Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh

Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Giúp cho giáo viên có kĩ năng tốt nhất trong việc thiết kế các trò chơi, hướng dẫn

học sinh thiết kế trò chơi và cách thức tổ chức các hoạt động trò chơi học tập để

dạy học sinh trong môn Hóa học ở trường THPT cho phù hợp với nội dung.

Thông qua hoạt động học tập là trò chơi và hoạt động thiết kế trò chơi để

giúp HS thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm yêu thích môn Hóa

học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực,

chăm chỉ và các năng lực : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn

đề và sáng tạo, Công nghệ thông tin Vì thế cùng với các phương pháp dạy học

khác, sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học ở trường THPT là phương pháp

nhằm tích cực hoá hoạt động học sinh, phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính

sáng tạo của học sinh trong học tập.

Tổ chức báo cáo chuyên đề: “ thiết kế Games-based-learnig nhằm phát triển

phẩm chất, năng lực cho HS” với đồng nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm trong việc

thiết kế trò chơi, hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi, và cách thức tổ chức các

hoạt động trò chơi trong quá trình dạy học ở trường THPT

pdf47 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 8409 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT nhằm kích thích sự hứng thú học tập của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài. 
30 
- Sau khi hình thành nhóm các mảnh ghép thì HS bắt đầu trải nghiệm trò chơi do 
các nhóm chuyên gia chuẩn bị, và lần lượt di chuyển theo chuyền kim đồng hồ để 
trải nghiệm hết các trò chơi mà các nhóm đã chuẩn bị. Tại mỗi vị trí chỉ được chơi 
tối đa 5 phút. 
-Sau khi kết thúc, các nhóm sẽ trở về vị trí ban đầu. GV đánh giá nhận xét và có 
thể đánh giá sắc xuất một số HS để lấy điểm đánh giá thường xuyên( điểm miệng) 
B. KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIÊT KẾ TRÒ CHƠI. 
- Trên cơ sở học sinh đã làm quen với trò chơi “ Thủ lĩnh thẻ bài” và “ Bingo” 
trong bài 4. Luyện tập ESTE VÀ CHẤT BÉO và trò chơi “ Ghép các mảnh ghép 
tam giác” trong bài 14. VẬT LIỆU POLIME mà GV đã thiết kế và tổ chức cho HS 
chơi. 
- Trước khi học bài 15.LUYỆN TẬP POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME, GV yêu 
cầu HS các lớp thành lập nhóm để thiết kế trò chơi 
- Yêu cầu: 
 + Nội dung liên quan đến chương POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME. 
+ Hình thức: GV cung cấp cho các nhóm bộ các tam giác có sẵn để HS các nhóm 
tự thiết kế câu hỏi, câu trả lời theo một hình tùy ý. 
+ Số mảnh ghép các nhóm lựa chọn phù hợp với thời gian chơi tối đa 5 phút cho 
nhóm khoảng 5-7 người. 
+ Các nhóm phải có sản phẩm trước buổi diễn ra tiết học, chụp ảnh gửi GV duyệt 
trước 
+ Giáo viên đánh giá sản phẩm trước, và trong khi các nhóm trải nghiệm trò chơi. 
+ Một số hình gợi ý của GV: 
31 
3.2.2.2.Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và 
hợp chất của chúng 
A. KẾ HOẠCH BÀI HỌC 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức 
