Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 7, 8
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
a. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 7, 8
HS ở mỗi cấp, mỗi lớp lớp có những đặc điểm khác nhau về mặt tâm sinh lí, trình độ, khả năng nhận thức và cả hứng thú học tập cũng không giống nhau. Lứa tuổi HS THCS là lứa tuổi có những chuyển biến quan trọng cả về sự phát triển thể lực lẫn sự phát triển tâm lí. Các em đều đang ở độ tuổi mới lớn, chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống, ý thức thái độ đối với việc học tập, các em chưa làm quen được việc định hướng, lựa chọn việc học tập các môn học. Do đó, thái độ và hứng thú học tập của các em cũng thường gắn liền với những môn học mà các em yêu thích.Vì vậy, sai lầm khá phổ biến ở nhiều em là rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng và yêu thích, còn các môn học khác lại sao nhãng, ít quan tâm và chỉ học để đạt yêu cầu, đủ điều kiện để lên lớp mà chưa phát huy được tinh thần tự giác học tập.
b. Thuận lợi và khó khăn trong dạy học Địa lí 7, 8
- Thuận lợi:
+ Nội dung bài học trình bày một cách lôgic, mạch lạc.
+ Kiến thức trong SGK được trình bày dưới nhiều kênh khác nhau: Kênh chữ (đoạn văn ngắn tường minh, bảng số liệu, sơ đồ, câu hỏi giữa bài.), kênh hình (lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ.) trong đó lượng thông tin chứa đựng trong các câu hỏi giữa bài và trong kênh hình chiếm tỉ lệ lớn.
+ Kênh hình nhiều, trung bình 2,45 hình/tiết. Đặc biệt các lược đồ bên cạnh việc đảm bảo tính trực quan, tính sư phạm, còn có nội dung phong phú, là nguồn tri thức giúp HS khai thác được nhiều kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
+ Hệ thống câu hỏi, bài tập giữa bài, cuối bài nhiều hơn giúp GV hướng dẫn HS tự nghiên cứu trả lời, giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Bài thực hành có hướng dẫn cụ thể, bên cạnh củng cố kiến thức đã học còn tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng một cách tối đa.
+ HS chủ động, tích cực, có ý thức học tập môn học.
- Khó khăn:
+ GV phải chuẩn bị hệ thống các câu hỏi, tranh ảnh, bản đồ và phải có phương pháp hướng dẫn HS khai thác kênh hình có hiệu quả, tạo hứng thú học tập cho HS.
+ Do thời gian học tập môn Địa lí còn ít nên HS chưa được được rèn luyện nhiều về các kĩ năng của môn Địa lí mà chủ yếu là xem GV làm mẫu rồi bắt chước làm theo, vì thế kĩ năng không được rèn luyện theo quy trình hợp lí, khoa học.
+ Hơn nữa, chương trình Địa lí 7, 8 có kiến thức rất rộng, nội dung của môn Địa lí 7, 8 học về Địa lí thế giới, Địa lí tự nhiên Việt Nam. Trong thời gian qua nền KT – XH thế giới nói chung và khu vực nói riêng có sự thay đổi mạnh mẽ, so với thực tiễn thì SGK không thể cập nhật được những thông tin đó. Chính vì vậy, đòi hỏi GV phải thường xuyên tự cập nhật, bổ sung những kiến thức mới trong quá trình dạy học. HS phải có sự khám phá, cập nhật và truyền tải thông tin nhanh chóng trong khi đó trình độ hiểu biết của các em còn hạn chế, kiến thức nắm được còn sơ đẳng. Nhiều HS sử dụng chưa thành thạo các kĩ năng khai thác tri thức từ nhiều nguồn khác nhau và thường tỏ ra lúng túng khi phải độc lập khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu thống kê và các tài liệu tham khảo khác.
