Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện cho học sinh kỹ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa Lịch sử 9

Cơ sở lí luận

 Thực hiện quy chế thiết bị giáo dục, ban hành theo quyết định số 41/2000/QĐ -BGD&ĐT ngày 24/3/2000 của Bộ giáo dục và đào tạo “Thiết bị giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu nội dung và phương pháp được qui định trong chương trình giáo dục” (Điều 102). Theo quy định trên, việc sử dụng thiết bị giáo dục trong dạy học là điều hết sức cần thiết, phải tổ chức khai thác đúng phương pháp, đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với bộ môn lịch sử, học tập lịch sử là quá trình nhận thức những điều đã diễn ra trong quá khứ của xã hội để hiểu về hiện tại và chuẩn bị cho tương lai. Khác với bộ môn khác, lịch sử không thể trực tiếp quan sát và cũng không thể khôi phục lại diễn biến của nó đã diễn ra. Nhưng lịch sử là tồn tại khách quan không thể phán đoán “Suy luận để biết lịch sử”. Vì vậy nhiệm vụ đầu tiên của người giảng dạy lịch sử là cho học sinh tiếp xúc những chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, đó là đồ dùng trực quan gồm những hình ảnh cụ thể sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử nhằm tạo ra ở học sinh những biểu tượng về con người và hoạt động của họ trong bối cảnh thời gian, không gian nhất định về các sự kiện, hiện tượng cụ thể, qua đó hình thành các biểu tượng lịch sử.

 

doc19 trang | Chia sẻ: thuphuong25 | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện cho học sinh kỹ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa Lịch sử 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng ra sao là cả một vấn đề lớn mà người thầy phải quan tâm
Ví dụ 1: Bài 5. Các nước Đông Nam Á. Phần I. Tình hình Đông Nan Á trước và sau năm 1945. Giáo viên sử dụng lược đồ Hình 9. Lược đồ các nước Đông Nam Á để dạy mục này. 
Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bằng hệ thống câu hỏi: Nêu những hiểu biết của em về diện tích, dân số, các quốc gia của khu vực Đông Nam Á ? (Học sinh trung bình – yếu) Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, gồm 11 nước với dân số 536 triệu người (ước tính năm 2002)
	Giáo viên sử dụng kiến thức liên môn qua khai thác lược đồ. Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước tư bản phương Tây ? (Học sinh khá – giỏi) Do các nước này có vị trí chiến lược quan trong, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu và do các nước này đều thực hiện chính sách “đóng cửa”.
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên gọi học sinh lên nêu tên và xác định vị trí các nước Đông Nam Á trên lược đồ. Học sinh trung bình – khá đã nêu được đầy đủ tên các nước nhưng khi xác định vị trí trên lược đồ các em xác định vị trí của Inđônêxia chưa đầy đủ do quốc gia này trải dài với nhiều hòn đảo lớn nhỏ. Khi được giáo viên hướng dẫn các em hiểu và xác định chính xác. 
	Khi các em đã nắm được vị trí địa lí các quốc gia Đông Nam Á, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh tìm hiểu về quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước này dựa trên lược đồ
	Như vậy, với việc tổ chức, hướng dẫn cách quan sát, xác định các sự kiện trên lược đồ, các em đã nắm được những phần cơ bản để xác định trên lược đồ, từ đó giúp các em hình thành và khắc sâu kiến thức đã học, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
Ví dụ 2: Bài 27. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954). Phần II. Cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Mục 2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
Để tìm hiểu về chiến dịch này, giáo viên sử dụng lược đồ Hình 54. Lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu về vị trí địa lí cũng như diễn biến chiến dịch. Trước hết giáo viên gọi học sinh đọc các kí hiệu trên lược đồ. Sau đó hướng dẫn học sinh tìm hiểu với hệ thống câu hỏi: Tại sao Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương ?(đã được các em về nhà chuẩn bị trước). Học sinh nêu được Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn, nằm dọc theo sông Nậm Rốn, ở giữa vùng rừng núi Tây Bắc, dài chừng 18km, rộng từ 6 đến 8km, giữa 
là châu lị Mường Thanh, có vị trí chiến lược quan trọng (là một điểm chiến lược bảo vệ tây bắc Lào và thủ đô Vạn Tượng (Luang Prabang). Đồng thời, Điện Biên Phủ là một căn cứ bộ binh - không quân lý tưởng, là "chiếc chìa khoá" của Thượng Lào).