- Củng cố kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và một số hợp chất quan 
trọng của chúng 
2. Về kĩ năng 
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng hóa học, kĩ năng giải bài tập về 
kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng. 
32 
- Rèn kĩ năng làm việc cá nhân và hoạt động nhóm; kĩ năng lắng nghe tích cực ; kĩ 
năng hợp tác ứng xử, giao tiếp khi thảo luận. 
- Rèn kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin; Sử dụng công nghệ thông tin. 
- Kĩ năng thuyết trình 
- Kĩ năng đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá. 
3. Về tình cảm, thái độ 
- Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập; 
- Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm. 
- Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học. 
4. Đinh hướng phát triển năng lực học sinh: 
 - Định hướng phát triển năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa 
học; Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; Năng lực vận dụng kiến 
thức hóa học vào cuộc sống 
 - Định hướng phát triển năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao 
tiếp, hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Một số năng lực đặc thù của 
HS: Thẩm mỹ; Khoa học; công nghệ; Tin học. 
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
- Phương pháp trò chơi. 
- Phương pháp hợp tác nhóm nhỏ. 
- Kĩ thuật “ chia sẻ cặp đôi”: Think-Pair-Share. 
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy. 
 - Kĩ thuật mảnh ghép. 
III. CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên 
- Giáo án; kế hoạch hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi. 
- Giấy note; Phiếu bốc thăm: 
Kim loại kiềm Kim loại kiềm 
thổ 
NaOH NaHCO3 Na2CO3 
KNO3 Ca(OH)2 CaCO3 
Ca(HCO3)2 CaSO4 Nước cứng 
33 
2. Chuẩn bị của học sinh 
- Ôn tập kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng 
- Chuẩn bị trò chơi theo hướng dẫn của GV. 
- Giấy A0; bút dạ, bút màu.. 
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Ổn định tổ chức 
- Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ. 
- Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp. 
- Động viên HS tích cực học tập; chia lớp thành 6 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm), gắn số 
thứ tự cho mỗi HS trong từng nhóm 
2. Nội dung bài học 
Tiết 1( Tiết PPCT: 66): LUYỆN TẬP: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI KIỀM, 
KIM LOẠI KIỀM THỔ VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG 
Hoạt động 1( 20 phút) : Ôn tập các nội dung đã học bằng kĩ thuật Think-pair-share 
- GV: Chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 6-7 học sinh (2 bàn), quy ước mỗi 
HS có 1 số thứ tự. Mỗi nhóm sẽ nhận được 1 bộ các nội dung để bốc thăm. Mỗi 
học sinh trong nhóm được phát 1 tờ giấy note (2 phút) 
- HS bốc thăm. Mỗi bạn hãy viết ra một tờ giấy note kiến thức cần nhớ về nội dung 
mình bốc thăm được thuộc một trong các nội dung sau: kim loại kiềm, kim loại 
kiềm thổ, Natrihiđroxit, Natrihidrocacbonat; Natricacbonat; Kalinitrat; 
Canxihidroxit; Canxicacbonat; Canxihidrocacbonat; Canxisunfat; Nước cứng. 