có tiềm năng vận dụng tri thức vào những tình huống mới, những vấn đề xảy ra trong thực tiễn. + Chuẩn bị năng lực thích ứng với sự thay đổi của đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy viên. - Nhược điểm: + Đòi hỏi GV phải xây dựng được tình huống có vấn đề. Đây là một công việc khá khó. + Tốn nhiều thời gian. + Nhiều trường hợp HS có sự sai sót và đi lệch hướng nội dung, chính vì vậy yêu cầu GV phải có sự định hướng chỉnh sửa kịp thời. b.2.2.3. Ví dụ minh họa Bài 9. Khu vực Tây Nam Á Mục 2. Đặc điểm tự nhiên b. Khí hậu Bước 1: GV đặt câu hỏi: Là một khu vực nằm sát biển, giáp với nhiều biển của 3 châu lục nhưng khí hậu Tây Nam Á lại nóng, khô hạn? Bước 2: GV gợi ý cho HS đưa ra một số nguyên nhân: - Đại bộ phận của Tây Nam Á thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới khô nên khí hậu sẽ nóng, ít mưa. - Khu vực Tây Nam Á có đường chí tuyến Bắc chạy qua quanh năm chịu sự thống trị của áp cao chí tuyến. - Địa hình của Tây Nam Á chủ yếu là núi và sơn nguyên nằm sát biển nên ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa. Khối khí chí tuyến thống trị quanh năm. Bước 3: GV kết luận các nguyên nhân, trong đó nguyên nhân thứ 3 là quan trọng nhất. b.2.3. Phương pháp Thảo luận b.2.3.1. Quan niệm Thảo luận là phương pháp HS mạn đàm, trao đổi xoay quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập, hay nhiệm vụ nhận thứcTrong phương pháp này HS giữ vai trò tích cực, chủ động tham gia thảo luận; GV nêu vấn đề, gợi ý, kiến thiết và tổng kết [12, tr. 48]. Phương pháp thảo luận được sử dụng khá nhiều trong dạy học Địa lí 7, 8 bởi phương pháp này thích hợp với các nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau hoặc thường có liên hệ với các vấn đề thực tiễn mà HS đã có vốn hiểu biết nhất định hay kiến thức liên quan đến bài học trước. Ngoài ra số lượng kênh hình trong SGK Địa lí 7, 8 khá nhiều, đây là cơ sở thuận lợi để tổ chức cho HS thảo luận bởi việc tìm tòi, khai thác kiến thức từ kênh hình dễ thu hút ý kiến của nhiều HS. b.2.3.2 Đặc điểm * Các hình thức và tiến trình thực hiện - Thảo luận nhóm Chia lớp học thành một số nhóm. Mỗi nhóm được giao một (hay một số) vấn đề cụ thể, có yêu cầu thực hiện về nội dung, thời gian, cách làmHS trong nhóm cùng mạn đàm, trao đổi để làm sáng tỏ vấn đề. Sau khi thảo luận ở nhóm xong, mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả thảo luận; Các nhóm khác trao đổi, bổ sung; GV nhận xét, kết luận bài học. Thảo luận nhóm được tiến hành theo các bước: + Bước 1: Chuẩn bị • Chia nhóm (chú ý cơ cấu HS giỏi, trung bình và các phẩm chất như trầm, sôi nổi, khả năng tập hợp ý kiến nhóm của các HS trong mỗi nhóm). Chọn nhóm trưởng, thư kí. • Chỉ định vị trí các nhóm. + Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm • Yêu cầu phải rõ ràng, cụ thể, tất cả HS trong nhóm đều hiểu. • Mỗi nhóm có một nhiệm vụ riêng, hoặc các nhóm có thể có chung nhiệm vụ. + Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm • HS thảo luận (trao đổi, phân tích, tranh luận, không tranh cãi). Yêu cầu thảo luận sôi nổi, trật tự, có ghi chép cẩn thận và chọn lọc, tổng hợp ý kiến. • GV uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận, chú ý phát hiện các điểm đã thống nhất và các điểm còn tranh luận chưa đi đến kết quả ở từng nhóm. • GV không giải đáp thắc mắc ngay mà chỉ giúp HS hướng đi hoặc nguồn huy động các dữ liệu, tư liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề. + Bước 4: Tổng kết