Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học Vật lý trong các giờ lên lớp

1. Giáo viên cần nắm được mục đích việc sử dụng thiết bị dạy học là gì ?

Sử dụng thiết bị dạy học cho thí nghiệm vật lý có hiệu quả chính là việc làm sống lại trước mắt học sinh các hiện tượng vật lý cần nghiên cứu một cách sinh động. Từ đó học sinh có hứng thú say mê nghiên cứu khoa học, thích khám phá tìm tòi để dẫn đến hình thành khái niệm và giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới sâu sắc hơn, bền vững hơn.

2. Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên.

- Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt trong bài, từ đó giáo viên xây dựng mục tiêu cụ thể cần đạt trong tiết dạy là gì ?.

- Đọc nội dung bài dạy trong chương trình sách giáo khoa, xác định kiến thức, ki năng cần đạt của từng phần để nắm được mục tiêu của thí nghiệm phần đó là gì, giáo viên biểu diễn thí nghiệm hay học sinh tự tiến hành thí nghiệm, từ đó kết hợp với đồng chí phụ trách thiết bị chuẩn bị đầy đủ thiết bị phù hợp cho tiết học.

- Giáo viên phải làm trước các thí nghiệm đó (đây là bước bắt buộc) để xem mức độ thành công của từng thí nghiệm từ đó điều chỉnh kịp thời (nếu cần) đảm bảo thí nghiệm phải chắc chắn thành công, có như vậy mới đem lại cho học sinh niềm tin vào khoa học.

 

doc21 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 763 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học Vật lý trong các giờ lên lớp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hành, nhưng đôi khi với một số thí nghiệm đơn giản thì có thể cho học sinh đọc cách tiến hành thí nghiệm trong sách giáo khoa sau đó thảo luận nêu lên cách tiến hành thí nghiệm. Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh cách tiến hành thí nghiệm trước khi cho học sinh thực hành.
Bước 4: Cách bố trí thí nghiệm:
- Nếu các thiết bị của phòng thí nghiệm của trường mà phù hợp với thiết bị nêu ra trong sách giáo khoa thì giáo viên có thể tiến hành theo phương án của sách giáo khoa.
- Nếu các thiết bị trong phòng thí nghiệm không có hoặc còn thiếu so với các đồ dùng bố trí ở sách giáo khoa thì giáo viên tìm cách thay thế các đồ dùng khác như chúng ta có thể lợi dụng các thiết bị của môn công nghệ (ở phần điện) để phục vụ môn Vật lý. Ví dụ: Máy biến thế xoay chiều, các loại bóng đèn...có như thế mới thực hiện tốt mục tiêu bài học.
Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.
- Trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm giáo viên phát cho các nhóm phiếu học tập để các em ghi lại các hiện tượng, số liệu, kết quả mà các em quan sát được qua thí nghiệm đó nhằm giúp cho quá trình thảo luận nhóm và từ đó xử lí kết quả thí nghiệm được tốt hơn.
- Giáo viên thao tác khi tiến hành thí nghiệm phải thật rõ ràng, không lúng túng để hoc sinh tiện theo dõi.
- Để đạt được hiệu quả cao, trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên có thể đặt các câu hỏi khắc sâu về các tình huống trong thí nghiệm nhằm tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề để các em cùng suy nghĩ tháo gỡ từ đó các em hiểu sâu hơn về thí nghiệm đang làm.
 Ví dụ : ở bài "Tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng"? lớp 7 giáo viên sau khi làm xong thí nghiệm thì có thể đặt câu hỏi như sau: Tại sao phải chọn hai quả pin hoặc hai viên phấn giống nhau? Liệu có thể chọn hai viên phấn hoặc hai quả pin khác nhau được không?
- Tùy theo từng bài mà giáo viên có thể nêu thêm thí nghiệm thay thế hoặc cho học sinh tự nghĩ ra thí nghiệm thay thế khác để cho bài học phong phú đa dạng nhằm phát triển được vốn hiểu biết của học sinh. Nhưng các thí nghiệm thay thế đó đòi hỏi phải đảm bảo đúng và chính xác mục tiêu của thí nghiệm.
