Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng xác định bản đồ, sử dụng tranh ảnh có hiệu quả trong dạy học bộ môn Địa lí 7 ở trường THCS Trần Phú
Địa lí là một trong những môn học không thể thiếu trong chương trình THCS. Nó không những cung cấp cho học sinh tri thức về địa lí mà còn có tác dụng to lớn về mặt giáo dục tư tưởng, tình cảm cho thế hệ trẻ. Vì vậy trong những năm qua, việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS đang được thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để học tốt môn địa lí, các em cần phải biết khai thác bản đồ và phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lí như thế nào cho có hiệu quả
Bản đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng. Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà học sinh không có điều kiện quan sát trực tiếp.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà không một phương tiện nào khác có thể làm được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên bản đồ là những nội dung địa lí đã được mã hóa, trở thành một thứ ngôn ngữ đặc biệt - ngôn ngữ bản đồ. Bên cạnh việc rèn luyện kĩ năng bản đồ thì phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lí cũng rất quan trọng, nó như một phương tiện trực quan trong dạy học địa lí. Nhờ tranh ảnh, học sinh có thể làm quen được với hình dạng bên ngoài của các sự vật địa lí và hình thành cho các em những biểu tượng địa lí cụ thể. Ngoài ra còn giúp cho các em qua phân tích, so sánh nắm được các khái niệm địa lí
Đối với môn địa lý nói chung, môn địa lý 7 nói riêng. Để phát huy tính tích cực học tập và nâng cao khả năng quan sát, phân tích, so sánh của học sinh, việc sử dụng và khai thác các thiết bị, đồ dùng dạy học là yêu cầu của việc giảng dạy, học tập môn địa lí đạt kết quả cao, trong đó phương pháp trực quan là một trong những phương pháp không thể thiếu đối với môn địa lí thông qua bản đồ, tranh ảnh, giúp cho học sinh hiểu biết hơn về đất nước, thiên nhiên, thêm yêu Tổ quốc, quê hương. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên. Đây là những đức tính cần thiết trong hành trang bước vào cuộc sống.
Có thể nói rằng việc sử dụng đúng đắn kĩ năng bản đồ sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng tiết dạy, hoàn thiện phương pháp giảng dạy của giáo viên và sự hứng thú học tập của học sinh.
ngòi ở Pari ( Pháp) Ảnh : Nước và rác thải từ nhà máy đổ vào sông ngòi Ảnh: Khai thác rừng quá mức. GV cho HS quan sát tranh ảnh trên sau đó đưa ra một số câu hỏi để học sinh xác định xem tranh ảnh đó có nội dung gì? Thể hiện đối tượng địa lí nào? Ở đâu? đồng thời giáo viên kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. - Như vậy việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả trong giờ dạy bộ môn địa lí 7 đặc biệt là thông qua bản đồ, tranh ảnhnhằm phát huy tính tích cực của học sinh là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học bộ môn Địa lí nói chung và môn Địa lí 7 nói riêng. Giáo viên phải biết kết hợp chặt chẽ giữa việc sử dụng đồ dùng dạy học với nhiều phương pháp dạy học khác. Các phương tiện sẽ giúp cho học sinh hiểu sâu, nhớ lâu, tiếp thu nhanh nội dung bài học, nhưng khi sử dụng phải chú ý phát triển tư duy, rèn luyện các kĩ năng cho học sinh một cách thành thạo bằng cách đặt câu hỏi nêu vấn đề, quan sát.Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các hiện tượng địa lý được phản ảnh trên bản đồ từ đó rút ra những kết luận về kiến thức theo mục tiêu bài học đã đặt ra. b. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ: - Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là phương tiện trực quan, giúp học sinh khai khác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình dạy học địa lý. - Để khai thác được những tri thức trên bản đồ, trước hết học sinh phải hiểu bản đồ, đọc được bản đồ, nghĩa là phải nắm được những kiến thức lý thuyết về bản đồ, trên cơ sở đó có được những kỹ năng làm việc với bản đồ. - Vì bản đồ không phải là một môn học riêng ở trường trung học cơ sở, nên những kiến thức về bản đồ phải dạy lồng vào các kiến thức địa lý trong tất cả các giáo trình ở các lớp. Để hiểu được bản đồ địa lý, học sinh phải nắm được những kiến thức rải rác trong các bài ở nhiều lớp, còn để có kỹ năng thì chủ yếu phải thông qua việc thực hiện các bài thực hành. Trong các kỹ năng bản đồ, khó và phức tạp nhất đối với học sinh là kỹ năng đọc bản đồ. - Đọc bản đồ có 3 mức độ khác nhau : + Mức sơ đẳng nhất chỉ mới thể hiện ở chỗ đọc được vị trí của các đối tương địa lý, có được biểu tượng về các đối tượng đó thông qua hệ thống các kí hiệu trong bảng chú giải. + Mức thứ hai cao hơn, đòi hỏi học sinh phải biết dựa vào những hiểu biết về bản đồ, kết hợp với các kiến thức địa lý để tìm ra được những đặc điểm tương đối rõ ràng của những đối tượng địa lý biểu hiện trên bản đồ. + Mức thứ ba đòi hỏi khi đọc bản đồ,học sinh còn phải biết kết hợp những kiến thức bản đồ với những kiến thức địa lý sâu hơn để so sánh, phân tích, tìm ra được các mối liên hệ giữa các đối tượng đó. - Đối với giáo viên, hướng dẫn học sinh khai thác tri thức trên bản đồ, chủ yếu là hướng dẫn học sinh đọc được bản đồ ở các mức độ trên, quan trọng nhất là hai mức độ sau. - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách chỉ bản đồ, một địa danh, một khu vực, một con sông... GV hướng dẫn chậm để các em theo kịp. - Muốn hiểu và đọc được bản đồ học sinh cần phải xem bảng chú giải để biết được các kí hiệu thể hiện trên bản đồ. - Ở trường THCS, lớp 6 các em mới làm quen dần với khái niệm “bản đồ” sang lớp 7 các em tiếp xúc với bản đồ nhiều hơn nên việc hình thành kĩ năng để các em biết khai thác được những tri thức địa lí trên bản đồ qua nội dung các bài học, giáo viên cần phải làm cho học sinh hiểu bản đồ, đọc bản đồ, “thuộc” bản đồ, làm việc với bản đồ và biết ứng dụng vào thực tế cuộc sống. - Để học sinh hiểu bản đồ, trước hết phải cho học sinh biết “bản đồ là gì”. Sau đó cho học sinh hiểu được tác dụng của bản đồ trong học tập địa lý là rất cần thiết. Như thế mới làm cho học sinh tự giác học tập, làm việc với bản đồ, các đồ dùng dạy học khác. * GV tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định bản đồ ở một bài cụ thể ở địa 7 BÀI 27: I. Mục tiêu bài dạy : Sau bài học học sinh cần: 1. Kiến thức. - Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản ) đặc điểm của thiên nhiên châu Phi. 2. Kỹ năng. - Sử dụng các bản đồ, lược đồ tự nhiên để hiểu và trình bày đặc điểm tự nhiên của châu