thảo luận • Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình. • Các nhóm khác, hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả thảo luận của nhóm bạn (nếu có), hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn. • GV tổng kết, đi sâu làm rõ các nội dung nhận thức kèm theo, uốn nắn các sai sót, sửa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc hoặc làm sáng tỏ thêm các vấn đề lí thú nảy viên trong quá trình thảo luận. Ngoài hình thức thảo luận nhóm nhỏ, phương pháp thảo luận còn có các hình thức khác như thảo luận nhóm ghép đôi và thảo luận chung toàn lớp. * Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: + Giúp HS mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển được óc tư duy khoa học. + Tạo ra một không khí học tập sôi nổi trong lớp, mọi người cùng nhau tìm tòi nắm vững nội dung bài học. + HS hình thành kĩ năng hợp tác trong tư duy và trong hành động thực tế để cùng nhau giải quyết vấn đề, đây là một phẩm chất cực kì quý báu của người lao động trong xã hội hiện đại “ học để cùng chung sống”. + Phương pháp thảo luận tạo điều kiện bồi dưỡng cho HS những kĩ năng mềm như kĩ năng về giao tiếp, trình bày và lắng nghe, biết bảo vệ ý kiến của mình để tham gia hoạt động với nhóm. + HS phát huy được khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động của bản thân trong học tập. HS vừa đua tranh, vừa hợp tác giúp đỡ nhau, vấn đề được thảo luận kĩ do đó nhớ lâu và có thể vận dụng vào thực tiễn. + Gắn kết mối quan hệ giữa GV - HS và HS - HS trong học tập. Giúp GV nắm được hiệu quả giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của HV. + Tạo điều kiện cho các suy nghĩ sáng tạo nảy viên và phát triển. + Mở rộng cơ hội tham gia học tập cao hơn của HS, đồng thời giúp các em năng động hơn trong cuộc sống. + Thông qua thảo luận GV nắm được tâm tư, tình cảm, thái độ của HS để kịp thời có các tác động cho phù hợp. - Nhược điểm: + Phụ thuộc nhiều vào hoạt động của HS, chính vì vậy nếu HS nhút nhát, không năng động, rụt rè trong trao đổi ý kiến khi tiến hành thì phương pháp này thường thất bại hoặc đạt hiệu quả không cao. + Phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn vấn đề thảo luận. Vấn đề không quá đơn giản, dễ đi đến thống nhất nhưng cũng không quá phức tạp gây nhiều tranh cãi dễ dẫn đến thất bại khi thảo luận. + Cần có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian của GV nếu không sẽ làm mất thời gian mà không đạt được mục đích học tập, dẫn đến việc dễ cháy giáo án. + Phương pháp này còn có thể gây nhiều tranh cãi, mất nhiều thời gian. b.2.3.3. Ví dụ minh họa Bài 17. Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa Mục 2. Ô nhiễm nước Bước 1: Chia lớp thành một số nhóm (tùy thuộc vào số lượng HS), bầu nhóm trưởng, thư kí, chỉ định vị trí của mỗi nhóm. Bước 2: Hướng dẫn thảo luận: Mỗi nhóm được phát một phiếu học tập (bài tập nhận thức) và điền vào phiếu các nội dung cần thiết trên cơ sở trao đổi thảo luận toàn nhóm. Đặc điểm Ô nhiễm nước sông, hồ, ngầm Ô nhiễm nước biển. Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp Bước 3: HS thảo luận. GV theo dõi hướng dẫn, không trả lời trực tiếp nội dung HS cần hoàn thành mà chỉ hướng dẫn, gợi ý để HS đi đúng hướng. Bước 4: Đại diện một số nhóm lên trình bày kết quả thảo luận. GV tổng kết, bảng hoàn thành như sau: Đặc điểm Ô nhiễm nước sông, hồ, ngầm Ô nhiễm nước biển. Nguyên nhân - Nước thải của các nhà máy. - Lượng phân hóa học, thuốc trừ sâu dư thừa. - Chất thải sinh hoạt đô thị. - Chất thải sinh hoạt đô thị. - Xăng dầu do chuyên chở, giàn khoan trên biển. - Chất phóng xạ, chất thải công nghiệp. - Chất thải từ sông ngòi chảy ra. Hậu quả - Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng thuỷ sản, huỷ hoại cân bằng sinh thái. - Ô nhiễm biển tạo hiện tượng thuỷ triều đen, thuỷ triều đỏ, gây tác hại mọi hoạt động ở ven bờ các đại dương. Biện pháp Xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường b.2.4. Phương pháp Hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ b.2.4.1. Quan niệm “Bản đồ giáo khoa Địa lí là những bản đồ Địa lí được xây dựng nhằm phục vụ việc dạy và học Địa lí ở nhà trường theo những chương trình nhất định được quy định trước”. Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ giáo khoa là PPDH trong đó GV đặt ra câu hỏi, bài tập gắn với bản đồ nhằm hướng dẫn HS khai thác các kiến thức, hình thành và rèn luyện các kĩ năng bản đồ để đi đến những kết luận cần thiết trong nội dung học tập. b.2.4.2. Đặc điểm Để khai thác được kiến thức từ bản đồ, trước hết HS phải hiểu và đọc được bản đồ: - Hiểu bản đồ: Nghĩa là có kiến thức về bản đồ. Hiểu được bản đồ là gì, đặc trưng, tính chất, các yếu tố hình thành nên một bản đồ, một số kỹ năng ban đầu về bản đồ như: Biết xác định phương hướng trên bản đồ, tính được tọa độ địa lí của một điểm, một khu vực, một lãnh thổ. Để HS hiểu được bản đồ phải thông qua nhiều bài dạy khác nhau, gắn với các bản đồ cụ thể để hướng dẫn HS hiểu các yếu tố trên. - Đọc bản đồ: “Là thông qua những kí hiệu về bản đồ mà phân tích, thấy được nét thực tế của khu vực bề mặt Trái đất được biểu hiện trên bản đồ” (NN. Branxki). Để đọc bản đồ HS cần phải: + Nhận biết được các kí hiệu, có biểu tượng rõ ràng về các sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ. + Hiểu rõ bản chất của mỗi sự vật, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. + Có những biểu tượng không gian cần thiết về sự sắp xếp và phân bố của các sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ. + Biết so sánh, phân tích các đối tượng địa lí, tìm ra các mối quan hệ giữa chúng và các kiến thức ẩn tàng trên bản đồ. * Cách thức tiến hành Khi hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ, GV có thể tiến hành theo 4 bước sau: - Bước 1: GV nghiên cứu kỹ bài học SGK; Xem phần, mục, nội dung nào trong bài có thể cho HS kết hợp làm việc với bản đồ. Từ đó xác định mục tiêu về kĩ năng. - Bước 2: GV xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập hoặc tình huống, vấn đề nhận thức gắn với bản đồ. - Bước 3: Trên cơ sở yêu cầu của câu hỏi, nội dung kiến thức cần đạt được, GV định hướng cho HS hoạt động như sau: + Xác định được nội dung của bản đồ qua tên bản đồ. + Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ, xem ký hiệu, chú giải trên bản đồ. + Lập đề cương cho hoạt động sử dụng bản đồ, lên kế hoạch, công việc cho hoạt động. + Tiến hành các thao tác, kỹ năng, phân tích, mô tả, lý giải tùy theo yêu cầu của công việc cần đạt được. + Tiến hành kiểm tra lại tính hợp lý, cấu trúc và hệ thống của kết quả đã đạt được so với mục đích, nội dung cần đạt được. - Bước 4: GV cho HS trình bày kết quả, GV đánh giá, xem xét kết quả hoạt động của HS, rút ra cho HS những kinh nghiệm khi tiến hành sử dụng bản đồ trong giải quyết các câu hỏi, bài tập. * Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: + Tạo hứng thú học tập cho HS, kích thích sự sáng tạo, trí thông