 Ví dụ : với bài "Sự khúc xạ ánh sáng" ở lớp 9.
 Có thể làm thí nghiệm dùng tia sáng chiếu từ nước sang không khí để thay thế cho thí nghiệm cắm các đinh ghim ở sách giáo khoa....Càng tạo ra được nhiều các thí nghiệm thay thế tốt thì càng làm cho giờ học sôi động và phát triển được óc tưởng tượng và tư duy cho học sinh.
- Với các thí nghiệm thay thế giáo viên có thể hỏi học sinh tại sao thí nghiệm này có thể thay thế được? Nhằm khắc sâu hơn cho các em về tính chặt chẽ, đúng đắn của thí nghiệm thay thế đó.
- Nếu cần thì trên các dụng cụ phải có các vật chỉ thị để làm nổi bật lên các bộ phận đặc biệt cần quan sát hoặc dùng các vật, chất khác hỗ trợ cho vấn đề cần nghiên cứu.
 Ví dụ: thí nghiệm quan sát các tia sáng truyền qua thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì để quan sát rõ hơn các tia sáng thì giáo viên có thể cho thêm ít khói hương vào sẽ có kết quả tốt hơn...
+ Chỉ bày ra trước mắt học sinh những dụng cụ cần thiết để minh họa hoặc làm thí nghiệm, không được bày la liệt trước mắt học sinh những dụng cụ đã dùng xong hoặc chưa dùng tới nhằm tránh trường hợp học sinh không tập chung vào thí nghiệm của giáo viên.
+ Các thiết bị dùng để tiến hành trong bài yêu cầu cần phải được kiểm tra và làm trước để đảm bảo giờ thực hành thành công và gây được niềm tin vào khoa học ở học sinh.
+ Khi các thí nghiệm xảy ra nhanh giáo viên cần lặp lại thí nghiệm để học sinh có thể theo dõi được.
 Ví dụ như : Thí nghiệm phần nhiệt học ở lớp 6 với bài sự nở vì nhiệt của chất lỏng hoặc chất khí giáo viên cần đổ nước nóng khoảng 50oc và đổ từ từ thì học sinh có thể quan sát tốt hiện tượng nở vì nhiệt của chất lỏng...có như vậy mới tạo điều kiện cho học sinh quan sát tốt hiện tượng cần nghiên cứu nhằm giúp các em rút ra các nhận xét và kết luận đúng.
Bước 6: Xử lí các hiện tượng và kết quả thí nghiệm. 
Sau khi tiến hành thí nghiệm xong giáo viên treo bảng phụ để cho các nhóm lần lượt báo cáo hiện tượng hoặc kết quả thí nghiệm mà học sinh thu thập được qua thí nghiệm của giáo viên. Sau đó dựa vào bảng kết quả của giáo viên, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
 Chú ý : Trong phần này nếu kết quả thí nghiệm có sự sai số nhỏ thì giáo viên phải giải thích thật rõ cho các em để gây được niềm tin của học sinh vào thí nghiệm .
 Có thể đưa ra một số gợi ý về việc giải thích kết quả thí nghiệm có sự sai số trong thí nghiệm biểu diễn của giáo viên cho học sinh như sau:
-Thứ nhất giáo viên phải nắm chắc bản chất của hiện tượng trong thí nghiệm để dựa vào đó mà giải thích vấn đề .
 Ví dụ như : Phần nhiệt học lớp 6 và lớp 8 có yêu cầu trong các thí nghiệm nước phải sôi ở 100oc nhưng thực tế không thể làm nước sôi ở 100oc được nên một số thí nghiệm phần nhiệt có sai số về kết quả một phần là do nguyên nhân này. Hoặc do trong quá trình làm thí nghiệm ta đã bỏ qua nhiệt lượng truyền qua các môi trường bên ngoài.
- Thứ hai có thể giải thích kết quả thí nghiệm có sai số là do cách đặt mắt quan sát đọc kết quả và các thiết bị đo chỉ mang tính chất tương đối đó cũng là nguyên nhân thường hay gặp ở các thí nghiệm.