Phi. - Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa để hiểu và trình bày đặc điểm khí hậu của các môi trường tự nhiên ở châu Phi 3. Thái độ. - Có ý thức học tập, bảo vệ tự nhiên môi trường. II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài : III. Các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực : - Thảo luận nhóm nhỏ , nêu vấnđề , trực quan IV. Phương tiện dạy học : 1. Giáo viên : - Bản đồ tự nhiên Châu phi. - Bản đồ sự phân bố mưa, các MTTN Châu Phi. 2. Học sinh : - Quan sát và phân tích kỹ kênh hình SGK V. Tiến trình dạy học . 1. Kiểm tra bài cũ.(5' ) - Xác định trình bày đặc điểm vị trí địa lý của Châu Phi trên Bản đồ ?. TL : - Diện tích : Khoảng 30 triệu Km2 ª Là châu lục có diện tích lớn thứ 3 trên thế giới - Có các biển và đại dương bao quanh: Biển Địa Trung Hải, Biển Đỏ; Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương - Đại bộ phận lãnh thổ châu Phi nằm giữa 2 chí tuyến, tương đối cân xứng ở hai bên đường xích đạo 2.Khám phá( 1' ) Với đặc điểm, vị trí, địa hình đã học ở bài trước những yếu tố này có ảnh hưởng như thế nào tới đặc điểm khí hậu và các đặc điểm khác của môi trường, cô cùng lớp tìm hiểu bài học hôm nay. 3. Kết nối Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng HĐ1: Tìm hiểu đặc điểm khí hậu HS : Làm việc cá nhân (5' ) GV:Yêu cầu học sinh nêu lại giới hạn lãnh thổ, hình dạng, kích thước, bờ biển,... Châu Phi ? GV cho HS quan sát H 27.1 xác định, đọc tên các dòng biển nóng, lạnh chảy ven bờ biển châu Phi? HS : Trả lời ª nhận xét ª GV chuẩn xác Liên hệ GV : Quan sát H27.1 em có nhận xét gì về số lượng mưa và sự phân bố mưa Châu Phi? HS : Trả lời : (- Lương mưa ít, phân bố không đều ) H : Em có nhận xét như thế nào về khí hậu châu Phi ? HS : Trả lời ª nhận xét ªxác GV : Dựa vào nội dung H27.1, bản đồ, nội dung SGK và kiến thức đã học hãy cho biết: H: Vì sao Châu Phi là châu lục nóng ? HS trả lời : (- Vì ảnh hưởng kích thước, hình dạng ª vị trí bắc Phi nằm dưới áp cao CT ª không có mưa và do LĐ Á – Âu ngăn ảnh hưởng của gió ĐB khó gây ra mưa ª bờ biển ít ăn sâu vào đất liền... H : Vì sao Khu Vực Bắc Phi nằm cùng vĩ độ với Lục địa Á, Âu nhưng có khí hậu nóng, khô hơn? HS trả lời : (- Chí tuyến Bắc đi qua giữa Bắc Phi nên quanh năm Bắc Phi nằm dưới áp cao cận chí tuyến , thời tiết ổ định , không có mưa - Phía Bắc của Bắc Phi là lục địa Á - Âu , một lục địa lớn nên gió mùa đông bắc từ lục địa Á - Âu thổi vào Bắc Phi khô ráo , khó gây ra mưa - Lãnh thổ Bắc Phi rộng lớn , lại có độ cao trên 200m nên ảnh hưởng của biển khó ăn sâu vào đất liến ) H : Qua đó em có nhận xét như thế nào về diện tích hoang mạc ở châu Phi ? H : Cho biết các dòng biển nóng, lạnh có ảnh hưởng tới lượng mưa các vùng ven biển Châu Phi như thế nào? HS : Trao đổi, Trả lời ª nhận xét GV kết luận : (- Có dòng biển nóng chảy qua, mưa lớn 1000 ª 2000 mm, Có dòng biển lạnh chảy qua, mưa nhỏ 200 mm -> Lượng mưa ở Châu Phi phân bố rất không đều ) H : Với khí hậu khô hạn như vậy cần phải sử dụng năng lượng như thế nào ? HS trả lời -> GV kết luận : (Khai thác tận dụng nguồn nhiệt năng ) HĐ2: Tìm hiểu các đặc điểm khác của môi trường tự nhiên HS : Làm việc theo cặp (3' ) GV cho HS quan sát H27.2 kể tên và nêu nhận xét về sự phân bố của các môi trường tự