Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam Lớp 8 ở trường Trung học Cơ sở
Thuận lợi
Khả năng nhận thức của học sinh trung học đã sắc bén hơn, hoạt động tri giác có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Học sinh đã ghi nhớ tốt, ghi nhớ có chủ định, có lôgic. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ, điều này hình thành cho học sinh tính độc lập, sáng tạo, năng động, thông minh rất thuận lợi cho việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Tính tư duy ở độ tuổi các em cũng đã xuất hiện, các em thường đặt ra các vấn đề, các câu hỏi thắc mắc để tìm hiểu bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng Địa lí. Các em thường thích tranh luận và bày tỏ ý kiến của mình đó là thuận lợi để giáo viên đặt ra các tình huống có vấn đề trong dạy học, hướng dẫn và kích thích các em độc lập suy nghĩ để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn.
Việc dạy học Địa lí không thể tách rời phương tiện trực quan nói chung và Atlat Địa lí nói riêng, đặc biệt là đối tượng học sinh khối lớp 8, lớp 9. Nên việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat cũng thuận lợi hơn nhiều, vì khả năng tiếp thu của các em nhanh hơn do các em được tiếp xúc rèn luyện kĩ năng ở các lớp dưới.
Bên cạnh đó phụ huynh học sinh khá quan tâm đến việc học tập của con em mình, vì vậy đa số các em được trang bị đầy đủ đồ dùng, sách vở học tập. Nhiều gia đình có điều kiện nên nhiều em còn được trang bị thêm các loại sách vở, tài liệu tham khảo hay có cơ hội khai thác tìm hiểu kiến thức từ mạng Intenet. Điều đó giúp cho các em đã hình thành những tư duy Địa lí khá tốt, vì vậy khi giáo viên hướng dẫn các em khai thác Atlat đã thuận lợi hơn rất nhiều.
Khó khắn
*Về phía giáo viên:
- Phương pháp dạy học của giáo viên chưa thực sự phù hợp với yêu cầu chung hiện nay. Cách dạy học cũ vẫn còn tồn tại, trong khi giáo viên chưa làm chủ hoàn toàn phương pháp dạy học mới.
- Việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học đối với giáo viên còn mang tính chất minh họa kiến thức.
- Giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong quá trình dạy học trên lớp do nhiều lý do như, sử dụng Atlat sẽ mất nhiều thời gian, cháy giáo án, phải thêm nhiêu thao tác ( như chuẩn bị hệ thống câu hỏi, phải đổi mới phương pháp dạy học.)
- Giáo viên chưa chú ý đúng mức đến việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh, do đó các em chưa có thói quen sử dụng Atlat trong học tập cũng như trong kiểm tra.
a hình dãy Trường Sơn Bắc? - Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu Dựa vào bản đồ các miền tự nhiên (trang 13) để phân tích đặc điểm địa hình dãy núi Trường Sơn Bắc. - Bước 2: Căn cứ vào phương pháp thể hiện và hệ thống kí hiệu, kết hợp với kiến thức Địa lí để phân tích đặc điểm dãy núi Trường Sơn Bắc như: Vị trí, nơi bắt đầu và kết thúc, nguồn gốc, độ cao, hướng... - Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức. + Đặc điểm địa hình dãy Trường Sơn Bắc - Vị trí: Dãy Trường Sơn Bắc thuộc vùng Bắc Trung Bộ - Nới bắt đầu và kết thúc: từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã Nguồn gốc: Trường Sơn Bắc hình thành trong một khu vực địa máng nằm giữa hai khối Đông Bắc ở phía Bắc và kon tum ở phía Nam. Hình thành từ đầu Nguyên Sinh đến Tân Kiến Tạo được nâng lên. - Chiều dài: trên 500km, - Độ cao: chủ yếu địa hình dưới 1000m, vùng núi thấp và trung bình. - Hướng: Tây bắc- đông nam, một số dãy núi ăn ra sát biển như Hoành Sơn , Bạch Mã - Cấu trúc: Gồm các dãy núi song song và so le nhau, cao ở hai đầu và thấp ở giữa, có sự bất đối xúng giữa giữa hai sườn Đông và Tây, sườn Đông hẹp và dốc sườn Tây thoải. 