 Ví dụ: ở chương quang học lớp 9 phần đo độ lớn các góc tới, góc khúc xạ hoặc phần nhiệt học lớp 6, lớp 8 chúng ta rất hay gặp hiện tượng sai số như nguyên nhân đã nêu.
- Thứ ba: Có thể là do các thiết bị thí nghiệm lâu không dùng đến dẫn đến các tính chất lý, hóa của nó bị ảnh hưởng.
 Ví dụ như : các điện trở nếu lâu không sử dụng đến thì giá trị của nó không còn đúng giá trị đã ghi trên nhãn mác nữa. Hoặc các vôn kế, ampe kế ở vật lý 7, 9 nếu lâu không dùng đến kết quả đo cũng không còn chính xác do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài dẫn đến điện trở của chúng bị thay đổi.
Bước 7: Kết luận.
Giáo viên gọi 2 đến 3 học sinh đọc lại nội dung kết luận vừa tìm ra ở trên. Giáo viên nhấn mạnh lại kết luận đó và có thể cho học sinh liên hệ thực tế các vấn đề có liên quan đến thí nghiệm vừa là để khắc sâu kết luận mới tìm được, vừa là làm cho bài dạy thêm sinh động.
 b) Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh:
 Để dạy tốt được loại bài này thì trước hết giáo viên phải hiểu được thế nào là thí nghiệm thực hành của học sinh, cách tổ chức như thế nào và tác dụng của nó ra sao?
- Thí nghiệm thực hành: Là thí nghiệm do học sinh tiến hành dưới sự chỉ dẫn của giáo viên để từ đó các em tự khám phá kiến thức của bài và nắm bắt kiến thức bài đó.
- Thí nghiệm thực hành có tác dụng: Giúp học sinh nắm vững hơn nội dung bài học vì học sinh được tự tay gây ra hiện tượng vật lý, đo lường các đại lượng, tìm ra quy luật, hiện tượng hoặc kiểm tra lại định luật, hiện tượng, do đó học sinh sẽ chú ý hơn, tin tưởng hơn và hiểu vấn đề một cách cụ thể và sâu sắc hơn.
- Thí nghiệm thực hành rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo sử dụng những dụng cụ đo lường cơ bản như thước, cân, lực kế, ampe kế, vôn kế... do đó có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp đối với học sinh.
- Thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho học sinh tự lực quan sát, phân tích, phán đoán để đi đến kết luận, do đó có tác dụng lớn trong việc phát triển năng lực tư duy của học sinh và giúp các em làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học vật lý.
- Thí nghiệm thực hành còn kích thích ở học sinh óc tò mò khoa học, lòng ham muốn học vật lý, lòng ham muốn vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống và rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức, ý thức làm việc có kế hoạch, ý thức bảo vệ của công.
 Vì thí nghiệm thực hành có tác dụng rất lớn như đã phân tích ở trên nên với giáo viên dạy vật lý để tổ chức thành công được loại bài này thông qua các thiết bị dạy học thì cần phải thực hiện các công việc sau:
- Việc chuẩn bị cho bài dạy: Trước hết giáo viên phải đọc trước nội dung bài dạy xác định được đúng và đủ mục tiêu của bài học. Từ đó kết hợp với đồng chí phụ trách thiết bị lập ra kế hoạch về số lượng các thiết bị để dùng cho bài học được tốt và cũng như các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên thì với thí nghiệm thực hành, giáo viên cũng phải tiến hành trước tất cả các thí nghiệm để kiểm tra khả năng thành công của các thí nghiệm đó nhằm gây được niềm tin vào thí nghiệm cho các em.
 - Đặc biệt với loại bài này giáo viên cần dùng bảng phụ và phiếu học tập để cho các em thảo luận nhận xét và báo cáo kết quả của nhóm mình.
- Với những thí nghiệm nào phức tạp, khó thì giáo viên kết hợp với đồng chí phụ trách thiết bị sẽ bố trí trước cho các nhóm, còn những thí nghiệm nào đơn giản thì có thể cho học sinh tự bố trí thí nghiệm và giáo viên đi kiểm tra uốn nắn kịp thời nếu cần.