(Thời gian thực hiện 5 phút, được sử dụng tài liệu và sách giáo khoa-nếu cần) 
- Lưu ý: Học sinh trong một nhóm sẽ bốc thăm nội dung mình cần ôn tập lại sao 
cho nội dung mỗi bạn kể là không giống nhau. 
- Sau đó, hãy chia sẻ với bạn bên cạnh, bạn trong nhóm hoặc di chuyển tới bất cứ 
vị trí nào để chia sẻ nội dung của mình và hỏi các bạn khác (ghi chép lại) nội dung 
mà các bạn đã ghi chép, sao cho số nội dung các em nghe và ghi chép được là 
nhiều nhất. (5 phút) 
- Sau khi HS chia sẻ xong, GV hỏi xem ai là người trong số các em tự tin hỏi được 
nhiều nội dung nhất? HS trả lời; GV chọn 2 trong số các bạn hỏi được nhiều nhất 
để trình bày lại và cho điểm (5 phút). 
Hoạt động 2 (25 phút): Vẽ sơ đồ tư duy 
- GV: yêu cầu vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung bài 28: Luyện tập Tính chất của 
kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng 
(GV đã yêu cầu HS chuẩn bị sẵn giấy A0 và bút lông màu ở nhà rồi) 
34 
- Yêu cầu: cô đọng, rõ ràng, nổi bật trọng tâm 
- Tiêu chí: 
 2,5 điểm 2 điểm 1,5 điểm 1 điểm 
Nội 
dung 
-Đúng, đầy đủ 
- Cô đọng, dùng 
từ khóa, icon 
(không rườm rà) 
- Đúng ,đủ 
- Đôi chỗ còn 
hơi dài 
- Đảm bảo nội 
dung 
- Đôi chỗ còn 
rườm rà 
- Còn thiếu 1 
vài nội dung 
- Nội dung 
còn rườm rà. 
Hình 
thức 
- Logic, khoa học 
-Sử dụng màu sắc 
hài hòa 
-Trình bày tốt bố 
cục của sơ đồ tư 
duy (đậm, nhạt). 
-Trang trí đẹp mắt 
- Logic, khoa 
học 
-Sự dụng màu 
sắc tương đối 
hài hòa 
-Biết cách bố 
cục của sơ đồ 
tư duy (đậm, 
nhạt). 
-Có trang trí 
- Logic, khoa 
học 
-Sự dụng màu 
sắc chưa đẹp 
-Bố cục chưa 
hợp lý 
-Có trang trí 
- Màu sắc 
chưa được 
đẹp 
- Bố cục chưa 
hợp lý 
- Không có 
trang trí. 
Trình 
bày 
-Nhiệt tình, rõ 
ràng. 
-Phản hồi tốt các 
thắc mắc của 
nhóm khác 
- Nhiệt tình 
- Phản hồi khá 
tốt các thắc 
mắc của nhóm 
khác ( 1,2 ý trả 
lời chưa rõ) 
- Chưa nhiệt 
tình, 
- Phản hồi khá 
tốt các thắc mặc 
của nhóm khác 
(1,2 ý trả lời 
chưa rõ ràng) 
- Chưa nhiệt 
tình 
- Phản hồi sai 
hoặc chưa rõ 
các thắc mắc 
của nhóm 
khác. 
- Thời gian thực hiện: 10 phút 
- Sau khi HS hoàn thành, GV đổ xúc sắc (hoặc bốc quân bài, hoặc quay số ngẫu 
nhiên bằng các phần mềm hoặc trang web như: online-stopwatch.com.) để gọi 
nhóm thuyết trình; Sau đó đổ xúc xắc lần 2 gọi HS thuyết trình (HS đã có số thứ tự 
quy ước trước đó). Các nhóm khác bổ sung, phản biện và cho điểm( 10 phút). 
Tiết 2( Tiết PPCT: 67): HS tổ chức trò chơi theo kĩ thuật mảnh ghép 
Hoạt động 1 (4 phút): Nhóm chuyên gia. 
- Hình thành 6 nhóm chuyên gia ( Là nhóm đã được chia từ trước để cùng nhau 
thiết kế trò chơi; và cũng trùng với cách chia nhóm ở tiết 1); Bố trí ngồi theo 2 
cụm: Cụm 1 (nhóm 1,2,3), Cụm 2 (nhóm 4,5,6); 
35 
- 6 nhóm sẽ cùng nhau chuẩn bị trò chơi đã làm sẵn, phổ biến lại cho nhau nội 
dung, cách chơi, luật chơi. 
Hoạt động 2 (36 phút): Nhóm các mảnh ghép. 
- Các thành viên trong cùng cụm sẽ di chuyển theo quy định của GV để tạo thành 
nhóm ghép. Mỗi học sinh trong từng nhóm sẽ được phát 1 tờ giấy màu (xanh, đỏ, 
vàng). Các HS có giấy cùng màu trong cùng cụm sẽ lập thành 1 nhóm ghép, đảm 
bảo trong mỗi nhóm có ít nhất 1 HS là chuyên gia của trò chơi. 