2.2.2.3. Kĩ năng sử dụng bản đồ Trong học tập phần Địa lí tự nhiên Việt Nam ở bậc trung học cơ sở, đây là kĩ năng đòi hỏi phải có kiến thức về bản đồ, kiến thức về Địa lí tự nhiên. Đó là cơ sở để so sánh, đánh giá, tổng hợp, hoặc có thể xác lập mối quan hệ của các đối tượng, hiện tượng Địa lí trên bản đồ. Quy trình thực hiện: - Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu - Bước 2: Vận dụng kiến thức về bản đồ kết hợp với kiến thức Địa lí xác lập mối quan hệ giữa các đối tượng, hiện tượng Địa lí tự nhiên trên bản đồ. - Bước 3: Học sinh trình bày kết quả khi sử dụng bản đồ, giáo viên chuẩn kiến thức. Ví dụ minh họa: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy phân tích tác động của dãy Trường Sơn Bắc đến khí hậu, sông ngòi, địa hình ở Bắc Trung Bộ? - Bước 1: Xác định mục đích, yều cầu. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam các miền tự nhiên ( trang 13) để phân tích tác động của dãy Trường Sơn Bắc đến khí hậu, sông ngòi, địa hình ở vùng Bắc Trung Bộ. - Bước 2: kết hợp với kiến thức bản đồ và kiến thức Địa lí để xác lập các mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu, giữa địa hình với sông ngòi và địa hình. Khi đến kĩ năng sử dụng bản đồ thì các em phải vận dụng kiến thức bản đồ và kiến thức Địa lí để thấy được dãy Trường Sơn Bắc có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng tự nhiên khác. - Bước 3: Học sinh trình bày kết quả khi sử dụng bản đồ, giáo viên chuẩn kiến thức. * Tác động của dãy Trường Sơn Bắc đối với: + Sông ngòi: - Dãy Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc- đông nam có nhiều dãy núi song song và so le nhau như vậy nên đã quy định hướng hướng chảy của sông ngòi vùng Bắc Trung Bộ hầu hết chảy theo hướng tây - đông, tây bắc - đông nam, sông ngòi ngắn, dốc, dòng chảy xiết, lũ lên nhanh. + Khí hậu: - Vào mùa đông kết hợp với các dãy núi đâm ngang đón gió mùa đông bắc, hội tụ nhiệt đới, bão gây mưa lớn cho vùng Bắc Trung Bộ và mưa xuất hiện muộn hơn so với các vùng khác. ngoài ra một nhánh núi như Hoành Sơn, Bạch Mã, làm suy yếu gió mùa đông bắc khi tiến xuống phía Nam. - Vào mùa hạ dãy núi Trường Sơn Bắc tạo thành bức chắn địa hình ngăn ẩm do gió mùa Tây nam đem tới tạo hiệu ứng phơn thời tiết khô nóng. - Khí hậu còn phân hóa theo đai cao + Địa hình: - Góp phần hình thành các dạng địa hình của vùng như đồng bằng, bờ biển.. - Quy định hướng của địa hình: hướng tây bắc- đông nam chạy sát biển kết hợp với các dãy núi đâm ngang chia cắt đồng bằng nhỏ hẹp. 2.2.3. Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực trong Atlat Địa lí Việt Nam. Đây là kĩ năng đòi hỏi phải có tư duy tổng hợp, có kiến thức về bản đồ, kiến thức về Địa lí. Đó là cơ sở để tổng hợp các mối quan hệ biện chứng trong tự nhiên, từ đó có thể xác lập mối quan hệ các đối tượng, hiện tượng Địa lí tự nhiên trên một vùng lãnh thổ. Quy trình thực hiền: - Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu - Bước 2: Phải có kiến thức cơ bản về Địa lí, bản đồ, có các kĩ năng đọc, hiểu, và sử dụng bản đồ. Để phân tích, so sánh, đánh giá một cách tổng hợp về một vùng, một khu vực, một miền Địa lí. Đây là một kĩ năng đòi hỏi tổng hợp, khái quát rất cao vì vậy phải vận dụng tất cả các kĩ năng như đã nêu trên. - Bước 3: Học sinh trình bày kết quả khi mô tả tổng hợp, giáo viên chuẩn kiến thức. Ví dụ minh họa: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao chế độ nước của sông Mê Công điều hòa hơn sông Hồng? - Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu - Bước 2: Cơ sở: Dựa vào Atlat các trang 6,9,10,12 về địa hình, sông ngòi, động thực vật...Vận dụng các kiến thức đã học về những nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông như địa hình, khí hậu, lớp phủ thực vật, hồ đầm để giải thích, kết hợp với kiến thức bản đồ để thiếp lập mối quan hệ trên. - Bước 3: Học sinh trình bày kết quả khi mô tả tổng hợp, giáo viên chuẩn kiến thức. * Giải thích: + Đối với sông Mê Công - Diện tích lưu vực rộng lớn, sông chảy từ Trung