 - Những thí nghiệm khó và có thể gây nguy hiểm mà giáo viên cần bố trí trước cho các em đó là các thí nghiệm có liên quan đến các chất gây bỏng (ví dụ nước nóng phần nhiệt học) hoặc các thí nghiệm có sử dụng tia laze (như phần quang học lớp 9) cũng như các thí nghiệm có sử dụng đến dòng điện xoay chiều 220v...có như vậy thì mới đảm bảo giờ học đạt hiệu quả cao và an toàn. Trong phần này cũng đặc biệt chú ý giáo viên cũng cần có một bộ thí nghiệm của riêng mình để có thể làm mẫu các thí nghiệm khi học sinh bắt gặp khó khăn.
 Sau khi làm xong công tác chuẩn bị thì giáo viên tiến hành các bước dạy như sau:
 Bước 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm, chú ý số em trong một nhóm không quá đông để đảm bảo đủ thời gian cho tất cả các thành viên đều được tiến hành thí nghiệm.
- Các nhóm nên có cả ba đối tượng học sinh để các em giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình tiến hành thí nghiệm, thảo luận đưa ra nhận xét.
Bước 2: Cho học sinh cả lớp tự đọc hướng dẫn thí nghiệm trong sách giáo khoa nhằm giúp các em nắm bắt được phần nào mục đích của thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm. Trong phần này giáo viên có thể phát phiếu học tập cho các nhóm để các em nêu dự đoán về mục đích của thí nghiệm hoặc dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra khi tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của sách giáo khoa. Nhằm tạo cho các em có cảm giác, hứng thú muốn tiến hành các thí nghiệm đó ngay để kiểm tra nhận xét lý thú trên.
Bước 3: Giáo viên nêu mục đích của thí nghiệm cho học sinh nắm chắc để tiến hành thí nghiệm theo đúng yêu cầu của bài học. Với các thí nghiệm dễ có thể cho học sinh thảo luận nêu ra mục đích thí nghiệm sau đó giáo viên chốt lại.
Bước 4: Giới thiệu dụng cụ và cách bố trí thí nghiệm.
- Với dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên cũng cần nêu rõ như phần dụng cụ ở thí nghiệm biểu diễn của giáo viên như đã phân tích.
- Cách bố trí thí nghiệm có thể tiến hành như phần chuẩn bị nêu trên.
Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.
- Nếu thí nghiệm nào khó thì giáo viên có thể làm thao tác trước cho các nhóm theo dõi.
- Cho các nhóm làm thí nghiệm theo kế hoạch đã vạch, các nhóm ghi nhanh những số liệu, hiện tượng quan sát vào một bảng thống kê (mẫu báo cáo thí nghiệm).
- Khi tiến hành thí nghiệm giáo viên cần theo dõi uốn nắn sai sót (nếu có) cho các em và đảm bảo cho mọi học sinh trong các nhóm đều được làm thí nghiệm, được quan sát, nhận xét và thảo luận. Nếu các nhóm khi làm thí nghiệm có gặp khó khăn nào đó thì giáo viên yêu cầu toàn bộ lớp tạm ngừng và hướng dẫn bổ sung thêm, giáo viên có thể trực tiếp làm lại thí nghiệm đó cho học sinh theo dõi hoặc kiểm tra lại cách lắp thí nghiệm, cách đọc, đo kết quả thí nghiệm của từng nhóm từ đó đảm bảo cho thí nghiệm được thành công.
Bước 6: Xử lý kết qủa thí nghiệm thảo luận đưa ra kết luận của từng phần hoặc cả bài.
- Sau khi làm thí nghiệm xong từng phần giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét để đi đến kết luận của phần đó hoặc cả bài.
 Tới đây giáo viên chú ý sử dụng hệ thống bảng phụ hoặc phiếu học tập để giúp các nhóm cùng tìm ra nhận xét một cách chính xác.
- Giáo viên cần tôn trọng các nhận xét của từng nhóm.
- Nếu có nhận xét sai giáo viên cần khéo léo hướng dẫn các em tìm ra nguyên nhân dẫn đến cái sai như: So sánh với nhận xét các nhóm khác, làm lại thí nghiệm của mình một cách cẩn thận.