- Tại mỗi nhóm ghép: Các chuyên gia sẽ phổ biến luật chơi (2 phút); Các HS khác 
trong nhóm tham gia chơi trò chơi trong thời gian tối đa là 10 phút dưới sự trọng 
tài của chuyên gia. 
- Hết 12 phút, các nhóm sẽ di chuyển trong cùng cụm để chơi tiếp trò thứ 2. Lúc 
này người phổ biến luật chơi và trọng tài là chuyên gia của trò chơi tương ứng. 
- 12 phút tiếp theo, các nhóm sẽ tiếp tục di chuyển trong cùng cụm để chơi tiếp trò 
cuối cùng. 
Hoạt động 3(5 phút) : Đánh giá 
- HS sẽ trở về nhóm chuyên gia ban đầu. Tiến hành nhận xét và đánh giá theo các 
tiêu chí GV đưa ra, nộp kết quả. 
+ Đánh giá đồng đẳng: Thống nhất cho điểm Thiết kế và tổ chức trò chơi của 2 
nhóm còn lại trong cùng cụm. 
+ Tự đánh giá: Các thành viên trong nhóm tự đánh giá và cho điểm mình trong 
hoạt động thiết kế và tổ chức trò chơi 
- Giáo viên đánh giá quá trình làm việc nhóm, đánh giá sản phẩm trò chơi và cách 
thức tổ chức trò chơi. 
B. KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI. 
- GV lập nhóm Facebook “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM GAME HANDS-ON 
PHỤC VỤ VIỆC HỌC TẬP TÍCH CỰC” để hướng dẫn học sinh Thiết kế và tổ 
chức trò chơi 
36 
-Thành viên trong nhóm facebook là học sinh 3 lớp 12A1, 12A2,12T1 ( Bắt buộc 
phải có các nhóm trưởng, các nhóm trưởng tự thêm các thành viên khác trong 
nhóm mình). 
+ Nội dung: Sau khi các HS đã vào nhóm thì GV đăng các bài học để hướng dẫn 
học sinh Thiết kế và tổ chức trò chơi. Trong đó bài học quan trọng nhất là bài ” 
MỘT SỐ GỢI Ý TÌM KIẾM THIẾT KẾ GAME PHỤC VỤ HỌC TẬP TÍCH 
CỰC” giúp các em học sinh có thể khai thác, tìm kiếm kho dữ liệu khổng lồ của 
thế giới thông qua các trang web: google.com; youtube.com; pinterest.com. 
- Sau khi HS biết cách tìm kiếm ý tưởng cho trò chơi từ các Thầy Cô và HS trên 
thế giới, biết tìm kiếm và khai thác kho dữ liệu khổng lồ của Thế giới thì GV đưa 
ra nội dung và yêu cầu thiết kế và tổ chức trò chơi phục vụ học tập bài 28- Hóa học 
12: Luyện tập Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng. 
37 
- Sau khi HS đã nắm được Nội dung , yêu cầu và các tiêu chí đánh giá của việc 
thiết kế trò chơi thì GV tiến hành các thảo luận để HS lên ý tưởng, góp ý các ý 
tưởng thông qua và hoàn thành trò chơi 
- Yêu cầu: 
+ Chia mỗi lớp thành 6 nhóm (Mỗi nhóm có 5-7 HS) 
+ 2 nhóm thiết kế 1 trò chơi tạo ra 2 sản phẩm giống nhau : các nhóm cùng làm 1 
trò chơi là nhóm 1,4( Game A); Nhóm 2,5( Game B); Nhóm 3,6 ( Game C), theo 
đúng nội dung bài học dựa vào: video hướng dẫn của GV, tìm kiếm và khai thác 
kho dữ liệu thế giới 
38 
+ Mỗi Game chơi tối đa 10 phút, đảm bảo tối thiểu có 10 câu hỏi theo các mức độ : 
Nhận biết (30%); Thông hiểu (30%); Vận dụng (30%); Vận dụng cao (10%); 
+ Các nhóm làm việc nhóm hiệu quả: phân công nhiệm vụ rõ ràng (có thể làm việc 
online hoặc offline); Có kết quả nhóm tự đánh giá; Sau khi các nhóm lên ý tưởng, 
góp ý, chỉnh sửa thì phải duyệt trước với giáo viên trước khi hoàn thiện. 
- Tiêu chí đánh giá: 
+ Giáo viên đánh giá: Đảm bảo các tiêu chí(9đ) + Thưởng (1đ) 
Nhóm được nhận điểm thưởng nếu: Game có tính sáng tạo cao; Nhóm có video 