Giáo viên đặt câu hỏi: Được Mĩ giúp đỡ, Pháp đã xây dựng và bố trí lực lượng ở Điện Biên Phủ như thế nào ? (Học sinh trung bình – khá) Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương. Lực lượng lúc cao nhất lên đến 16200 tên, được bố trí làm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu: phân khu Trung tâm có sở chỉ huy và sân bay Mường Thanh, phân khu Bắc, phân khu Nam, với nhiều binh chủng: bộ binh, pháo binh, công binh, thiết giáp, không quân
Giáo viên hỏi: Em có nhận xét gì về lực lượng địch ở Điện Biên Phủ ? (Học sinh khá – giỏi) Đây là một tập đoàn cứ điểm mạnh, lực lượng quân địch đông, vũ khí hiện đại, công sự và cách bố phòng rất kiên cố.
Giáo viên bổ sung thêm: Vì vậy, địch coi Điện Biên Phủ là “Con nhím 
khổng lồ”, là “một pháo đài bất khả xâm phạm”
Giáo viên hỏi: Trước việc xây dựng Điện Biên Phủ của Pháp, về phía ta, Đảng ta đã có chủ trương gì ? (Học sinh trung bình – yếu) Bộ chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Giáo viên hỏi: Chiến dịch Điện Biên Phủ được bắt đầu từ ngày nào và diễn ra trong bao nhiêu đợt (Học sinh trung bình – yếu) Chiến dịch bắt đầu từ 13/3/1954 đến hết ngày 7/5/1954, được chia làm 3 đợt.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các kí hiệu lược đồ về các đợt tấn công của quân ta để thuật lại diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ. Học sinh chú ý kí hiệu: đợt 1; đợt 2; đợt 3
Sau khi học sinh thuật diễn biến, giáo viên gọi học sinh khác nhận xét về cách đứng, cách xác định lược đồ, nội dung thuật xem đầy đủ và chính xác chưa
Cuối cùng, Giáo viên nêu câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về cuộc chiến đấu của ta ở Điện Biên Phủ ? (Học sinh giỏi) Học sinh sẽ nêu dựa trên tính chất gay go, ác liệt, tinh thần chiến đấu của quân ta
Như vậy, với việc tổ chức, hướng dẫn cách quan sát, xác định các sự kiện trên lược đồ, các em đã nắm được những nội dung cơ bản được thể hiện trên lược đồ, biết dựa vào các kí hiệu lược đồ để thuật diễn biến các trận đánh, từ đó giúp các em dễ hình thành và khắc sâu kiến thức đã học, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
b. Hướng dẫn khai thác tranh ảnh sách giáo khoa
	Tranh ảnh là một tư liệu khá phong phú về nội dung và hình thức. Đối với các loại tranh ảnh giáo viên cần cho học sinh tập mô tả, nhận xét về bức tranh đó. Sau đó giáo viên bổ sung những kiến thức - dụng ý mà tác giả muốn thông qua bức tranh để chứng minh là rõ thêm một vấn đề cụ thể. 
b.1.Tranh nhân vật lịch sử: 
	Sử dụng chân dung các nhân vật lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong học tập lịch sử, cần chú ý đến mục đích giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư duy. Để giúp HS học cách tiếp cận lịch sử qua tranh nhân vật lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn các em đi theo những bước và tìm hiểu theo hướng sau: 
Trước tiên, GV phải xác định nội dung cần khai thác từ tranh nhân vật lịch sử:
* Ở mức độ 1: tiếp cận đầu tiên tranh các nhân vật lịch sử, học sinh cần tìm hiểu: Ngày tháng năm sinh và mất, đặc điểm về nhận dạng.