nhiên ở Châu Phi ? HS : Trả lời ª nhận xét ª GV chuẩn xác H: Dựa vào sự hiểu biết và nội dung SGK, hãy: Cặp Tổ 1, 2: Cho biết nơi phân bố, đặc điểm Thực vật và Động vật của môi trường xích đạo ẩm, hai môi trường nhiệt đới? Cặp Tổ 3, 4: Cho biết nơi phân bố và đặc điểm Thực Vật, Động Vật của hai Môi Trường Hoang Mạc, hai Môi Trường Địa Trung Hải? HS : Trao đổi, Trả lời ª nhận xét GV kết luận H : Theo em thì 4 môi trường ở Châu Phi môi trường nào chiếm diện tích lớn nhất ? HS : Trả lời ª nhận xét ª GV chuẩn xác GV : Quan sát H27.3,4 so sánh nêu điểm khác nhau về XaVan của 2 miền ? tại sao? HS : Trả lời ª nhận xét ª GV chuẩn xác GV liên hệ thực tế giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường. 3. Khí hậu. - Có khí hậu nóng và khô vào bậc nhất thế giới. - Nguyên nhân: Do phần lớn lãnh thổ nằm giữa hai chí tuyến, ít chịu ảnh hưởng của biển. - Hoang Mạc chiếm diện tích lớn ở Châu Phi 4. Các đặc điểm khác của môi trường tự nhiên. - Các môi trường tự nhiên của Châu Phi nằm đối xứng qua đường xích đạo - Môi trường xích đạo ẩm: Chủ yếu rừng rậm xanh quanh năm. Động vật rất phong phú - Hai môi trường nhiệt đới: Thực vật : Rừng rậmª Rừng thưa ª Xa van, Cây bụi. Động vật phong phú gồm Ngựa vằn, hươu cao cổ, sư tử, báo ... - Hai môt trường hoang mạc: thực vật, động vật nghèo nàn - Hai MT ĐTH: Rừng cây bụi lá cứng. 4. Thực hành / luyện tập . I . Hãy khoan tròn vào đáp án đúng nhất 1. Khác với nhiều Châu Lục khác Môi Trường tự nhiên ở Châu Phi phân bố: a. Theo chiều Bắc – Nam b. Đối xứng qua đường XĐ c. Theo Chiều Đông – Tây d. Rải rác, xen kẽ nhau 2. Châu phi có diện tích Hoang Mạc lớn nhất thế giới vì: a. Khí hậu nóng, ẩm ướt có lượng mưa khá lớn, phân bố đều. b. Khí hậu nóng, khô, lượng mưa ít, phân bố không đều. c. Khí hậu nóng, lượng mưa khá lớn, phân bố không đều. 5 . Vận dụng : - Học bài làm bài tập 1,2. Giải thích vì sao châu phi có khí hậu nóng và khô? Học thuộc đặc điểm các kiểu môi trường. - Đọc và soạn trước nội dung bài thực hành theo yêu cầu. Xem lại Kỹ năng phân tích bản đồ. VI. Rút kinh nghiệm. . Qua bài học trên chúng ta thấy rằng để rút ra nội dung bài học từ lược đồ, HS phải quan sát lược đồ tự nhiên châu Phi xác định được vị trí địa lí , các đường Xích đạo, Chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam chạy qua châu Phi và mối quan hệ qua lại giữa các đặc điiểm này với khí hậu châu Phi. Để làm được điều này GV cần hướng dẫn HS xác định được sự phân bố lượng mưa không đều ở châu Phi, HS phải phân tích H27.2(SGK) để xác định được sự phân bố các môi trường tự nhiên ở châu Phi. Ví dụ 1: Dạy bài 36 : Thiên nhiên Bắc Mĩ; phần 1 “Các khu vực địa hình Bắc Mĩ” Các em cần phải xác định rõ các khu vực địa hình, cấu trúc của từng khu vực dựa trên các kí hiệu bản đồ, thang màu để thấy rõ đặc điểm của từng khu vực địa hình, phân biệt sự khác biệt giữa các khu vực thông qua câu hỏi hướng dẫn của giáo viên. Trong khi sử dụng bản đồ, đòi hỏi học sinh không chỉ đọc được các kí hiệu trên bản đồ mà học sinh phải biết kết hợp những kiến thức bản đồ, kiến thức sâu hơn để so sánh, phân tích tìm ra được mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản đồ và rút ra được kết luận địa lý trên bản đồ Ví dụ 2: Dạy phần Dân cư và các đô thị ở