quá trình thực hiện, demo cách chơiHoặc bất kì một điều đặc biệt nào khác 
Tiêu chí 3đ 2đ 1đ 
Nội dung, 
yêu cầu 
-Thể hiện được nội dung 
bài, đảm bảo thời gian 
yêu cầu 
-Câu hỏi đảm bảo nội 
dung: NB-TH-VD-VDC 
-Thể hiện được nội 
dung nhưng chưa 
sâu; 
- Thời gian chưa 
đảm bảo 
-Không đáp 
ứng được 50% 
nội dung và 
yêu cầu 
Tính hấp dẫn -Hấp dẫn, lôi cuốn người 
chơi, có tính đối kháng. 
-Tính hấp dẫn 
chưa cao 
-Không hấp 
dẫn 
Tổ chức hoạt 
động chơi 
-Game không bị lỗi;Có 
phổ biến luật chơi rõ 
ràng. Có phần thưởng 
cho người/đội thắng 
cuộc (nên có). Tất cả 
thành viên trong lớp 
được tham gia. 
-Có lỗi, luật chơi 
không rõ ràng. Chỉ 
một bộ phận lớp 
được tham gia 
-Không tổ 
chức được. 
Không có luật 
chơi. 
+ Mỗi nhóm tự đánh giá quá trình làm việc nhóm của từng thành viên. 
Nhóm 
Cụm 
Tên 
HS 
Tinh thần phối hợp hoạt động nhóm 
Nhiệt 
tình 
2điểm 
Trách 
nhiệm 
2điểm 
Mạnh 
dạn đề 
xuất ý 
tưởng 
1điểm 
Sáng 
tạo 
1điểm 
Hợp 
tác 
1điểm 
Hoàn 
thành 
nhiệm vụ 
được giao 
3điểm 
39 
 + Các nhóm đánh giá lẫn nhau sau khi trải nghiệm Game. 
CỤM. 
Nhóm đánh giá. 
Nhóm được đánh giá 
Tên trò chơi 
ĐÁNH GIÁ 
CHUYÊN 
GIÁ 
Trò chơi hấp dẫn, lôi cuốn, có tính đối kháng 
(4 điểm) 
Đảm bảo nội dung yêu cầu (2 điểm) 
Luật chơi cụ thể, dễ hiểu, mọi người đều 
tham gia được (2 điểm) 
Chuyên gia nêu luật chơi, giải đáp được thắc 
mắc người chơi rõ ràng, dễ hiểu (1 điểm) 
Kinh phí hợp lý, trò chơi có thể áp dụng cho 
nhiều bài học, nhiều môn học (1 điểm) 
3.3. Kết quả thực nghiệm. 
3.3.1. Một số hình ảnh thực nghiệm 
Trong năm học 2019-2020, Tôi đã tiến hành thực nghiệm sử dụng trò chơi 
trong dạy học môn Hoá học ở 3 lớp 12T1,12A1,12A2 và lưu lại một số hình ảnh, 
video tại địa chỉ: https://tinyurl.com/wteto4q 
40 
3.3.1.1. Hình ảnh tổ chức trò chơi do GV thiết kế. 
41 
3.3.1.2. Hình ảnh tổ chức trò chơi do HS thiết kế. 
42 
43 
 3.3.2. Kết quả khảo sát HS qua Google forms 
 Kết quả thu được qua việc thăm dò ý kiến qua Google forms của hơn 92 
học sinh (Lớp 12A1 và 12A2, 12T1) năm học 2019-2020 được thể hiện ở bảng 
sau: 
TT Nội dung câu hỏi Đồng ý 
Không 
đồng ý 
Phân 
vân 
1 
Các trò chơi mà GV và HS đã sử dụng phù 
hợp với nội dung bài học và khả năng học 
tập của em. 
86 00 06 
2 
Phương pháp này giúp em dễ tiếp thu kiến 
thức, nhớ kiến thức lâu hơn và mang lại kết 
quả đáng kể trong học tập. 
85 02 5 
3 
Phương pháp này giúp em có cơ hội khám 
phá, trải nghiệm trong học tập, phát triển 
nhiều kĩ năng. 
80 02 10 
4 
Phương pháp này cần thiết trong hoạt động 
dạy học môn Hoá học nói riêng và các môn 
học nói chung. 
90 02 0 
5 
Em thật sự hứng thú, vui vẻ, tích cực với các 
tiết học có sử dụng trò chơi 
80 4 8 
6 
Em được tham gia đầy đủ ở các trò chơi và 
GV và HS tổ chức trong giờ học. 
80 02 10 
7 
Em mong muốn các Thầy Cô thường xuyên 
áp dụng phương pháp dạy học có sử dụng trò 
chơi. 
90 02 0 
8 
GV yêu cầu HS thiết kế trò chơi sử dụng 
trong các tiết học là phù hợp khả năng của 
em. 
79 06 07 
Tổng kết quả và tỷ lệ 
670 20 46 
91,03% 2,72% 6,25% 
44 
- Kết quả chụp màn hình google forms: 
Từ quá trình thực nghiệm và kết quả điều tra tôi nhận thấy: 