*Ở mức độ 2: Đi sâu hơn, học sinh cần tìm hiểu: thái độ lập trường, quan điểm chính trị, tư tưởng của nhân vật lịch sử đang được tìm hiểu được thể hiện qua những chi tiết nào ? 
Có rất nhiều nhân vật lịch sử được đưa vào chương trình giảng dạy nên trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tùy theo nhân vật lịch sử để xác định mức độ khai thác kiến thức với từng tranh nhân vật lịch sử cho phù hợp với yêu cầu của bài học chứ không nhất thiết phải thực hiện hết các yêu cầu đã nêu trên. Riêng đối với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng phải lưu ý làm nổi bật tính cách của nhân vật ấy thông qua việc miêu tả hình thức bề ngoài, hay nêu khái quát ngắn gọn tiểu sử của nhân vật ấy làm cho học sinh hứng thú, kích thích óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức. Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hoạt động theo các bước sau:
-Bước 1: Cho HS quan sát tranh, ảnh để xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
-Bước 2: GV đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu
-Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của GV và tìm hiểu nội dung bài học.
-Bước 4: GV nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh, ảnh cho HS
Ví dụ 1: Bài 6. Các nước Châu Phi. Phần II. Cộng hòa Nam Phi. Giáo viên sử dụng Hình 13. Nen-xơn Man-đê-la
Bước 1: GV yêu cầu học sinh nêu những hiểu biết của mình về nhân vật Nen-xơn Man-đê-la qua Hình 13.
Bước 2: GV nêu tình huống vấn đề để học sinh khai thác nội dung của tranh nhân vật: Đặc điểm nhận dạng đã thể hiện lập trường, quan điểm chính trị, tư tưởng của ông ? 
Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của HS, hoàn thiệu nội dung khai thác tranh ảnh cho HS: Nen-xơn Man-đê-la là người lãnh đạo tổ chức “Đại hội dân tộc Phi” (ANC), một tổ chức đấu tranh nhằm chống lại chế độ A-pác-thai, xây dựng xã hội dân chủ và bình đẳng. Năm 1994 trong cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành Nen-xơn Man-đê-la được bầu và trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hòa Nam Phi. Ông được xem là người đấu tranh không mệt mỏi để chống lại chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi.
Dựa vào tài liệu tham khảo, giáo viên kể cho học sinh một số nét về tiểu sử của ông: Nen-xơn Man-đê-la (1918-2013), là nhà hoạt động chính trị của Nam Phi, ông sinh ở Tơ-ran-xcây – khu tự trị dành riêng cho người Phi. Năm 1812 ông gia nhập ANC sau đó giữ chức Tổng thư kí ANC. Khi phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai diễn ra mạnh mẽ, nhà cầm quyền Prê-tô-ri-a đã bắt giam và kết án ông tù chung thân. Sau hơn 27 năm bị cầm tù, trước áp lực của nhân dân tiến bộ, chính quyền Nam Phi buộc phải trả tự do cho ông. Sau khi ra tù Nen-xơn Man-đê-la được bầu làm Phó chủ tịch rồi Chủ tịch của ANC. Năm 1994, trong cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành Nen-xơn Man-đê-la được bầu và trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hòa Nam Phi, năm 1999 ông rời khỏi chức vụ này. Với những đóng góp của mình, năm 1993 ông đã được nhận giải thưởng thế giới “Nôben về hòa bình”
Như vậy, ngoài việc dùng ảnh nhân vật để giới thiệu hình dạng nhân vật lịch sử giáo viên còn có thể khai thác quan điểm, lập trường giai cấp của nhân vật đó từ đồ dùng dạy học này và đã tạo cho học sinh một ấn tượng sâu sắc về nhân vật lịch sử vừa học.
Ví dụ 2: Bài 16. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925. Phần I. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 – 1923). Giáo viên sử dụng Hình 28. Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12/1930)
Bước 1: GV yêu cầu học sinh nêu những hiểu biết của mình về Nguyễn Ái Quốc qua tư liệu và Hình 28.