Trung và Nam Mĩ Lược đồ: Các đô thị Châu Mỹ Khi các em được quan sát trên bản đồ treo tường và kết hợp lược đồ SGK thông qua các hiện tượng địa lí được thể hiện các em sẽ biết được sự phân bố dân cư rất không đồng đều, thông qua bản đồ tự nhiên học sinh sẽ giải thích ngay được vì sao có sự phân bố đó. Như vậy dựa vào các kiến thức địa lí thông qua bản đồ học sinh có thể phân tích, giải thích được các mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí rồi rút ra kết luận. - Một loại bản đồ khác được sử dụng trong học tập địa lí cũng góp phần rèn luyện kĩ năng và củng cố kiến thức cho học sinh, nhấn mạnh thêm những hiện tượng, sự vật địa lí được giáo viên sử dụng thêm đó là bản đồ trống. Loại này được sử dụng trong những tiết ôn tập, thực hành Trong quá trình học tập môn địa lý việc sử dụng bản đồ để rèn luyện các kĩ năng cho học sinh thì giáo viên phải cần có kế hoạch từng bước, liên tục bồi dưỡng cho học sinh những tri thức về bản đồ, học tập kết hợp bản đồ dần dần hình thành thói quen nhớ lâu hiểu sâu, khi không trực tiếp sử dụng bản đồ thì các em vẫn hình dung được. Giáo viên cũng cần chú ý kết hợp đối tượng trên bản đồ với thực tế địa phương (nếu có). Vậy để hình thành kĩ năng đọc bản đồ cho học sinh là kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với học sinh, tùy theo yêu cầu của bài học, từng bước giáo viên hướng dẫn rèn luyện dần, để mang lại chất lượng học tập của HS ngày càng cao. 3. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề. - Trong điều kiện dụng cụ trực quan còn chưa được cung cấp đồng bộ. Trước mắt người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có thể xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn giản, sưu tầm những tranh ảnh minh họa, những sơ đồ, hình ảnh trong sách giáo khoa phóng to hoặc ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy. Đặc biệt trong giảng dạy giáo viên cần quan tâm đến những học sinh chưa xác định được kĩ năng chỉ bản đồ để các em học tốt hơn. - Giáo viên cần phải chuẩn bị trước, lựa chọn bản đồ, đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học. Muốn có được hiệu quả cao trong việc sử dụng bản đồ đòi hỏi người giáo viên phải có kỹ thuật dùng bản đồ, trước hết phải nghiên cứu bản đồ dùng trong tiết học, phải nhớ kỹ vị trí những chỗ sẽ giảng đến, phối hợp việc giảng dạy với bản đồ như thế nào, nghiên cứu kỹ nội dung bài, xác định mục tiêu, yêu cầu của đồ dùng dạy học, sử dụng đúng lúc thì mới đạt hiệu quả cao. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giảng dạy môn địa lí nói chung và địa lí khối 7 của trường THCS Trần Phú nói riêng thì giáo viên cần chú ý nhiều đến việc rèn luyện kĩ năng xác định bản đồ cho học sinh cũng như đọc được các nội dung thể hiện trong tranh ảnh có hiệu quả . 