- Khi dùng bảng phụ giáo viên phải suy nghĩ kỹ là dùng nó để làm gì, đọng lại kiến thức cơ bản nào. Cần sắp xếp bảng phụ cho hợp lý để khi treo tránh sự sai sót hoặc tác dụng của nó ít đi. Bên cạnh đó bảng phụ cũng cần phải trình bày khoa học như dùng phấn mầu với những câu từ quan trọng...
- Nếu thí nghiệm có độ chính xác chưa cao thì giáo viên có thể trình bày một thí nghiệm thay thế. Nhưng với thí nghiêm thay thế do giáo viên làm phải đơn giản, dễ làm mà vẫn đảm bảo tính chính xác khoa học.
Ví dụ: Về một dụng cụ "Con ve tre" mà giáo viên làm được để phục vụ cho bài độ cao của âm ở (môn vật lý 7) như sau:
 Đồ dùng: Một thanh tre khô mỏng, cứng được khắc ở hai đầu, một sợi dây mỏng dẹt (dây của băng đài) buộc vào hai đầu của thanh tre đã được uốn cong ở trên.
- Buộc sợi dây cước nhỏ vào giữa thanh tre.
Cách sử dụng: Dùng tay quay dây thì thanh tre chuyển động và tự phát ra âm.Tùy theo mức độ quay nhanh hay chậm mà âm phát ra cao hay thấp.
* Lưu ý: Trong phần này để xử lý sai số trong các thí nghiệm giáo viên cần lưu ý học sinh sai là do ở những nguyên nhân sau: 
- Cách đặt mắt đọc kết quả chưa đúng, hoặc cách đặt các thiết bị đo chưa đúng.
 Ví dụ: Cách đặt mắt và bình chia độ ở vật lý lớp 6 hoặc ở bài “hiện tượng khúc xạ ánh sáng" các học sinh thường đặt mắt nhìn ở các góc độ khác nhau nên có thể dẫn đến các kết quả không theo mong đợi.
- Do cách bố trí thí nghiệm chưa đúng, cẩu thả cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả có sai số lớn hoặc không thành công.
- Do chưa chú ý nghe hướng dẫn tiến hành thí nghiệm của giáo viên hoặc ở sách giáo khoa cũng như chưa nắm bắt được mục tiêu của thí nghiệm hoặc chưa hiẻu rõ tính chất lý, hóa của các thiết bị.
-Với các nguyên nhân dẫn đến kết quả thí nghiệm có sai số như đã nêu thì giáo viên phải bám sát vào đó để giúp đỡ các em sửa chữa có như vậy mới giúp học sinh tin tưởng vào khoa học và có ý thức, kinh nghiệm hơn khi xử lý các kết quả thí nghiệm.
* Yêu cầu đối với người phụ trách thiết bị dạy học:
- Sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm một cách hợp lý, khoa học, tiện sử dụng.
- Cần kết hợp chặt chẽ với giáo viên vật lý để lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học và cùng làm trước các thí nghiệm theo từng bài của chương trình.
- Cùng giáo viên dạy vận chuyển đồ dùng lên lớp khi chưa có phòng học bộ môn. Có thể trực tiếp hướng dẫn học sinh cùng với giáo viên dạy để quản lý học sinh một cách chặt chẽ hơn.
- Đồng chí phụ trách phải thường xuyên kiểm tra lại các thiết bị sau mỗi giờ dạy để có thể đưa ra phương án kịp thời mua bổ sung cho các năm học tiếp theo.
III . KẾT LUẬN :
 Sau nhiều năm giảng dạy theo phương pháp sử dụng các thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp như đã nêu ở trên, tôi thấy đa số các em học sinh đã biết phán đoán, tự tay gây ra hiện tượng, và từ đó hoàn thành tốt mục tiêu của bài học; đồng thời các em rất hứng thú khám phá khoa học bộ môn, yêu thích bộ môn và muốn chiếm lĩnh các kiến thức đó bằng chính năng lực của mình, để từ đó sử dụng hiệu quả các kiến thức đó vào thực tế cuộc sống của các em. Một tác dụng lớn hơn cả là các em đã biết, hiểu được và học được phương pháp học tập của bộ môn Vật lí đó là “phương pháp thực nghiệm” mà các em có thể vận dụng phương pháp này trong nhiều lĩnh vực trong cuộc sống các em sau này .
