Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số chủ đề dạy học STEM trong chương Este - Lipit (SGK hóa học lớp 12 THPT)
Cơ sở thực tiễn
Về sách giáo khoa
Thứ nhất, trong sách giáo khoa hiện hành còn nặng nhiều về lý thuyết, tính
toán, đa số là bài tập tính liên quan đến đốt cháy este hoặc thuỷ phân este. Nội dung
hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn còn ít, đặc biệt khả năng vận dụng kiến thức đó
vào thực tiễn hầu như không có – trong khi đó hóa học là bộ môn khoa học thực
nghiệm.
Thứ hai, tính giáo dục của môn hóa thông qua lượng bài tập thực tế trong sách
giáo khoa cũng chưa thực sự nổi bật.
Thứ ba, những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình. Điều đó làm cho ý
nghĩa của việc học trở nên kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh.
Về tài liệu tham khảo
Hiện nay do yêu cầu đổi mới thi cử nên những tài liệu về các bài tập hóa học
ứng dụng thực tế, thực hành thí nghiệm khá nhiều, tuy nhiên những tài liệu đó còn rời
rạc chưa được hệ thống và phân loại chi tiết. Hầu hết các tài liệu chỉ đưa ra các bài tập
(thường được trích dẫn trong các đề thi thử) mà chưa có sự phân tích, thiết kế vào các
bài giảng cụ thể, gây khó khăn cho giáo viên khi tham khảo và vận dụng.
1 bữa, lượng chất béo không quá 30 gam. Bữa trưa, bữa tối Lượng Calories Béo Đường Đạm Xơ Cơm trắng Canh khổ qua hầm xương Đậu phụ dồn thịt Cá bạc má kho Mồng tơi luộc Đu đủ 1 bát 1 bát 1miếng 1 con 100g 1miếng 200 60 228 167 14 125 0.6 3.3 25.8 5.3 0 0 44.2 4.6 5.3 8.7 4 27.7 4.6 3.0 18.7 21.1 2 3.6 0.23 0 0.58 0.04 2.5 2.16 Cơm trắng Trứng gà luộc Thịt bò xào rau củ Canh rau ngót Salad Nga (dưa chuột/xà lách) (có dầu vừng) Sữa chua TH 1 bát 1 quả 1 phần 1 bát 1 phần 1 thìa 100ml 200 77 250 29 98 39 102 0.6 5.3 - 2.1 - 14 3.2 44.2 0.6 - 0.7 - 0 15.3 4.6 6.3 - 1.9 - 0 3.0 0.23 0 - 0.5 - 0 0 - Thực đơn trên thiết kế cho một HS nữ ít vận động, năng lượng cần thiết khoảng 1800-2000 calo/ngày. Thực đơn này cần thêm lượng cơm hoặc thức ăn tuỳ nhu cầu năng lượng, tương ứng với bạn nữ năng động (2400 calo) hoặc bạn nam ít vận động (2200-2600 calo), bạn nam năng động (2800-3200). - Các món ăn vặt được yêu thích của các bạn học sinh là kem (267 calo/1 cây) khoai tây chiên (230 calo, 11 gam chất béo/1 phần), gà rán KFC (254,5 calo, 13,9 gam chất béo/1 miếng)... Những món ăn này đều cung cấp lượng lớn calo từ chất béo hoặc đường. Do vậy, song song với chế độ ăn, HS cũng cần tăng cường các hoạt động thể lực, rèn luyện sức khoẻ. Chẳng hạn như: chơi nhảy dây (1074 calo/1h), bơi lội (892 calo/1h), bóng chuyền (590 calo/1h), cầu lông (728 calo/1h), chạy bộ (750 calo/1h)... (số liệu cụ thể của nhiều món ăn và hoạt động khác được thể hiện trong poster - file đính kèm). - HS nên tránh ăn các đồ ăn nhanh, do năng lượng chủ yếu được cung cấp bởi chất béo, trong đó chất béo no chiếm chủ yếu. Chẳng hạn bánh Oreo hay Chocopie được bán rất chạy ở canteen trường THPT chuyên Phan Bội Châu: 34 Lượng calo cung cấp từ chất béo chiếm tới 71/109 = 65,1%, lưu ý, có thành phần transfat (chất béo chuyển hoá) - không tốt cho sức khoẻ. Lượng calo cung cấp từ chất béo chiếm 50/140 = 35,7%, phần lớn cũng là chất béo bão hoà. d. Nhóm chuyên gia công nghệ thông tin - Bộ câu hỏi ôn tập được dựng theo format chương trình gameshow Ai là triệu phú (file đính