫn 
nhau, GV quan sát và nhận xét) ở 3 lần đánh giá tại thời điểm: đầu, giữa và cuối 
TN. Phiếu đánh giá gồm 4 tiêu chí với 3 mức độ: mức 1, mức 2, mức 3. Tổng 
hợp kết quả thu được từ các phiếu thể hiện mức độ đạt được của HS ở mỗi tiêu 
chí. Số liệu được thống kê và xử lý bằng phần mềm Excel . 
72 
- Đánh giá định lượng tổng hợp: 
Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của NL hợp tác của 37 HS sau khi 
TN dạy học theo hướng rèn luyện NL hợp tác trong dạy học phần 7 sinh thái học - 
SH 12 THPT thể hiện ở bảng 3.1 và các biểu đồ như sau: 
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của KN hợp tác của HS 
 trong dạy học phần 7 sinh thái học - SH 12 THPT( số lượng học sinh là trị số 
trung bình của bốn lớp thực nghiệm) 
Tiêu chí 
Mức 
độ 
Kết quả đạt được 
Đầu TN Giữa TN Cuối TN 
SL % SL % SL % 
1.KN lập kế hoạch 
hợp tác 
3 24 64,8% 30 
81,1
% 
36 97,3% 
2 9 24,3% 5 
13,5
% 
1 2,7% 
1 4 10,9% 2 5,4% 0 0% 
2.KN thực hiện 
nhiệm vụ được giao 
3 12 32,4% 17 
45,9
% 
34 91,9% 
2 18 48,6% 15 
40,6
% 
2 5,4% 
1 7 19% 5 
13,5
% 
1 2,7% 
3.KN báo cáo 
3 10 27,1% 13 
35,1
% 
18 48,6% 
2 11 29,8% 10 
27,1
% 
16 43,2% 
1 16 43,1% 14 37,8 3 8,2% 
73 
% 
4.KN đánh giá 
3 7 19% 13 
35,5
% 
23 62,1% 
2 22 59,5% 20 
53,6
% 
14 
37,9% 
1 8 21,5% 4 
10,9
% 
0 0% 
Nhìn vào bảng 3.1 chúng tôi thấy cả 4 KN đều tăng lên dần từ giữa TN đến cuối 
TN,trong đó KN 1 ở mức 3 đã tăng từ 6,8% lên 97,3%, KN 2 ở mức 3 tăng từ 
32,4% lên 91,9% , KN 3 ở mức 3 tăng từ 27,1% ở mức 3 lên 48,%, KN 4 ở mức 3 
tăng từ 19% lên 62,4%. Như vậy ở KN 2 có sự tăng mạnh nhất ở mức 3 còn KN 
3,4 có sự tăng đều như nhau ở mức 3. 
Qua bảng 3.1 cho thấy tiêu chí KN lập kế hoạch hợp tác tăng lên rõ rệt theo 
chiều hướng tích cực. Tỷ lệ HS đạt được ở các mức độ cho thấy ở giai đoạn đầu 
TN các tiêu chí chủ yếu ở mức 2 và mức 3, nhưng đến giữa TN và cuối TN tỷ lệ 
HS đạt mức 3 tăng lên đáng kể 
Điều này phần nào cho thấy tính hiệu quả và khả thi của việc rèn luyện NL 
hợp tác cho HS mà chúng tôi nghiên cứu và thực hiện. 
Ngoài ra, bảng 3.1 còn thể hiện rõ sự tăng không đồng đều nhau giữa các 
tiêu chí. Các tiêu chí tăng mạnh như tiêu chí 1, tiêu chí 2. Một số tiêu chí như tiêu 
chí 3 và tiêu chí 4 có tăng nhưng vẫn ở mức độ không cao, có thể xem rằng đây là 
những tiêu chí khó, HS phải có nhiều thời gian trau dồi hơn nữa thì mới đạt được 
sự thành thạo. 
3.3.2. Kết quả đánh giá từng KN 
74 
 Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá KN lập kế hoạch hợp tác của HS 
Nhìn vào biểu đồ 3.1 ta thấy KN lập kế hoạch hợp tác của HS đã giảm ở mức 1 từ 
10,9% đầu TN xuống 5,4% giữa TN và xuống 0% cuối TN.Còn ở mức 2 cũng đã 
giảm từ 24,3% đầu TN xuống 13,5% giữa TN và xuống 2,7% cuối TN. Còn ở 
mức 3 cũng đã tăng từ 64,8% đầu TN đến 81,1% giữa TN và 97,3% cuối TN. 
Như vậy có thể thấy đây là một KN dễ rèn luyện có được cho HS. 
 Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá KN thực hiện nhiệm vụ được giao của 
HS 
 Nhìn vào biểu đồ 3.2 ta thấy KN Kết quả đánh giá KN thực hiện nhiệm vụ 
của HS đã giảm ở mức 1 từ 19% đầu TN xuống 13,5% giữa TN và xuống 2,7% 
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
Mức 3 Mức 2 Mức 1
Đầu thực nghiệm
Giữa thực nghiệm
Cuối thưc nghiệm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Mức 3 Mức 2 Mức 1
Đầu thực nghiệm
Giữa thực nghiệm
Cuối thưc nghiệm
75 
cuối TN.Còn ở mức 2 cũng đã giảm từ 48,6% đầu TN xuống 40,6% giữa TN và 
xuống 5,4 % cuối TN. Còn ở mức 3 cũng đã tăng từ 34,2% đầu TN đến 45,9% 
giữa TN và 91,9% cuối TN. Như vậy có thể thấy đây là một KN có thể rèn luyện 
được cho HS. 
 Biểu đồ 3.3: Kết quả đánh giá KN báo cáo của HS 
 Nhìn vào biểu đồ 3.3 ta thấy KN Kết quả đánh giá KN thực hiện nhiệm vụ 
của HS đã giảm ở mức 1 từ 43,1% đầu TN xuống 37,8% giữa TN và xuống 8,2% 
cuối TN.Còn ở mức 2 cũng đã giảm từ 29,8% đầu TN xuống 27,1% giữa TN và 
xuống 43,2% cuối TN. Còn ở mức 3 cũng đã tăng từ 27,1% đầu TN đến 35,1% 
giữa TN và 48,6% cuối TN. Như vậy có thể thấy đây là một KN khó nên trong 
quá trình rèn luyện cho HS thì ở mức 1 cuối TN còn 8,2%. Tuy nhiên ở mức 3 đã 
tăng 21,5% o với ban đầu TN. 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Mức 3 Mức 2 Mức 1
Đầu thực nghiệm
Giữa thực nghiệm
Cuối thưc nghiệm
76 
Biểu đồ 3.4: Kết quả đánh giá KN đánh giá của HS 
 Nhìn vào biểu đồ 3.4 ta thấy KN Kết quả đánh giá KN đánh giá của HS đã 
giảm ở mức 1 từ 21,5% đầu TN xuống 10,9% giữa TN và xuống 0% cuối TN. 
Còn ở mức 2 cũng đã giảm từ 59,5% đầu TN xuống 53,6% giữa TN và xuống 
37,9% cuối TN. Còn ở mức 3 cũng đã tăng từ 19% đầu TN đến 35,5% giữa TN và 
62,1% cuối TN. Như vậy có thể thấy đây là KN có thể rèn luyện cho HS thể hiện 
ở mức 1 cuối TN còn 0% và ở mức 2 đã giảm 21,6% o với ban đầu TN. 
 Trong quá trình TN, chúng tôi tiến hành quan sát và thu thập thông tin về quá trình 
rèn luyện NL hợp tác của HS dựa trên phiếu quan sát về thái độ, hành vi mà HS thể 
hiện trong quá trình hoạt động nhóm, đồng thời phân tích phiếu phỏng vấn để đánh 
giá một cách định tính về mức độ đạt được của NL hợp tác mà HS được rèn luyện. 
Thông qua quá trình quan sát và phân tích dữ liệu thu được, chúng tôi thấy 
HS có nhiều thay đổi về thái độ, hành vi trong quá trình hợp tác theo chiều hướng 
tích cực và đạt hiệu quả hơn. Biểu hiện cụ thể như sau: 
- HS đã chủ động và hăng say cũng như tích cực tham gia các hoạt động 
học tập hợp tác hơn, HS không còn e dè khi di chuyển, chú ý lắng nghe và 
nghiêm túc hơn khi làm việc cũng như luôn phấn đấu hơn để tự tin mình trước các 
bạn. 
- Phân công nhiệm vụ đầy đủ, rõ ràng và khoa học hơn. Ở giai đoạn đầu 
TN, hầu hết các nhóm phân công như sau: Nhóm trưởng có chức năng quản lí 
nhóm và phân công các công việc cho từng thành viên; Thư kí có chức năng ghi 
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
Mức 3 Mức 2 Mức 1
Đầu thực nghiệm
Giữa thực nghiệm
Cuối thưc nghiệm
77 
chép lại và tổng hợp ý kiến của nhóm; Các thành viên có chức năng xây dựng ý 
kiến, đánh giá ý kiến bạn. Ở giai đoạn cuối TN có sự phân công như sau: Nhóm 
trưởng: nhận nhiệm vụ của nhóm, liệt kê ra các công việc cần phải làm, phân 
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, điều hành thảo luận, đưa ra ý kiến cá 
nhân, đại diện nhóm báo cáo trước lớp; Thư kí: đưa ra ý kiến cá nhân, ghi chép ý 
kiến các bạn, tổng hợp ý kiến và viết báo cáo; Các thành viên: đóng góp ý kiến, 
thảo luận thống nhất vấn đề. Một số nhóm còn có sự phân công quản lí thời gian 
hoặc phân công báo cáo trước lớp. 