minh, tính tò mò. Chính vì vậy, HS tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ kiến thức một cách logic và lâu hơn. + Hình thành cho HS các kĩ năng bản đồ một cách có khoa học, logic. + Khi HS có kĩ năng sử dụng bản đồ thì các em có thể tái tạo lại được hình ảnh các lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của chúng mà không phải nghiên cứu trực tiếp từ ngoài thực địa. + Làm việc với bản đồ, HS sẽ rèn luyện được các kĩ năng sử dụng bản đồ không chỉ trong học tập, nghiên cứu mà còn trong cuộc sống, đặc biệt đối với lĩnh vực quân sự, trong các ngành kinh tế khác. + Khi phân tích nội dung các bản đồ, tiến hành đối chiếu so sánh chúng với nhau, HS sẽ phát triển được tư duy logic, biết thiết lập các mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí, nhất là các mối liên hệ nhân quả giữa chúng. - Nhược điểm: + Phương pháp này đòi hỏi HS phải có những kiến thức cơ bản về đọc, hiểu bản đồ. Tuy nhiên, HS lớp 7, 8 vẫn chưa có kinh nghiệm khai thác tri thức từ bản đồ. Nhiều HS vẫn chưa xác định được phương hướng, các đối tượng trên bản đồ. Vì thế yêu cầu GV cần phải có kinh nghiệm, kĩ năng để tổ chức hoạt động hình thành, rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS. + Thời gian một tiết lên lớp ở THCS có hạn, do đó việc rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS nhiều khi còn gặp nhiều hạn chế. HS chưa khai thác được tối đa nguồn kiến thức tiềm ẩn trong bản đồ. b.2.4.3. Ví dụ minh họa Bài 14. Đông Nam Á – đất liền và hải đảo Mục 2. Đặc điểm tự nhiên Hướng dẫn HS thảo luận để khai thác tri thức từ bản đồ tự nhiên khu vực Đông Nam Á GV treo bản đồ tự nhiên Đông Nam Á lên bảng, xác định phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á, hướng dẫn HS xác định bộ phận Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo. - Bước 1: Xác định mục tiêu: Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích, nhận xét bản đồ tự nhiên cho HV. - Bước 2: Tổ chức cho HS tiến hành thảo luận nhóm. GV chia lớp thành 4 nhóm. GV giao nhiệm vụ và phiếu học tập cho từng nhóm: Yêu cầu HS các nhóm dựa vào SGK, hình 14.1 và bản đồ treo tường tự nhiên Đông Nam Á: + Nhóm 1: So sánh đặc điểm địa hình giữa phần đất liền và phần hải đảo. + Nhóm 2: So sánh đặc điểm khí hậu phần đất liền và phần hải đảo. + Nhóm 3: So sánh đặc điểm sông ngòi giữa phần đất liền và phần hải đảo. + Nhóm 4: So sánh đặc điểm cảnh quan giữa phần đất liền và phần hải đảo. - Bước 3: Các nhóm dựa vào SGK và những hiểu biết của mình, thảo luận để tìm hiểu, khai thác tri thức có được từ bản đồ tự nhiên Đông Nam Á: HS dựa vào bảng phân tầng màu để xác định các dạng địa hình chính; Dựa vào hệ thống kinh – vĩ tuyến để xác định khí hậu; Dựa vào bảng chú giải để xác định các loại cảnh quan và sự phân bố của chúng... - Bước 4: GV gọi đại diện nhóm HS trả lời, các nhóm khác lắng nghe và góp ý bổ sung. GV nhận xét và chuẩn kiến thức. Đặc điểm tự nhiên Bán đảo Trung Ấn Quần đảo Mã Lai Địa hình - Núi cao hướng B – N, TB – ĐN, các cao nguyên thấp, các thung lung sông chia cắt mạnh địa hình. - Đồng bằng phù sa màu mỡ, phát triển kinh tế. - Núi hướng vòng cung Đ – T, ĐB – TN, núi lửa hoạt động. - Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp Khí hậu - Nhiệt đới gió mùa, bão mùa hè thu. - Xích đạo, nhiệt đới gió mùa, bão nhiều Sông ngòi - Có 5 sông lớn bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc, hướng Bắc – Nam, nguồn cung cấp nước do mưa, chế độ nước theo mùa phù