kèm) - Các bài thuyết trình PowerPoint được tích hợp hình ảnh và video (file đính kèm) 35 e. Nhóm chuyên gia thuyết trình - Thuyết trình về các sản phẩm - Tổ chức các trò chơi để ôn tập kiến thức Thi hiểu biết về lượng calo tiêu thụ trong các hoạt động phổ biến của HS THPT Thi hiểu biết về lượng calo cung cấp của một số đồ ăn phổ biến của HS THPT Thuyết trình về chế độ ăn lành mạnh Thuyết trình về chế độ ăn lành mạnh 36 6. Đánh giá 6.1. Kết quả định tính: * Ở lớp thực nghiệm: Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá và lĩnh hội những kiến thức mới. Các nội dung hóa học được liên hệ với thực tiễn nên các em rất hào hứng tiếp nhận, giờ học không còn là giờ học khô khan nhàm chán nữa mà trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức hóa học mà còn được hiểu biết thêm về các môn học khác cũng như những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Nhiều em HS ở các lớp thực nghiệm đã tìm ra nhiều tài liệu, nội dung phong phú và gắn liền với đời sống hàng ngày. Một số em HS có kĩ năng thông tin và xử lí tốt các tình huống đặt ra. Đặc biệt có 2 nhóm đã điều chế các sản phẩm xà phòng đạt chất lượng rất tốt. Qua các tiết dạy thấy khả năng vận dụng các vấn đề thực tiễn của các em ở lớp thực nghiệm tiến bộ rõ rệt, khả năng phối hợp của các em trong các hoạt động nhóm cũng hiệu quả hơn. * Ở lớp đối chứng: Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Nhiều em còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức mới và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. 6.2. Kết quả định lượng: Từ kết quả làm bài kiểm tra của HS lớp thực nghiệm và HS lớp đối chứng, tôi nhận thấy: Ở khối KHTN, mặc dù điểm kiểm tra không có sự chênh lệch nhiều giữa lớp thực nghiệm và hai lớp đối chứng, nhưng ở câu hỏi thực hành thí nghiệm số 10, lớp thực nghiệm 12A4 có 32/34 (94,1%) trả lời đúng, nhưng tỉ lệ này chỉ là 24/35 = 68,6% ở 12A1 và 18/34= 53% ở 12A6. Ở khối KHXH (bộ câu hỏi ôn tập) cũng không có sự khác biệt lớn, điểm trung bình của lớp 12C2 đạt 8.912 trong khi 12C5 đạt 8.719 điểm. Nhưng riêng câu hỏi liên hệ thực tiễn số 6 và 7 ở lớp thực nghiệm 12C2 trả lời đúng 29/34 (85,3%) còn 12C5 trả lời đúng 21/32 (65,6%). 37 7. Kết luận về thực nghiệm Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy: mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của PPDH phần nào được được khẳng định. Mặc dù với cách ra đề thi THPT hiện nay, dạy học tích hợp STEM chưa hẳn đã nâng cao điểm thi của HS, nhưng nhờ liên hệ kiến thức với thực tiễn, GV sẽ hình thành và rèn luyện được cho HS ý thức tự học, tự tìm hiểu, vận dụng thực tiễn, tìm ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, nâng cao tính tích cực, chủ động, ham học hỏi của HS. Với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học và hoàn thành nhiệm vụ giáo dục toàn diện của trường THPT, phương pháp giảng dạy theo hướng dạy học tích hợp STEM là một trong những định hướng đổi mới quan trọng về PPDH hiện nay. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về tính mới Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất được cách thiết kế các hoạt động trải nghiệm thực tế trên cơ sở các kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau. Sáng kiến là tài liệu gợi ý cho giáo viên Hoá học THPT sử dụng khi dạy học STEM - một đề tài đang được quan tâm hiện nay. 1.2. Về tính hiệu quả - Dạy học định hướng STEM trong chương Este-Lipit làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn. Qua quá trình trải nghiệm, tìm tòi khám phá, sáng tạo, thất bại và làm lại nhiều lần một cách tự nhiên và đầy hứng thú, các em HS đã học được rất nhiều điều bổ ích. HS không chỉ hiểu rõ về este, chất béo, tính chất và ứng dụng chúng trong cuộc sống, mà còn ý thức được cách sử dụng nguyên vật liệu thế nào, quy trình làm ra sao để giảm thiểu nhất việc tác động đến môi trường cũng như sức khỏe của cộng đồng. - Hoạt động trải nghiệm này có thể phát huy năng lực đa dạng của HS. Trong dự án Sản xuất xà phòng organic, những HS say mê và có kiến thức tốt về bộ môn Hoá học có thể đảm nhận phần kỹ thuật, tìm hiểu sâu về đặc điểm phản ứng, tính toán tỉ lệ lượng chất...; những HS thiên về xã hội có thể nghĩ ra những cách khác nhau để phối hợp phôi xà phòng với các thành phần khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người; một số HS yêu thích kinh tế, marketing có thể phụ trách phần quảng bá cho sản phẩm của nhóm Trong dự án Thiết kế chế độ ăn lành mạnh, HS khá Hoá học đảm nhận làm poster tổng hợp, tính toán khẩu phần hay thiết kế câu hỏi Game, những 38 em giỏi giao tiếp nhận công việc điều tra, phỏng vấn, những em giỏi CNTT đảm nhận dựng clip, thiết kế bài thuyết trình... - Từ kiến thức cốt lõi của môn Hóa học, HS được phát triển tính tự chủ, tích cực và sáng tạo; khơi dậy ở HS động lực học tập trên cơ sở gắn liền với các nhiệm vụ thực tiễn; tạo không khí học tập sôi nổi, hào hứng; rèn luyện ý thức và kĩ năng làm việc nhóm cho HS, khả năng giao tiếp, thuyết trình, tự đánh giá, đặc biệt là nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin khi việc làm việc nhóm cùng nhau để giải quyết nhiều vấn đề khó. - GV được thể hiện đúng vai trò của mình trong quá trình dạy học: cố vấn, tổ chức, giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS thông qua việc triển khai thực hiện dự án. 2. Hướng phát triển của đề tài - Đề tài có thể mở rộng thêm nhiều dự án khác trong dạy học hóa học THPT. Dự án: Điều chế và sử dụng este trong mỹ phẩm (nước cất hoa hồng, tinh dầu dừa) (Chương Este - Lipit). Dự án: Điều chế và sử dụng este trong thực phẩm (tinh dầu chuối, các loại dầu ăn chiết xuất từ hạt) (Chương Este - Lipit). Dự án: Điều tra lượng đường trong một số loại đồ ăn nhanh, đồ ăn vặt mà HS THPT yêu thích. (Chương Cacbohidrat). Dự án: Cách xác định và nâng cao hàm lượng đạm trong nước mắm cổ truyền Quỳnh Lưu, Cửa Hội (Chương Amin - Aminoaxit - Protein). - Đề tài có thể mở rộng theo hướng dạy học hóa học liên quan các vấn đề thời sự, chẳng hạn xu hướng detox, ăn chay, eat clean hay xu hướng sử dụng thực phẩm hữu cơ organic hiện nay. 3. Một số kiến nghị 3.1. Đối với giáo viên Trong các giờ học cần tăng cường cho HS các hoạt động trải nghiệm, liên hệ với cuộc sống hàng ngày và thực tiễn xung quanh nhà trường, lớp học, gia đình và xã hội để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những tri thức và hứng thú hơn trong học tập. Cần thay đổi phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá năng lực người học theo hướng gắn với các hoạt động trải nghiệm, các vấn đề của thực tiễn đời sống. Đây là khâu quan trọng, cần phải đổi mới sớm để định hướng cho việc dạy và học. 3.2. Đối