Bước 2: GV nêu tình huống vấn đề để học sinh khai thác nội dung của tranh nhân vật: Những nét chính về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 – 1923) ? 
Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh.
Hình 28. Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12 – 1920 
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của HS, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho HS: Đây là bức ảnh được trưng bày ở Bảo tàng Cách mạng Việt Nam. Bức ảnh thể hiện quang cảnh của Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp họp ở thành phố Tua (từ 25 đến 30/12/1920). Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội với tư cách là đại biểu chính thức của Đảng. Vấn đề trong tâm mà Đại hội thảo luận là việc Đảng Xã hội Pháp có tán thành và gia nhập Quốc tế Cộng sản hay không ? Sau 4 ngày tranh luận gay gắt, căng thẳng, Đại hội đi đến biểu quyết với hơn 70% số phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Công sản. Trong ảnh, người đứng là Nguyễn Ái Quốc đang phát biểu, bài phát biểu của Người đã tố cáo tội ác dã man của thực dân Pháp ở Đông Dương, kêu gọi giai cấp công nhân và những người cách mạng chân chính Pháp nên có những hành động thiết thực ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Dương và các thuộc địa. 
Như vậy, với việc hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình sách giáo khoa đã giúp học sinh không chỉ nắm được những nét cơ bản về nhân vật lịch sử mà thông qua đó các em còn hiểu biết thêm về quá trình hoạt động của nhân vật đó (về quan điểm, lập trường giai cấp – Bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước trở thành một người Công sản. Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lê nin và đi theo con đường cách mạng vô sản) đã tạo học sinh một ấn tượng sâu sắc về nhân vật lịch sử vừa học.
b.2. Tranh lịch sử: 
Tranh ảnh được đưa vào trong giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn kiến thức, có tác dụng giáo dục tư tưởng tính cách mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Bản thân tranh ảnh không thể gây được sự quan sát tích cực của học sinh nếu như tranh ảnh đó không được quan sát trong những tình huống có vấn đề, trong những trường hợp cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Qua tranh ảnh lịch sử, học sinh sẽ tiếp cận lịch sử theo các bước sau:	 
Bước 1: Giáo viên xác định nguồn gốc, thời điểm của bức tranh, cách thể hiện nội dung của tác giả trên tranh ảnh.	
Bước 2: Cho học sinh rút ra nội dung kiến thức được thể hiện qua tranh lịch sử.
Bước 3: Giáo viên nêu yêu cầu cụ thể cho học sinh xử lí thông tin tiếp nhận từ tranh ảnh lịch sử
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện ý kiến trả lời của học sinh
Hình 18. Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ
Ví dụ: Bài 9. Nhật Bản. Phần II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Giáo viên sử dụng Hình 18. Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ.
Bước 1: Giáo viên xác định đây là hình ảnh Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản.
Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh, ảnh: Nhìn bức ảnh em thấy hình dáng con tàu như thế nào và nó chạy trên đường ray gì; Có gì khác những con tàu khác; Vì sao người ta gọi con tàu này là “đoàn tàu biết bay” ?
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 4: GV nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh.(Hình của tàu chạy bằng đệm từ xinh đẹp như máy bay phản lực chở khách. Trong toa tàu, hành khách ngồi thoải mái, rộng rãi, ngoài ra trên tàu còn có tivi, điện thoại, hành khách có thể sử dụng điện thoại di động, máy tính cá nhân soạn thảo văn bản như đang ngồi trong phòng làm việc của mình Nói chung, khi ngồi trên con tàu hành khách cảm thấy rất thoải mái và thuận tiện. Với vận tốc nhanh (400km/giờ) nên người ta gọi con tàu này là “đoàn tàu biết bay” ).