sa lớn. - Sông ngắn, dốc, chế độ nước điều hòa. Cảnh quan - Rừng nhiệt đới, rừng thưa rụng lá mùa khô. - Rừng rậm 4 mùa xanh tốt c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp - Sử dụng các phương pháp thường xuyên trong giờ học, ngay từ những bài học đầu tiên, rèn luyện cho HS bước đầu làm quen với các phương pháp, đi trình tự từng bước, từ những câu hỏi đơn giản đến những câu hỏi phức tạp. - Các phương pháp có thể sử dụng được trong tất cả các khâu lên lớp từ nghiên cứu bài mới đến củng cố bài hay ôn tập. d. Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Đề tài đang trong quá trình nghiên cứu và khảo sát thực nghiệm, tuy nhiên bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định là: Qua đánh giá bài kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm và dạy đối chứng của 63 HS, kết quả thực nghiệm thể hiện ở bảng 1, 2. Bảng 1. Kết quả thực nghiệm lần 1: Giáo án thực nghiệm số 1 Xếp loại Lớp Yếu (3-4) TB (5-6) Khá – Giỏi (≥7) Tổng SL % SL % SL % SL % TN (7A4) 3 8,8 10 29,4 21 61,8 34 100 ĐC (7A5) 5 17,2 12 414 12 41,4 29 100 Bảng 2. Kết quả thực nghiệm lần 2: Giáo án thực nghiệm số 2 Xếp loại Lớp Yếu (3-4) TB (5-6) Khá – Giỏi (≥7) Tổng SL % SL % SL % SL % TN (8A3) 0 0 10 28,8 25 71,4 35 100 ĐC (8A1) 3 10,7 10 35,7 15 53,6 28 100 - Về kĩ năng: Thảo luận nhóm, thuyết trình, làm việc với bản đồ, bảo vệ quan điểm của mình của HS ở lớp thực nghiệm có kĩ năng tốt hơn lớp đối chứng HS nắm chắc bài hơn, mang tính logic, tư duy. Biết cách làm việc theo nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể để đạt kết quả cao trong quá trình học tập. III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận Lựa chọn PPDH là một trong những yêu cầu rất cần thiết trong xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, đặc biệt là sử dụng các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS. Thông qua đó GV thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động để HS khai thác kiến thức, đồng thời tạo điều kiện cho HS dễ dàng hình thành được tư duy địa lí. Bồi dưỡng cho HS thành thạo các kĩ năng làm việc theo nhóm, tư duy logic, thuyết trình.đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng cho HS học tập Địa lí tự nhiên, KT – XH lớp 7, 8 và phục vụ cho cuộc sống của các em sau này. Sau khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả như sau: - Thông qua nghiên cứu hệ thống tài liệu, đề tài đã nghiên cứu cơ sở lí luận về quá trình dạy học phổ thông và các PPDH ở trường phổ thông để từ đó nghiên cứu, xác định một số PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Địa lí 7, 8. - Tìm hiểu sơ bộ về đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức và năng lực học tập của HS lớp 7, 8. - Phân tích đặc điểm cấu trúc, nội dung chương trình và SGK Địa lí 7, 8, xác định nguyên tắc và địa chỉ xây dựng các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Địa lí 7, 8. - Với 4 PPDH đã lựa chọn, đề tài phân tích về khái niệm, tiến trình thực hiện, ưu nhược, điểm và cách sử dụng phương pháp nói chung. Mỗi phương pháp, đề tài đều lấy các ví dụ minh họa phù hợp với nội dung SGK. - Dựa vào cơ sở thực tiễn nghiên cứu, đề tài đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc xác định và vận dụng một số PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Địa lí 7, 8 ở trường THCS. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế: - Chỉ mới xác định được một số phương pháp cơ bản, hệ thống ví dụ minh họa chưa nhiều. - Do thời gian hạn chế nên đề tài chưa xây dựng được nhiều hoạt động cho HS rèn luyện kĩ năng. 2. Kiến nghị Trong quá nghiên cứu việc xác định các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HV, đề tài có một số đề xuất sau: - Để vận dụng thành công các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HS có hiệu quả, GV phải nhận thấy sự cần thiết và nhận thức sự đúng đắn tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS. Để hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao đòi hỏi GV phải có nền tảng vững chắc về lí luận dạy học, nghiên cứu khoa học, các kĩ năng địa lí phải thành thạo và phải biết cách tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS hoạt động, làm việc để HS có thể chiếm lĩnh được tri thức một cách có hiệu quả. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới PPDH ở trường THCS hiện nay. - Nhà trường cần tạo điều kiện tốt nhất để GV tổ chức nhiều hoạt động nhằm tạo cơ hội cho HS phát huy năng lực của bản thân và rèn luyện các kĩ năng cần thiết. - HS thường xuyên cập nhật thông tin, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của bản thân. Tiếp cận công nghệ thông tin để bắt nhịp phong trào học tập theo hướng hướng phát huy tính tích cực của HS. - HS phải có ý thức tiếp thu và tự giác tích cực hoạt động nhằm nắm chắc vấn đề nghiên cứu, đồng thời rèn luyện kĩ năng để tạo nền tảng cho việc học tập bộ môn Địa lí nói riêng cũng như phục vụ cho việc học tập của các em sau này. Thống Nhất, ngày 5 tháng 11 năm 2018 Người viết Võ Thị Tuyết Anh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. [2]. Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc (2010), Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại học Sư phạm. [3]. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng (2003), Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực, NXB ĐHVP Hà Nội I. [4]. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm. [5]. Nguyễn Thị Kim Liên – Nguyễn Văn Luyện (2006), Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở trường trung học phổ thông. [6]. Lê Thông (2008), Sách giáo khoa Địa lí 11 – Ban Cơ bản, NXB Giáo dục. [7]. Nguyễn Thị Thu, Phương pháp sử dụng sách giáo khoa góp phần nâng cao năng lực tự học cho học viên trong dạy học Địa li 11 – Ban Cơ bản (Khóa luận tốt nghiệp). [8]. Trần Đức Tuấn (2006), Những nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Giáo trình giảng dạy phương pháp dạy học trường ĐHVP Hà Nội. [9]. Lương Thị Vân – Dương Văn Thành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông, Trường Đại học Quy Nhơn. [10]. Nguyễn Đức Vũ (1998), Phương pháp giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. [11]. Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen (2005), Đổi mới dạy học Địa lí ở trung học cơ sở, NXB Giáo dục. [12]. Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen (2006), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trung học phổ thông, NXB Giáo dục. [13]. Nguyễn Đức Vũ (2005), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trung học phổ thông. Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THPT hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Bình. [14]. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm. [15]. Một số trang web: a. http:\\www.wikipedia.com. b. ttps://www.google.com.vn/search?hl=vi13&gs_id=2l&xh=t&q=quá+trình+dạy+học c. d. MỤC LỤC
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_the.doc