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 4.1. Địa điểm và giới hạn nghiên cứu. - Phạm vi thực nghiệm là khối 7 trường THCS Trần Phú - Những kiến thức địa lí 7, kiến thức về bản đồ - Những tiến trình để khai thác bản đồ, rèn luyện kĩ năng, phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lí - Nhận xét đối tượng địa lí qua bản đồ, tranh ảnh, tư duy đọc và quan sát, so sánh, đúc kết thực tiễn thành thạo và có hiệu quả - Chương trình địa lý 7 là chương trình về thiên nhiên, con người ở các châu lục trên thế giới. Vì thế việc sử dụng đồ dùng dạy học cho bộ môn này là không thể thiếu như bản đồ, sơ đồ, tranh ảnhDo các đối tượng (sự vật, hiện tượng, môi trường địa lý) được phân bố trong một không gian rộng lớn, học sinh không phải lúc nào cũng có thể tiếp xúc với chúng một cách dễ dàng mà đồ dùng trực quan, đặc biệt là bản đồ là phương tiện giúp học sinh có được tri thức về các đối tượng học tập, những tri thức địa lí được cụ thể hóa, hệ thống hóa, bồi dưỡng trí tưởng tượng và phát triển năng lực tư duy cho học sinh. 4.2. Kết quả thực nghiệm. Trải qua quá trình dạy học ở trường THCS Trần Phú kết quả cho thấy: - Về kiến thức: thông qua quan sát bản đồ, tranh ảnh ... học sinh lĩnh lội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa lí một cách nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng, giờ học sôi nổi hơn. Cuối học kì I năm học 2014 - 2015 kết quả thực nghiệm của HS khối 7 có sự chuyển biến như sau: Tổng số học sinh Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 98 17 17,35 25 25,51 49 50,00 5 5,10 2 2,04 - Từ kết quả trên cho thấy rằng đầu năm học so với cuối HKI năm học 2014-2015 thì học sinh giỏi, khá tăng còn học sinh trung bình, yếu giảm ( đặc biệt là gây sự thích thú học tập và tư duy của các em qua tranh ảnh, bản đồ địa lí.) - Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lí, tổng hợp thông tin địa lí - Về thái độ tình cảm: Học sinh yêu thích học tập bộ môn, yêu mến thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường " Xanh - Sạch - Đẹp''. Tôn trọng các giá trị kinh tế, văn hóa của nhân dân lao động nước ngoài và trong nước. Sẵn sàng bày tỏ tình cảm trước các sự kiện xảy ra ở các châu lục và thế giới. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Ý nghĩa Nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên cần thông qua tổ chức hoạt động cho học sinh như sau: - Tổ chức cho học sinh thu thập, xử lí trình bày các thông tin khác nhau ở các loại đồ dùng dạy học như bản đồ hay tranh ảnh. Muốn cho học sinh chủ động tích cực trong việc tìm kiếm thông tin kiến thức để nhận xét, phân tích, trình bày từ các phương tiện dạy học thì giáo viên cũng cần chú ý: Đồ dùng dạy học trong môn địa lí có nhiều loại, mỗi loại sẽ có cách sử dụng riêng, giáo viên sẽ là người giúp học sinh biết sử dụng một cách thuần thục để tìm ra kiến thức bài học thông qua hệ thống câu hỏi do giáo viên đặt ra. - Để tiến hành các hoạt động có hiệu quả cần phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, sách giáo khoa địa lí 7 đã cung cấp cho học sinh nhiều bản đồ, tranh ảnh Để từ đó học sinh có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho mình trong quá trình tiếp thu kiến thức. - Kế hoạch tổ chức các hoạt động của cô và trò công phu chặt chẽ bao nhiêu thì kết quả thu được càng vững chắc bấy nhiêu. 