Quốc, qua nhiều nước như Thái Lan, Lào, Căm-Pu-Chia, Mi-an-ma, Việt Nam. Đây là một trong những sông có chiều dài lớn nhất Châu Á - Chế độ mưa ở thượng lưu, trung lưu, hạ lưu của sông không trùng nhau về mùa mưa và thời gian mưa. - Lớp phủ thực vật còn rất phong phú - Hệ thống sông Mê Công có hồ rất quan trọng là Biển Hồ, nếu lũ lên thì nước sông tràn vào hồ.. - Phần hạ lưu Sông Mê Công đổ ra biển bằng chín cửa + Đối với sông Hồng - Diện tích lưu vực nhỏ hơn sông Mê Công, chiều dài ngắn hơn, phần lớn diện tích lưu vực nằm ở Việt Nam. - Hình dạng lưu vực có dạng nan quát nên lũ lên nhanh - Lớp phủ thực vật ở phần thương và trung lưu ở Tây Bắc và Đông Bắc bị phá hủy mạnh nên khả năng điều tiết nước hạn chế. - Có chế độ mưa theo mùa - Sông Hồng đổ ra biển bằng ba cửa khả năng thoát lũ chậm hơn sông Mê Công. 2.2.4. Kĩ năng phân tích lát cắt địa hình trong Atlat Địa lí Việt Nam Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát cắt. Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm rõ, hoặc bổ sung những nội dung mà các bản đồ trong Atlat không thể trình bày rõ, các lát cắt địa hình trở thành minh chứng rất trực quan về hướng nghiêng và đặc điểm hình thái địa hình của từng miền, từng khu vực. Trong Atlat Địa lí Việt Nam có 3 lát cắt ở các trang 13,14, khi phân tích lát cắt không chỉ phân tích đặc điểm địa hình mà còn phân tích đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt. Như vậy có hai mức độ phân tích lát cắt địa hình như sau: 2.2.4.1. Phân tích đặc điểm địa hình qua lát cắt Quy trình thực hiện: - Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu - Bước 2: Kết hợp kiến thức bản đồ và kiến thức Địa lí để phân tích. + Xác định vị trí, giới hạn lát cắt + Lát cắt đi qua những vùng địa hình nào?( kể từ trái qua phải: Khu, dãy núi và sơn nguyên nào, cắt qua những dòng sông nào...) + Phân tích từng đối tượng biểu hiện trên lát cắt - Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức. Ví dụ minh họa: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm địa hình qua lát cắt AB từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình. - Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu - Bước 2: Sử dụng Atlat trang 13 và kiến thức Địa lí để phân tích - Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức. + Lát cắt AB chạy trong Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, đi từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình chạy theo hướng Tây bắc - Đông nam + Lát cắt đi qua Khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu Đông Bắc Bắc Bộ qua các dạng địa hình đồi núi cao phía Tây Bắc đồi thấp và trung bình ở trung tâm và vùng đồng bằng Bắc Bộ ở phía đông nam + Lát cắt qua sơn nguyên Đồng Văn, núi PuTha Ca, núi Phia Ya, núi Phia Boóc, cánh cung Ngân Sơn, Cánh cung Bắc Sơn, và cắt qua sông: Sông Gâm, sông Năng, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Kinh Thầy, và cửa sông Thái Bình. + Địa hình có sự khác biệt giữa các khu vực: - Từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu( khu Việt Bắc). Đây là khu vực núi cao, dốc lớn và độ chia cắt địa hình lớn nhất trên toàn lát cắt. Lát cắt chạy qua sơn nguyên với độ cao trung bình 1000m có diện tích khá lớn - Từ sông Cầu đến sông Thương ( khu Đông Bắc) địa hình thấp hơn khu Việt Bắc độ chia cắt địa hình giảm dần, bắt đầu từ độ cao 50m của thung lũng sông Cầu độ cao giảm dần - Từ sông Thương đến cửa sông thái Bình ( khu Đồng bằng Bắc Bộ) địa hình tương đối bằng phẳng, đọ dốc nhỏ, độ cao địa hình dưới 50m. 2.2.4.2. Phân tích tổng hợp tự nhiên dọc lát cắt Kĩ năng không thể thiếu được đó là kĩ năng chồng xếp các bản đồ, nếu như chỉ sử dụng Atlat trang 13, 14 thì không thể phân tích tổng hợp đặc điểm tự nhiên vì ngoài phân tích địa hình còn phân tích địa chất, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng....Thì