với học sinh Tích cực tham gia các tiết học ngoại khóa, các yêu cầu học tập mà GV tổ chức. 39 Thường xuyên có ý thức liên hệ các vấn đề hóa học với thực tiễn và các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc học hóa, từ đó có thêm động lực và hứng thú đối với việc học hóa. Tăng cường hoạt động nhóm, trao đổi với bạn học để học hỏi cái hay, cái tốt của bạn. 3.3. Đối với Ban giám hiệu Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, thiết bị hóa chất để đáp ứng cho quá trình dạy học Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để học sinh có thêm nhiều cơ hội vận dụng các vấn đề hóa học vào thực tiễn. 3.4. Đối với Sở GD – ĐT Tổ chức bồi dưỡng cho GV về những phương pháp hiện đại, khuyến khích giáo viên vận dụng những mô hình dạy học mới, tích cực, trong đó có mô hình dạy học theo định hướng STEM. Tài liệu tham khảo [1] Thủ tướng Chính phủ (2017). Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. [2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể [3] Nguyễn Xuân Trường (2008). Sách giáo khoa Hoá học lớp 12 [4] Đoàn Xuân Hoàng (2017). Nghiên cứu sản xuất xà phòng tự nhiên quy mô phòng thí nghiệm. Đồ án tốt nghiệp trường ĐH Bà Rịa - Vũng Tàu. [5] Nguyễn Thành Hải (2016). Từ giáo dục STEM đến giáo dục STEAM: những gợi ý cho đổi mới giáo dục Việt Nam. sinhvienusa.org. [6] Nguyễn Thành Hải (2019). Đặc điểm của giáo dục STEM là gì? hocvienstem.com. [7] Cách tính calo trong khẩu phần ăn https://mstyle.vn. [8] Ngô Thị Xuân (2020). Tình trạng thừa cân béo phì và hiệu quả một số giải pháp can thiệp ở học sinh. Luận văn tiến sỹ Y học. Trường ĐH Y Hà Nội. 40 Phụ lục 1. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT CHƯƠNG ESTE - LIPIT- LỚP 12A Câu 1. Khi xà phòng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được sản phẩm gồm glixerol, natri oleat, natri stearat và natri panmitat. Số đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là A. 2 B. 1 C. 3 D. 4 Câu 2. Axit nào sau đây là axit béo? A. Axit Axetic. B. Axit Glutamic. C. Axit Stearic. D. Axit Ađipic. Câu 3. Phát biểu nào dưới đây không đúng? A. Chất béo không tan trong nước. B. Phân tử chất béo chứa nhóm chức este. C. Dầu ăn và dầu mỏ có cùng thành phần nguyên tố. D. Chất béo còn có tên là triglixerit. Câu 4. Khẳng định không đúng về chất béo là A. Chất béo là trieste của glixerol với axit béo. B. Đun chất béo với dung dịch NaOH thì thu được sản phẩm có khả năng hòa tan Cu(OH)2. C. Chất béo và dầu mỡ bôi trơn máy có cùng thành phần nguyên tố. D. Chất béo nhẹ hơn nước. Câu 5. Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Chất béo là trieste của etylen glicol với các axit béo. B. Các chất béo thường không tan trong nước và nhẹ hơn nước. C. Triolein có khả năng tham gia phản ứng cộng hiđro khi đun nóng có xúc tác Ni. D. Chất béo bị thủy phân khi đun nóng trong dung dịch kiềm. Câu 6. Phát biểu đúng là: A. Phản ứng giữa axit và ancol khi có H2SO4 đặc là phản ứng một chiều. B. Tất cả các este phản ứng với dung dịch kiềm luôn thu được sản phẩm cuối cùng là muối và ancol. C. Khi thủy phân chất béo luôn thu được C2H4(OH)2. D. Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch. Câu 7. Dầu chuối là este có tên là isoamyl axetat, nó được điều chế từ các ancol và axit tương ứng là: 41 A. CH3(CH2)2CH(CH3)OH, CH3COOH B. (CH3)2CH-CH2OH, CH3COOH B. C2H5OH, C2H5COOH D. (CH3)2CH(CH2)2OH, CH3COOH Câu 8. Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng, thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este hoá là A. 62,5%. B. 75%. C. 55%. D. 50%. Câu 9. Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức X và axit cacboxylic đơn chức Y, đều mạch hở và có cùng số nguyên tử C, tổng số mol của hai chất là 0,5 mol (số mol của Y lớn hơn số mol của X). Nếu đốt cháy hoàn toàn M thì thu được 33,6 lít khí CO2 (đktc) và 25,2 gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng M với H2SO4 đặc để thực hiện phản ứng este hoá (hiệu suất là 80%) thì số gam este thu được là A. 34,20 B. 27,36 C. 22,80 D. 18,24 Câu 10. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam mỡ lợn và 10 ml dung dịch NaOH 40%. Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp. Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 15 – 20 ml dung dịch NaC bão hòa nóng, khuấy nhẹ. Để yên hỗn hợp. Cho các phát biểu sau: (a) Sau bước 3 thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol. (b) Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa ở bước 3 là để tách muối natri của axit béo ra khỏi hỗn hợp. (c) Ở bước 2, nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khô thì phản ứng thủy phân không xảy ra. (d) Ở bước 1, nếu thay mỡ lợn bằng dầu dừa thì hiện tượng thí nghiệm sau bước 3 vẫn xảy ra tương tự. (e) Trong công nghiệp, phản ứng ở thí nghiệm trên được ứng dụng để sản xuất xà phòng và glixerol. Số phát biểu đúng là A. 5. B. 3. C. 2. D. 4. 42 Phụ lục 2. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án SẢN XUẤT XÀ PHÒNG HỮU CƠ Nhóm được đánh giá: .. 4 3 2 1 Nghiên cứu điều tra thực trạng thị trường, nhu cầu xã hội : Điểm: 10 + Các tài liệu nghiên cứu gồm các tờ photo, Internet, tài liệu in đa dạng và thể hiện nhiều triển vọng khác nhau. + Các nguồn tài liệu bao gồm vài loại (tờ photo, Internet,) được sử dụng để thể hiện nhiều triển vọng khác nhau. + Các nguồn tài liệu bao gồm vài loại (tờ photo, Interet ,) được sử dụng nhưng chỉ phản ánh một triển vọng. + Chỉ một nguồn tư liệu được sử dụng (chẳng hạn có từ photo) và chỉ phản ánh một triển vọng. + Tất cả các nguồn tư liệu đáng tin cậy, có liên quan, chính xác + Tất cả các nguồn tư liệu có vẻ đáng tin cậy, có liên quan chính xác nhưng không có trích dẫn tất cả các nguồn gốc của chúng + Sự tin cậy của một vài nguồn tư liệu là đáng ngờ, một vài nguồn tư liệu đã lạc hậu. + Một số nguồn tư liệu lây từ các nguồn xuyên tạc và không đáng tin cậy hoặc quá lạc hậu trở nên sai lạc. + Các nguồn thông tin từ các nguồn chuyên gia và ngoài xã hội đa dạng đáng tin cậy và thu thập được nhiều. + Các nguồn thông tin từ các chuyên gia và ngoài xã hội đa dạng đáng tin cậy nhưng lượng thông tin ít. + Các nguồn thông tin từ các chuyên gia và ngoài xã hội không đa dạng và ít lượng thông tin. + Các nguồn không tham khảo được, không thu thập được thông tin, dữ liệu. Nội dung: Cơ sở lí thuyết , quy trình thực hiện dự án, sản phẩm của dự án Điểm: 50 + Học sinh tổng hợp đầy đủ rõ ràng những kiến thức sử dụng trong cơ sở lí thuyết làm xà phòng và xác định được trọng tâm kiến thức sử dụng + Học sinh tổng hợp đầy đủ, rõ ràng các kiến thức sử dụng trong cơ sở lí thuyết làm xà phòng nhưng chưa xác định đúng trọng tâm. + Học sinh chưa nêu đầy đủ các