- Các KN báo cáo chúng tôi nhận thấy rằng có sự tiến bộ hơn ở chỗ HS tự 
tin trình bày ý kiến của mình lưu loát, việc đi đến thống nhất ý kiến cũng nhanh 
hơn và chính xác hơn. 
- Không khí trong nhóm sôi nổi, các thành viên đều có ý kiến và tập trung vào 
nhiệm vụ học tập, không thấy HS nào có thái độ gay gắt khi trao đổi ý kiến với các 
bạn, chứng tỏ rằng HS đã có KN thực hiện nhiệm vụ được giao . 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
Phân tích định tính và định lượng các kết quả của TN cho thấy việc sử dụng 
quy trình và các công cụ rèn luyện NL hợp tác cho HS trong dạy học phần 7 sinh 
thái học - SH 12 THPT mà luận văn đề xuất có hiệu quả trong việc rèn luyện NL 
hợp tác cho HS, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của 
HS. Các kết quả đã được kiểm chứng, có ý nghĩa thống kê đã khẳng định giải 
thuyết khoa học của sáng kiến kinh nghiệm là đúng đắn, là hiệu quả và có tính 
khả thi. 
78 
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Sau một thời gian thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi 
đưa ra một số kết luận sau: 
1.1. Dựa trên những nghiên cứu cơ sở lí luận, đề tài đã trình bày một số khái 
niệm: năng lực hợp tác, hoạt động trải nghiệm, mối quan hệ giữa năng lực hợp tác 
và hoạt động trải nghiệm, điều tra thực trạng phát triển NLHT trong dạy học Sinh 
học ở trường THPT, phân tích một só nguyên nhân của thực trạng. 
1.2. Đề xuất quy trình thiết kế HĐTN gồm 3 bước 
 +Bước 1: Xác định mạch nội dung lớn của chủ đề 
 + Bước 2: Xác định được mục tiêu, các dạng HĐTN theo chu trình TN 
 + Bước 3: Thiết kế các HĐTN cụ thể theo các chu trình TN. 
1.3. Thiết kế tiêu chí, bộ công cụ đánh giá NLHT của HS trong dạy học Sinh 
học gồm: Bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi, phiếu tự đánh giá sản phẩm. 
Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và thu được kết quả thực nghiệm sư 
phạm .Bước đầu cho thấy các dạng HĐTN được thiết kế và tổ chức theo quy trình 
đề xuất đã phát triển NLHT cho HS trong dạy học Sinh học. Kết quả này đã chấp 
nhận giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra ban đầu. 
2. Kiến nghị 
Sau thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 
 2.1.Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình thiết kế HĐTN nhằm phát 
triển NLHT cho HS, từ đó triển khai thực nghiệm các dạng HĐTN đã được xây 
dựng vào dạy học Sinh học THPT. 
 2.2.Các trường THPT khuyến khích, tạo điều kiện để GV và HS vận dụng 
các dạng HĐTN ở các môn học, trang bị những thiết bị dạy học cần thiết để GV 
có điều kiện đổi mới hoạt động dạy học, cách đánh giá, nhằm nâng cao chất lượng 
dạy học. 
79 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), giáo trình những nguyên lý cả chủ nghĩa 
Mac-Lênin, NXB chính tri quốc gia 
2. Nguyễn Văn Bảy (2015), Dạy học trải nghiệm và vận dụng trong đào tạo 
nghề điện dân dụng cho lực lưỡng lao động nông thôn, luận án tiến sỹ giáo 
dục học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. 
3. Trương Xuân Cảnh, Xây dựng và sử dụng bài tập để phát triển năng lực 
thực nghiệm cho học sinh trong dạy học sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 
11 TPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội. 
4. Phan Đức Duy - Phan Thị Ngọc Trâm (2017) “Rèn luyện cho HS kỹ năng 
tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần vi sinh vật, 
Sinh học 10 THPT”, Tạp chí giáo dục số 416. 
5. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), Kỹ năng học tập hợp tác của sinh viên sư 
phạm, Luận án Tiến sỹ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 
6. Nguyễn Thị Phương Hoa (2011), Đổi mới phương pháp dạy học ở trường 
phổ thông, Tài liệu tập huấn cho giáo viên. 
7. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và 
sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 
8. Trần Bá Hoành (1996) “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, Tạp chí 
nghiên cứu giáo dục số 03. 