IV. KHUYẾN NGHỊ
Để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là với môn vật lý tôi có một số kiến nghị sau:
- Để tạo điều kiện cho các thí nghiệm vật lý đạt hiệu quả cao cần có phòng học bộ môn thích hợp theo tiêu chuẩn quy định.
- Nên tổ chức lớp tập huấn về sử dụng thiết bị vật lý cho giáo viên dạy vật lý vào đầu năm học.
- Để giúp đỡ tốt trong khâu chuẩn bị các thiết bị dạy học thì cũng cần cho đồng chí phụ trách thiết bị có chuyên môn và luôn được đi bồi dưỡng như giáo viên.
- Cần có sự đầu tư, bỏ sung, thay thế thường xuyên các thiết bị dạy học ngày càng đầy đủ và hiện đại hơn.
 Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp và cấp trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1 . Tên sáng kiến : Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học môn vật lý trong các giờ lên lớp
2 . Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Tường THCS Nghĩa An
3 . Tác giả : Nguyễn Văn Bình Nam 
Ngày 4 Tháng 3 Năm sinh 2015
Trình độ chuyên môn : ĐH Vât lý
Chức vụ , đơn vị công tác : Giáo viên trường THCS Nghĩa An
Điện thoại : 0977199481 
4 . Đồng tác giả : Không 
5 . Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Trường THCS Nghĩa An – Xã Nghĩa An - Ninh Ging – Hải Dương – Điện thoại 03203 760639
6 . Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu : Trường THCS Nghĩa An
7 . Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 
8 . Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu : Năm học 2009 – 2010 Trường THCS Nghĩa An
 TÁC GIẢ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
 ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
 (Kí và ghi rõ họ tên ) 
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ THIẾT BỊ DẠY HỌC VẬT LÝ TRONG CÁC GIỜ LÊN LỚP
BỘ MÔN : VẬT LÝ
Năm học : 2014 - 2015
UBND HUYỆN NINH GIANG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH GIANG
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ THIẾT BỊ DẠY HỌC VẬT LÝ TRONG CÁC GIỜ LÊN LỚP
BỘ MÔN : VẬT LÝ
Năm học : 2014 - 2015
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1 . Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Căn cứ t×nh h×nh thùc tÕ cña viÖc ®æi míi ph­¬ng ph¸p d¹y häc vµ thay s¸ch gi¸o khoa cho c¸c líp 6,7,8,9 víi bé m«n vËt lý: ThiÕt bÞ d¹y häc cã kh¸ ®ñ cho gi¸o viªn vµ häc sinh lµm viÖc, nh­ng vÊn ®Ò ®Æt ra lµ sö dông c¸c thiÕt bÞ ®ã nh­ thÕ nµo cho hiÖu qu¶ vµ lµm thÕ nµo ®Ó c¸c em cã thÓ tù tay thùc hµnh thµnh c«ng c¸c thÝ nghiÖm, tõ ®ã c¸c em tù t×m ra kiÕn thøc cña bµi häc vµ ¸p dông kiÕn thøc ®ã vµo cuéc sèng, ®ã chÝnh lµ vÊn ®Ò mµ mỗi gi¸o viªn d¹y vËt lý ®Òu ph¶i quan t©m.
§Ó gi¶i quyÕt vÊn ®Ò trªn, trong gi¶ng d¹y ®ßi hái ë gi¸o viªn ph¶i cã kh¶ n¨ng sö dông tèt c¸c thiÕt bÞ d¹y häc ®Ó t¹o ®iÒu kiÖn cho häc sinh tiÕp thu kiÕn thøc cña bµi häc mét c¸ch tèt nhÊt.