kiến thức trong cơ sở lí thuyết làm xà phòng cũng như xác định sai trọng tâm. + Học sinh không nêu cơ sở lí thuyết trong bài trình diễn. 43 + Các bước tiến hành dự án được nêu cụ thể, tuần tự có bảng phân công, bảng kế hoạch từng tuần cụ thể, sắp xếp thời gian phù hợp. + Các bước tiến hành dự án được nêu cụ thể, có bảng phân công, sắp xếp nhưng tiến tình chưa được thực hiện hợp lí. + Các bước tiến hành của dự án được nêu rõ ràng nhưng không có bảng phân công, kế hoạch. + Các bước tiến hành dự án không được nêu, không có bảng phân công, sắp xếp. + Sản phẩm làm ra có hình thức, mẫu mã đẹp, độc đáo có mùi hương dễ chịu, có thể dùng thử trong buổi thuyết trình + Sản phẩm làm ra có hình thức, mẫu mã khá đẹp, không có mùi, có thể dùng thử trong buổi thuyết trình + Hình thức, mẫu mã sản phẩm chưa tốt nhưng đã có để dùng thử trong buổi thuyết trình + Chưa có sản phẩm thực + Ưu / nhược điểm của sản phẩm được nêu rõ ràng cụ thể. + Tác dụng của sản phẩm được nêu khá rõ ràng nhưng chưa đầy đủ + Có nêu được một số tác dụng của sản phẩm + Tác dụng của sản phẩm được nêu sơ sài, cẩu thả. + Trả lời đúng, đầy đủ các câu hỏi với sự lập luận, chứng minh rõ ràng + Trả lời đầy đủ các câu hỏi. + Trả lời thiếu câu hỏi + Không trả lời được câu hỏi. Kĩ năng thuyết trình, quảng cáo: Điểm: 30 + Bài trình bày được chuẩn bị kĩ càng, video, hình ảnh và âm thanh tích hợp tốt, trình bày trôi chảy. + Bài trình bày chuẩn bị kĩ, trình bày tốt. + Bài trình bày thiếu rõ ràng, chưa kĩ. Trình bày còn vấp. + Bài trình bày không được chuẩn bị trước. + Tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia trình bày và đóng vai những người + Tất cả các thành viên đều tham gia và đóng vai trò của mình đã được giao. + Các thành viên đọng vai trò không rõ ràng và chỉ biết những nội dung đã được ghi + Các thành viên đóng vai trò không rõ ràng và không biết nội dung ghi sẵn 44 chuyên gia. sẵn trong slide. trong slide. + Bài trình diễn được hỗ trợ bằng các công cụ trực quan, tài liệu, tờ photo, poster / clip quảng cáo + Bài trình diễn được hỗ trợ bằng các trang slide, các dụng cụ hoặc tờ photo. + Bài trình bày chỉ được hỗ trợ bằng slide, sách vở. + Bài trình bày chỉ được hỗ trợ bằng slide. Hình thức: Điểm:10 Bài trình bày sáng tạo, hấp dẫn, thể hiện được toàn bộ nội dung/mục tiêu/mục đích. + Bài trình bày hấp dẫn, cơ bản thể hiện được nội dung/mục tiêu/mục đích. + Thiết kế bài trình bày còn lộn xộn, chưa rõ ràng, chưa thể hiện được nội dung/mục tiêu/mục đích. + Thiết kế bài dạy lộ xộn, không rõ ràng. Không thể hiện được nội dung bài học. + Âm thanh, ánh sáng, đồ họa, hiệu ứng nhấn mạnh được trọng tâm của bài trình bày. + Âm thanh, ánh sáng, đồ họa và hiệu ứng chưa nhấn mạnh vào vấn đề trọng tâm của bài trình chiếu. + Âm thanh, ánh sáng, đồ họa, hiệu ứng không nhấn mạnh được trọng tâm của bài trình chiếu. + Không có âm thanh, ánh sáng, đồ họa hoặc có nhưng không hề phù hợp. + Bao bì đựng sản phẩm được thiết kế đẹp, công phu, chất liệu thân thiện với môi trường + Bao bì đựng sản phẩm chỉ đạt một trong hai tiêu chí: thiết kế hoặc chất liệu. + Có bao bì cho sản phẩm, tuy nhiên còn sơ sài, không có đặc trưng riêng cho sản phẩm. + Không có bao bì cho xà phòng. Tổng điểm: 100 Người đánh giá: .
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_mot_so_chu_de_day_hoc_stem_tr.pdf