9. Nguyễn Văn Hiền (2009), Hình thành cho sinh viên kỹ năng sử dụng công 
nghệ thông tin để tổ chức bài dạy sinh học, Luận án tiến sỹ KHGD, ĐHSP 
Hà Nội. 
10. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại- lý luận, biện pháp, kỹ thuật, 
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
11. Quảng Hà Hương (2017) “Áp dụng quy trình giáo dục trải nghiệm của 
Đavid Koib vào việc tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên 
80 
khoa giáo dục tiểu học”, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, tháng 8/2017. 
12. Phạm Thị Ngọc Huyền (2009), Hình thành và phát triển năng lực hợp tác 
làm việc của học sinh thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học hợp 
tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 12- THPT nâng 
cao, Luận văn Thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. 
13. Nguyễn Kì(1995), phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung 
tâm, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
14. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí 
Minh, tr.881. 
15. Hoàng Lê Minh (2007), Tổ chức dạy học hợp tác trong môn Toán ở trường 
THPT, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 
16. Võ Trung Minh(2015),Giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy 
học môn khoa học ở tiểu học, luận án tiến sỹ KHGD,Viện khoa học giáo 
dục Việt Nam. 
17. Nguyễn Thị Phương Nhung (2017), Rèn luyện KN thiết kế bài học cho SV 
đại học ngành giáo dục tiểu học qua dạy học theo dự án, luận án tiến sĩ 
khoa học giáo dục, viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 
18. Phạm Thanh Phương (2017), “Dạy học số tự nhiên cho học sinh lớp 2 
thông qua hoạt động trải nghiệm”, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt, tháng 
7/2017. 
19. Đoàn Thị Thanh Phương (2004), “Về dùng phương pháp học tập theo 
nhóm nhỏ”, Tạp chí Khoa học trường ĐHSP Hà Nội. 
20. Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012), Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho 
sinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm, Luận án Tiến sỹ, Viện Khoa học 
giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 
21. Lê Thị Nguyệt Quế (2011), Vận dụng một số cấu trúc học hợp tác trong 
dạy học hóa học lớp 11 THPT nâng cao (Phần Hữu cơ), Luận văn Thạc sỹ 
Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. 
22. RaJa Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ 21, những triển vọng của 
Châu Á-Thái Bình Dương, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội. 
81 
23. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát 
triển các năng lực ở nhà trường, Người dịch: Đào Trọng Quang, Nguyễn 
Ngọc Nhị, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
24. Trần Thị Bích Trà (2006), “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ 
thông’, Tạp chí Giáo dục, 146. 
25. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng 
hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB 
ĐHSP. 
26. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, NXB 
Giáo Dục, Hà Nội. 
27. Phan Văn Tỵ (2009), Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học các môn 
khoa học xã hội và nhân văn ở đại học quân sự, Luận án Tiến sỹ Giáo dục 
học, Học viện Chính trị, Hà Nội. 
28. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa 
thông tin, tr.848. 
 Tiếng Anh 
29. Arends Richard I (2009), Learning to teach, Mc Graw-Hill, New York, USA. 
30. Phan Thi Thanh Hoi (2017), “Develop creative competency for students 
through experiential learning activities for biology grade 6”, Vietnam 
Journal of Education, Vol. 1, 2017, pp. 47-52. 
31. Johnson D. W. & Johnson R. T. (1991), Learning together and alone: 
Cooperative,competitive, and Individualistic learning, Interaction Book Company, Edina, 
pp.15. 
32. Johnson D. W. & Johnson R. T. (1999), Learning together and alone: 
Cooperative,competitive, and Individualistic learning (5th ed.), Boston: Allyn & 
Bacon. 
33. Kolb D.A., (1984), Experiential Learning: experience as the source of 
learning and development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall. 
34. Roberts, J. W. (2012), Beyond learning by doing: theoretical currents in 
experiential education, New York: Routledge. 
82 
35. Stonehouse, P., Allison, P., Carr, D. (2011), “Aristotle, Plato, and Socrates: 
Ancient Greek perspectives on experiential learning”, In Smith T. E., 
Knapp C. E. (Eds.), Sourcebook of experiential education: Key thinkers 
and their contributions (pp. 18-25), London, England: Routledge. 
36. Svinicki, M, and McKeachie, W. (2011), McKeachie's Teaching Tips: 
Strategies, Research, and Theory for College and University Teachers, 
13th ed. Belmont, CA: Wadsworth 
37. Haynes, C.(2007), Experiential learning: Learning by doing: 5-step 
experiential learning cycle definitions. Retrieved 4 April 2017 
83 
1 

File đính kèm:

  • pdfvideo_51.pdf
Sáng Kiến Liên Quan