2 . Điều kiện , thời gian ,đối tượng áp dung sáng kiến
 - Sáng kiến được áp dụng cho học sinh lớp 6,7,8 9 – Trường THCS
3. Nội dung sáng kiến
Gi¸o viªn cÇn n¾m ®­îc môc ®Ých viÖc sö dông thiÕt bÞ d¹y häc lµ g×?
b . Yªu cÇu vÒ sù chuÈn bÞ cña gi¸o viªn.
 c . Gi¸o viªn cÇn n¾m thiÕt bÞ d¹y häc VËt lý THCS chñ yÕu dïng
cho hai lo¹i bµi ®ã lµ: ThiÕt bÞ dïng cho bµi d¹y c¸c thÝ nghiÖm biÓu diÔn cña gi¸o viªn vµ thÝ nghiÖm thùc hµnh cña häc sinh hoÆc c¶ hai.
 + §èi víi thÝ nghiÖm biÓu diÔn:
 Nh×n chung víi tÊt c¶ c¸c thÝ nghiÖm: §Æt vÊn ®Ò, thÝ nghiÖm kiÓm chøng, thÝ nghiÖm chøng minh. ĐÓ tiến hành thí nghiệm ®¹t ®­îc hiÖu qu¶ cao gi¸o viªn ph¶i tiÕn hµnh theo nh÷ng b­íc sau.
B­íc 1: Gi¸o viªn chia nhãm, giao nhiÖm vô cho c¸c thµnh viªn trong nhãm.
B­íc 2: X¸c ®Þnh môc tiªu cña thÝ nghiÖm
B­íc 3: Giíi thiÖu dông cô vµ c¸ch tiÕn hµnh thÝ nghiÖm:
B­íc 4: C¸ch bè trÝ thÝ nghiÖm:
B­íc 5: TiÕn hµnh thÝ nghiÖm.
B­íc 6: Xö lí c¸c hiÖn t­îng vµ kÕt qu¶ thÝ nghiÖm. 
B­íc 7: KÕt luËn.
4 . Khảng định giá trị ,kết quả đạt được của sáng kiến
 Sau nhiÒu n¨m gi¶ng d¹y theo ph­¬ng ph¸p sö dông c¸c thiÕt bÞ d¹y häc trong c¸c giê lªn líp nh­ ®· nªu ë trªn, t«i thÊy ®a sè c¸c em häc sinh ®· biÕt ph¸n ®o¸n, tù tay g©y ra hiÖn t­îng, vµ tõ ®ã hoµn thµnh tèt môc tiªu cña bµi häc; ®ång thêi c¸c em rÊt høng thó kh¸m ph¸ khoa häc bé m«n, yªu thÝch bé m«n vµ muèn chiÕm lÜnh c¸c kiÕn thøc ®ã b»ng chÝnh n¨ng lùc cña m×nh, ®Ó tõ ®ã sö dông hiÖu qu¶ c¸c kiÕn thøc ®ã vµo thùc tÕ cuéc sèng cña c¸c em. Mét t¸c dông lín h¬n c¶ lµ c¸c em ®· biÕt, hiÓu ®­îc vµ häc ®­îc ph­¬ng ph¸p häc tËp cña bé m«n VËt lÝ ®ã lµ “ph­¬ng ph¸p thùc nghiÖm qua thí nghiệm” mµ c¸c em cã thÓ vËn dông ph­¬ng ph¸p nµy trong nhiÒu lÜnh vùc trong cuéc sèng của c¸c em sau nµy .
5 . Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
§Ó ®¸p øng ®­îc môc tiªu cña ®æi míi ph­¬ng ph¸p d¹y häc ®Æc biÖt lµ víi m«n vËt lý t«i cã mét sè kiÕn nghÞ sau:
- §Ó t¹o ®iÒu kiÖn cho c¸c thÝ nghiÖm vËt lý ®¹t hiÖu qu¶ cao cÇn cã phßng häc bé m«n thÝch hîp theo tiªu chuÈn quy ®Þnh.
- Nên tæ chøc lớp tËp huÊn vÒ sö dông thiÕt bÞ vËt lý cho gi¸o viªn d¹y vËt lý vào đầu năm học.
- CÇn cã sù ®Çu t­, bá sung, thay thÕ th­êng xuyªn c¸c thiÕt bÞ d¹y häc ngµy cµng ®Çy ®ñ vµ hiÖn ®¹i h¬n.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_hieu_qua_thiet_bi_day_hoc_vat.doc
Sáng Kiến Liên Quan