- HS rất hứng thú học tập trong các tiết học có sự dụng phương pháp trò chơi kết 
hợp với phương pháp dạy học tích cực khác, hầu hết HS đều tham gia nhiệt tình, 
vui vẻ. HS củng cố, luyện tập và nắm vững kiến thức trong quá trình chơi, thiết kế, 
tổ chức trò chơi. Các kĩ năng của HS được phát triển và hoàn thiện sau mỗi tiết 
học. 
- Nói về chơi, tạo ra tính đối kháng và hiểu chơi sao cho thú vị, cập nhật trò chơi 
mới thì GV chắc chắn sẽ không bằng HS, chính vì vậy GV hướng dẫn cho HS tự 
thiết kế được các trò chơi sẽ giúp HS sáng tạo, tự học và học tập tích cực hơn. 
Kết quả bước đầu đạt được khi tôi áp dụng phương pháp trò chơi kết hợp 
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học cho thấy việc đổi mới 
phương pháp dạy học là cần thiết và đáp ứng nhu cầu học tập của nhiều học sinh. 
45 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 
1. Kết luận: 
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành SKKN, tôi đã giải quyết được các 
vấn đề sau: 
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về dạy học có sử dụng phương pháp trò chơi. 
- Khảo sát thực trạng có sử dụng trò chơi trong dạy và học ở trường phổ thông . 
- Thiết kế trò chơi và hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi tương ứng với nội dung 
bài học. 
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy. 
- Báo cáo chuyên đề: “ Thiết kế Games – based- learning nhằm phát triển phẩm 
chất, năng lực cho học sinh”. 
Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, đề tài SKKN cũng mang lại ý 
nghĩa đối với bản thân và tập thể: 
- Đối với bản thân: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bản thân, đổi mới 
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bộ môn Hóa học ở trường THPT theo 
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. 
- Đối với học sinh: Xây dựng, tổ chức dạy học sử dụng phương pháp trò chơi 
trong dạy học môn Hóa học sẽ giúp học sinh hiểu kiến thức một cách sâu sắc, nhớ 
kiến thức lâu hơn, học sinh hứng thú học tập hơn. Giúp HS phát huy tính tích cực, 
chủ động, sáng tạo của HS, phát triển các kĩ năng, rèn luyện năng lực thông qua 
việc GV hướng dẫn HS tìm kiếm thông tin, thiết kế trò chơi, tổ chức trò chơi 
- Đối với đồng nghiệp: Từ kết quả thực hiện đề tài tôi có cơ hội chia sẻ với đồng 
nghiệp kinh nghiệm sử dụng trò chơi trong dạy học thông qua báo cáo chuyên đề “ 
Thiết kế Games – based- learning nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học 
sinh”. 
Từ những ý nghĩa mà kết quả nghiên cứu đề tài SKKN thì bản thân tôi có 
hướng phát triển đề tài như sau: 
- Trước mắt, GV và HS cùng tìm kiếm, thiết kế nhiều trò chơi khác nhau phù hợp 
với từng nội dung bài học và áp dụng trên nhiều khối lớp, nhiều môn học, nhiều 
đơn vị trường học hơn nữa; 
- Đề tài mới chỉ đề cập đến dạy học có sử dụng trò chơi trực tiếp trên tay. Thời 
gian tới tôi sẽ tiến hành nghiên cứu phát triển thêm các trò chơi trực tiếp trên máy, 
kết hợp công nghệ, các phần mềm tin học, các website như https://kahoot.com/ 
..để phong phú hơn các loại trò chơi, phù hợp với nhiều nội dung dạy học và 