2. Bài học kinh nghiệm Để nâng cao hiệu quả khi sử dụng bản đồ và tranh ảnh trong dạy học địa lí, giáo viên cần chú ý: - Sử dụng bản đồ và tranh ảnh thường xuyên trong mỗi tiết học. Ngay từ những bài đầu tiên chúng ta cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ theo từng bước, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. - Sử dụng bản đồ tranh ảnh trong các kiểu bài lên lớp như bài mới, bài ôn tập, thực hành. - Phải khéo léo khi sử dụng, chọn những đồ dùng thích hợp nhất,đánh giá đồ dùng trước khi sử dụng để khỏi lãng phí thời gian và làm loãng trọng tâm giờ học, không nên sử dụng quá nhiều đồ dùng trong một tiết dạy. - Cách đặt câu hỏi phải phù hợp với mỗi đồ dùng mà học sinh được xem. - Bài giảng phải chuẩn bị thật kĩ và phù hợp với các loại đồ dùng dạy học. Việc chuẩn bị bài giảng không chỉ là soạn nội dung bài học mà phải soạn giảng cả nội dung của cả, bản đồ, tranh ảnhđó là một công việc mà người giáo viên địa lý không thể bỏ qua. - Những nội dung nào mà bản đồ thể hiện nhưng học sinh chưa đủ kiến thức để nhận biết phân tích đánh giá thì giáo viên sẽ là người hướng dẫn gợi mở thông qua lời giảng để làm sáng tỏ vấn đề. 3. Kết luận Việc sử dụng phương tiện dạy học vừa phải dựa trên chức năng, tác dụng của mỗi loại, đồng thời phải sử dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh lớp 7. Đây là việc đòi hỏi người giáo viên phải phát huy cao độ vai trò của mình trong giảng dạy, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của các em trong quá trình học tập. Vì vậy, trong phương pháp sử dụng có hiệu quả các loại đồ dùng dạy học là việc làm khó đòi hỏi sự nỗ lực rất nhiều từ cả hai phía: cô và trò đề đem lại kết quả tốt nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Địa lý. Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi từ thực tiễn giảng dạy. Chắc còn nhiều thiếu sót, nhiều điểm chưa hợp lí, câu từ còn chưa thuyết phục lắm. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, cùng xây dựng một phương pháp dạy học hoàn thiện hơn (đặc biệt là kĩ năng sử dụng bản đồ, tranh ảnh) để phù hợp với thực tế địa phương hơn nữa. Mục đích nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn địa lí nói chung và địa lí 7 nói riêng trong nhà trường THCS với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục và của đất nước 4. Đề xuất. - Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc sử dụng đồ dùng dạy học là không thể thiếu. Do đó nhà trường cần trang bị thêm bản đồ để phục vụ việc dạy học tốt hơn - Về phía giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học trực quan, sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng dạy học ngày một cao hơn Tôi xin chân thành cảm ơn ! Trần Phú, ngày 18 tháng 3 năm 2015 Người thực hiện. Lương Thị Tuyết Dung D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Địa lí 7, Bộ giáo dục và đào tạo tháng 10/2010 2. Tranh ảnh trên mạng In-ter-net . 3. PGS.TS.Nguyễn Đức Vũ, giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong địa lý nhà trường, NXB Giao dục Hà Nội 2005 . 4. PGS.TS.Nguyễn Đức Vũ, giáo trình phương phápgiảng dạy địa lý ở trường phổ thong, NXB Thuận Hóa, Huế 2006 5. PGS.TS.Nguyễn Đức Vũ – Nguyễn Dược, giáo trình lí luận dạy học địa lý, NXB Đà Nẵng-2006, từ trang 48-55 6. PGS.TS.Nguyễn Đức Vũ – Nguyễn Dược, giáo trình lí luận dạy học địa lý, NXB Đà Nẵng-2006, từ trang79-80 7. PGS.TS.Nguyễn Đức Vũ – Nguyễn Dược, giáo trình lí luận dạy học địa lý, NXB Đà Nẵng-2006, từ trang 85-86 8. Tranh ảnh và bản đồ của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo .
File đính kèm:
- SANG KIEN KINH NGHIEM 2014-2015.doc