phải căn cứ vào bản đồ nêu trên có trong Atlat. Vì vậy yêu cầu đầu tiên là kĩ năng chồng xếp bản đồ. Quy trình thực hiện: - Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu - Bước 2: Chồng xếp các bản đồ kết hợp với kiến thức Địa lí để thực hiện các nội dung sau: + Xác định vị trí, giới hạn lát cắt + Làm rõ đặc điểm tự nhiên như: Địa chất, địa hình, khí hậu, sông ngòi... - Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức. Ví dụ minh họa: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam hãy, đọc lát cắt tự nhiên tổng hợp C-D, từ biên giới Việt Trung đến sông Chu. - Bước 1: Đọc lát cắt tự nhiên tổng hợp C-D từ biên giới Việt Trung đến sông Chu. - Bước 2: Kết hợp sử dụng các trang Atlat 8, 9, 10, 11, 12, 13, để phân tích các đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt. - Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức. + Giới hạn: Lát cắt C- D từ biên giới Việt -Trung đến Sông Chu + Chiều dài: Dùng thước đo chiều dài C-D trên lát cắt được 12 cm nhân với tỉ lệ bản đồ, nghĩa là 1cm trên bản đồ tương ứng với 3000000 cm ngoài thực địa. Vậy 12cm x 3000000 = 360 km. chiều dài lát cắt C - D là 360 km. + Phân tích các thành phần tự nhiên: - Địa chất: Căn cứ vào bản đồ địa chất khoáng sản trong Atlat Địa lý Việt Nam trang 8 dùng thước và chì kẻ tương đối chính xác lát cắt đi qua có ba loại đá: - Đá mắc ma xâm nhập ( Phanxipang) - Đá mắc ma phun trào ( Hoàng Liên Sơn, Phu luông) - Trầm tích đá vôi ( cao nguyên Mộc Châu) - Địa hình: Sử dụng Atlat trang 13 Lát cắt đi qua nhiều dạng địa hình: Núi cao ( Hoàng Liên Sơn, Phu Luông) có độ cao trên 2000m), đồi núi thấp trung bình, cao nguyên(với độ cao từ 200m -500m ), đồng bằng Thanh Hóa( khá bằng phẳng có độ cao dưới 200m) - Thổ nhưỡng: Bao gồm các loại đất: Đất feralit đỏ vàng, đất mùn trên núi, đất feralit trên đá vối, đát phù sa. - Thủy văn: Lát cắt qua ba con song lớn ( Sông Mã, Sông Đà, Sông Chu), sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ dốc lớn - Khí hậu: Khí hậu có sự khác biệt dọc theo lát cắt chia làm ba khu vực. + Hoàng Liên Sơn, Phu Luông: nhiệt độ trung bình năm thấp, lượng mưa lớn + Khu đồi núi thấp, trung bình: Có tính chất chuyển tiếp + Khu vực đồng bằng: Nhiệt độ trung bình năm trên 200C - Sinh vật: Rừng ôn đới trên núi, rừng kín thường xanh, trảng cỏ cây bụi, thảm thực vật nông nghiệp. 2.2.5. Minh họa qua một tiết học cụ thể trên lớp Bài 23- Tiết 25: VỊ TRÍ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM I. Mục tiêu bài học: Sau bài học này, học sinh cần 1. Kiến thức: - Trình bày được vị trí Địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ Việt Nam: các điểm cực ( Bắc, Nam, Đông, Tây) của phần đất liền; vùng biển và diện tích lãnh thổ. - Phân tích để thấy dược vị trí và phạm vi lãnh thổ nước ta có ý nghĩa quan trọng đối với tự nhiên. - Hiểu được đặc điểm lãnh thổ ảnh hưởng đến hoạt động giao thông vận tải và phát triển kinh tế- xã hội. 2. Kĩ năng: - Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam ( trang bản đồ hành chính), lược đồ khu vực Đông Nam Á. Để xác định và phân tích vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam. - Phân tích môi quan hệ Địa lí và xử lí số liệu 3. Thái độ: - Củng cố lòng yêu quê hương đất nước - Có ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 4. Định hướng hình thành các năng lực: - Giải quyết vấn đề, hợp tác, sử dụng bản đồ, lược đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng Atlat. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - GV: Atlat Địa lý Việt Nam, giáo án, sách giáo khoa, các tài liệu dạy học khác - HS: Atlat Địa lý Việt Nam, sách giáo khoa, vở ghi. III. Tiến trình bài giảng 1. Ổn định lớp ( 1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ ( Có thể lồng ghép vào bài mới) 3. Bài mới (35 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Hoạt động 1( 20 phút) Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 ? Dựa vào bản đồ hành chính kết hợp với bảng 23.2 sách giáo khoa, hãy xác định các điểm cực bắc, Nam, Đông ,Tây phần đất liền nước ta và cho biết tọa độ của chúng. - Học sinh dựa vào bản đồ hành chính va bảng 23.2 để trả lời - Giáo viên chuẩn kiến thức Dành cho học sinh yếu-kém ? Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 6 ( bản đồ hình thể) kể một số đảo và quần đảo nước ta. - Học sinh trả lời giáo viên chuẩn kiến thức ? Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 4 ( Việt Nam trong Đông Nam Á), hãy cho biết những đặc điểm nổi bật về vị trí địa lí về mặt tự nhiên. * Thảo luận nhóm: 5 phút Phân tích ý nghĩa vị trí Địa lí tự nhiên nước ta. - Giáo viên hướng dẫn học sinh xác lập mối quan hệ giữa vị trí địa lý với các thành phần tự nhiên để phân tích ý nghĩa của vị trí Địa lí về mặt tự nhiên. - Học sinh tiến hành thảo luận - Đại diện trình bày kết quả thảo luận, trao đổi bổ sung. - Giáo viên chuẩn kiến thức Hoạt động 2 ( 15 phút) Thảo luận cặp đôi: 2 phút - Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang hành chính hình thể. Nhận xét về đặc điểm hình dạng lãnh thổ nước ta? - Học sinh thảo luận - Học sinh trình bày, trao đổi - Giáo viên chuẩn kiến thức. 1. Vị trí, giới hạn lãnh thổ a. Phần đất liền + Tọa độ Địa lí - Điểm cực Bắc: 230 23' B xã Lũng Cú- Đồng Văn- Hà Giang - Điểm cực Nam: 80 34' B xã Đất Mũi- Ngọc Hiển- Cà Mau - Điểm cực Tây: 1020 09' Đ xã Sín Thầu- Mường Nhé- Điện Biên - Điểm cực Đông: 1090 24' Đ xã Vạn Thạnh- Vạn Ninh -Khánh Hòa + Diện tích: 331 212 km2 b. Phần biển - Diện tích khoảng 1 triệu km2. có rất nhiều đảo và quần đảo c. Đặc điểm của vị trí địa lý về mặt tự nhiên - Vị trí nội chí tuyến - Vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á - Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo - Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật * Ý nghĩa: - Nằm trong vùng nội chí tuyến nên nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa - Phía đông nước ta giáp với biển, biển cung cấp một lượng ẩm dồi dào, lượng mưa lớn. - Thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. - Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. - Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên các miền 2. Đặc điểm lãnh thổ a. Phần đất liền - Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, kéo dài theo chiều bắc- nam tới 1650km tương đương 150 vĩ tuyến, nơi hẹp nhất khoảng 50 km - Đường bờ biển uốn cong hình chữ S dài 3260 km. b. Phần biển Đông - Mở rộng về phía đông, có nhiều đảo, quần đảo, vịnh - Biển Đông có ý nghĩa chiến lược đối với nước ta cả về quốc phòng và kinh tế. IV. Củng cố( 5 phút) - Xác định vị trí Địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ - Phân tích ý nghĩa của vị trí Địa lí việt Nam về mặt tự nhiên. V. Hoạt động nối tiếp( 3 phút) - Về nhà xem lại bài, nắm nội dung bài học - Chuẩn bị trước bài vùng biển Việt Nam với các nội dung sau: + Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 ( Việt Nam trong Đông Nam Á ) để xác định các quốc gia có chung biến giới trên biển với Việt Nam. + Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 13, 14 để xác định hướng chảy của các dòng biển. 3. Hiệu quả đạt được: Qua quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau: - Học sinh xác định được ý nghĩa của môn học. - Học sinh hiểu và nắm nội dung bài học một cách chủ động. - Từng bước tạo được sự hứng thú, khơi dậy lòng say mê học tập ở học sinh. - Học sinh biết cách sử dụng Atlat vào trong học tập môn Địa lí - Đồng thời học sinh biết vận dụng các kiến thức Địa lí tự nhiên vào cuộc sống thực tiễn một cách dễ dàng và hiệu quả. - Giáo dục cho học sinh có ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ, giữ gìn những giá trị tự nhiên của địa phương. Góp phần nâng cao tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh. Từ đó, tỷ lệ học sinh hứng thú trong giờ học môn Địa lí cao hơn so với khi chưa được áp dụng sáng kiến.Thông qua các biện pháp được sử dụng trong giờ học môn Địa lí, giúp giáo viên kiểm tra được kiến thức, kĩ năng của học sinh. Từ đó, thấy rõ những khó khăn thường gặp của học sinh để khắc phục kịp thời. Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy ở các khối lớp 8 trường THCS nơi tôi đang giảng dạy như sau: Khối/ Lớp Tổng số học sinh Biết sử dụng Atlat Chưa biết sử dụng Atlat 8 86 70 (81,4%) 16 (18,6%) III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của sáng kiến Trong quá trình dạy học tôi thực hiện đề tài “ Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 ở trường trung học cơ sở”. Đã đem lại hiệu quả khá cao, học sinh tiếp thu nội dung bài học tốt hơn, nắm vững kiến thức hơn, đồng thời rèn luyện được các kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam và từ đó tạo được sự hứng thú, yêu thích môn học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí và được nhà trường ghi nhận. Tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến này đã mang lại kết quả thiết thực, với sự hướng dẫn của tôi các em đã đỡ mất thời gian ghi nhớ kiến thức máy móc, nắm chắc và thành thạo các kĩ năng sử dụng Atlat trong quá trình học tập, ôn tập và làm bài thi kiểm tra đạt kết quả cao. 2. Đề xuất * Đối với tổ chuyên môn: - Tạo điều kiện cho giáo viên trong tổ có thời gian sinh hoạt chuyên môn thường xuyên hơn. - Kịp thời cung cấp những thông tin mới liên quan đến chuyên môn cho các thành viên trong tổ. * Đối với giáo viên : - Để khai thác các phương tiện trực quan trong dạy học Địa lí theo hướng tích cực, nhất là kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học thì trước hết bản thân mỗi giáo viên phải hứng thú dạy học bộ môn, vì khi có hứng thú mới say mê công việc, đi sâu nghiên cứu, đầu tư soạn giảng ngày càng tích cực và có hiệu quả hơn. - Trong quá trình dạy học nên chú ý rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam nhiều hơn và thường xuyên hơn. Đồng thời giáo viên cũng cần động viên, tuyên dương và khuyến khích những học sinh tiến bộ và có nhiều cách làm hay. Cần có câu hỏi nâng cao để phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo dành cho đối tượng học sinh khá giỏi. - Luôn học hỏi đồng nghiệp, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. - Chú trọng việc rèn luyện và phát triển ở học sinh các kĩ năng : Kĩ năng sử dụng và phân tích bản đồ, biểu đồ, lược đồ, tranh ảnh, kĩ năng phân tích lát cắt địa hình, kĩ năng xác lập mối liên hệ giữa các đối tượng, hiện tượng Địa lí - Giáo viên tạo được niềm tin, sự hứng thú, đam mê của học sinh trong quá trình học tập môn Địa lí - Đầu tư nhiều hơn vào việc soạn bài theo tinh thần dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện để các em “học trong hành động”. Giáo viên phải thể hiện rõ ràng mục tiêu, nội dung bài học, hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức của học sinh. * Đối với học sinh: - Cần yêu thích, say mê hứng thú học tập bộ môn Địa lí. - Có đầy đủ các phương tiện học tập: Sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam, tranh ảnh, tài liệu tham khảo ... - Luôn tìm tòi phát hiện những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống có liên quan đến kiến thức Địa lí. Trên đây là một số kĩ năng sử dụng Atlat dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam ở trường trung học cơ sở. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các đồng chí, đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở bậc trung học cơ sở trong những năm tiếp theo. Sáng kiến hoàn thành vào tháng 5 năm 2019
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ki_nang_su_dung_atlat_trong.doc