hoạt động dạy học hơn. 
46 
2. Kiến nghị : 
Trong suốt quá trình dạy học, việc áp dụng các PPDH tích cực trong đổi mới 
PPDH dạy học là khách quan và điều cấp thiết. Qua quá trình nghiên cứu và thực 
hiện đề tài, tôi nhận thấy PPDH sử dụng trò chơi là một phương pháp dạy học tích 
cực, phù hợp với dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Do 
đó, tôi đưa ra những kiến nghị sau: 
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường, tổ nhóm chuyên môn cần quyết liệt hơn 
nữa trong việc yêu cầu GV sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học 
tích cực. Mỗi GV cùng cố gắng để tất cả HS được tiếp cận với nhiều phương pháp 
dạy học tích cực, như thế HS sẽ không bị bỡ ngỡ, GV cũng không mất thời gian 
mỗi khi tổ chức các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới. 
- Các trường THPT nên tổ chức cuộc thi có áp dụng các phương pháp và hình thức 
tổ chức dạy học tích cực trong các chuyên đề, tiết học cụ thể giữa các tổ nhóm 
chuyên môn trong trường, hoặc theo cụm trường để từng GV có thể học tập và áp 
dụng một cách sáng tạo phù hợp với khả năng mỗi giáo viên, điều kiện từng bộ 
môn, từng nhà trường. 
Những kết quả thu được là kết quả của sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi để phát 
triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng, 
cũng như các điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi. 
Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được 
hoàn thiện hơn. Tôi hi vọng, đề tài sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất 
lượng dạy và học bộ môn Hóa học ở trường THPT. 
47 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào ban 
hành Chương trình Giáo dục phổ thông 
2. Công văn số 1602/SGD&ĐT-GDTrH ngày 30/8/2019 của sở Giáo dục và Đào tạo 
Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-
2020. 
3.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Hóa học, 
Nxb Giáo dục Việt Nam. 
 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng 
môn Hóa học lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam. 
 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Hóa học 12, Nxb Giáo dục Việt Nam. 
6. Hoàng Phê (chủ biên) ,2016, Từ điển tiếng việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Hồng 
Đức. 
7. Nguyễn Ánh Tuyết (2000), Trò chơi trẻ em, NXB Phụ nữ. 
8. Nguyễn Ngọc Trâm(2003), Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển 
khả năng khái quát hóa của trẻ MG lớn, Luận văn tiến sĩ giáo dục, viện KHGD. 
9. Nguyễn Thị Nga, 2016, Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở THPT, 
luận văn thạc sĩ , ĐH Quốc gia HN. 
10. Nguồn internet: https://www.wikipedia.org/ ; https://www.google.com.vn/; 
https://www.youtube.com/; https://www.pinterest.com/; 
https://myfreebingocards.com/; https://moet.gov.vn/ 
11. Tài liệu tập huấn đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học 
theo định hướng phát triển phẩm chất , năng lực học sinh trong trường Trung học 
Phổ thông, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014. 

File đính kèm:

  • pdf31_NGUYeN_THi_VaN-_MoN_HOa_HoC-_THPT_CuA_Lo_6dc5f2a007.pdf
Sáng Kiến Liên Quan