Với cách sử dụng tranh ảnh như vậy, giáo viên vừa khai thác nội dung lịch sử thể hiện qua tranh ảnh, vừa phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh mà còn có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, cảm xúc, thẩm mĩ rất lớn. Ngắm nhìn bức tranh Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ, học sinh sẽ có nhận thức được rằng hiện nay sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã đem lại rất nhiều sự tiến bộ và tiện dụng cho con người, từ đó các em sẽ cố gắng hơn trong học tập để góp phần xây dựng đất nước trở nên giàu mạnh, phát triển và chúng ta cũng sẽ có những đoàn tàu như vậy.
Ví dụ 2: Bài 24. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1946). Phần III. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính. Giáo viên sử dụng Hình 43. Lớp Bình dân học vụ. 
Bước 1: Giáo viên xác định đây là hình ảnh lớp Bình dân học vụ.
Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh, ảnh: Nhìn bức ảnh em thấy nhân dân ta học tập trong điều kiện như thế nào, lớp học gồm những thành phần nào, tinh thần và thái độ học tập của mọi người ra sao, qua đó nói lên điều gì ?
Hình 43. Lớp Bình dân học vụ
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học. 
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh: Hình của lớp học trong đêm tối, dưới ngọn đèn dầu le lói, mọi người đều chăm chú, say sưa học tập. Phong trào Bình dân học vụ đã thực sự lôi cuốn đủ các lứa tuổi, mọi thành phần dân tộc, không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu nghèođi học chữ. Nó thể hiện khí thế của một dân tộc đang vươn lên làm chủ vận mệnh của chính mình. Đồng thời dựa vào nội dung vừa khai thác giáo viên cũng liên hệ, giáo dục học sinh về quyền và nghĩa vụ học tập của các em.
Như vậy, với phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tranh ảnh, giáo viên vừa giúp học sinh có kĩ năng khai thác nội dung lịch sử thể hiện qua tranh ảnh, phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh vừa góp phần giáo dục tư tưởng, cảm xúc, thẩm mĩ rất cho các em. Ngắm nhìn bức tranh lớp Bình dân học vụ, học sinh sẽ thấy được phong trào xóa nạn mù chữ diễn ra sôi nổi, tích cực, thể hiện truyền thống hiếu học của dân tộc. Từ đó các em sẽ thấy được hiện nay các em có nhiều điều kiện tốt để học tập, các em sẽ có ý thức quý trọng những điều mình đang có để cố gắng học tập tốt, góp phần xây dựng quê hương, đất nước sau này. 
5. Kết quả chuyển biến của đối tượng.
Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên tôi nhận thấy trong những giờ học Lịch sử các em đã bắt đầu học một cách hứng thú say mê, thoải mái tinh thần không bị gượng ép và đa số các em nắm được các kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa Lịch sử.
Sau một thời gian nghiên cứu và rèn cho học sinh kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa trong dạy học đã có sự chuyển biến so với đầu năm học, chất lượng học tập bộ môn đã được nâng cao. Cụ thể là kết quả bài kiểm tra 1 tiết (Tuần 30, tiết ppct 40). Kết quả như sau: 
Lớp: 9A7
Sĩ số: 41
Giỏi
8 – 10
Khá
6.5 - 8
Tb
5 – 6.5
Yếu
3.5 - 5
Kém
0 – 3.5
Số lượng
10
15
12
3
0
Tỉ lệ (%)
24.4
36.6
29.3
9.7
Như vậy, qua bài kiểm tra, số lượng học sinh đạt điểm trên trung bình đạt trên 90%. Điều đó chứng tỏ các em đã có ý thức hơn trong học tập, góp phần làm cho chất lượng học tập được tăng lên. Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh vẫn đạt điểm kém là do khả năng nhận thức bị hạn chế và học sinh cần phải cố gắng trong thời gian còn lại của năm học.
III. KẾT LUẬN
1. Tóm lược giải pháp
Việc “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa lịch sử 9” là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó góp phần rất lớn vào thành cộng trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay: Giúp người dạy có điều kiện thêm để đổi mới phương pháp dạy học- lấy người học là trung tâm. Người học tiếp thu lịch sử một cách đầy đủ, chính xác, khoa học, thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa. Không những thế mà từ đó thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: sách, báo cho các em có thể tìm hiểu, suy nghĩ và thấy được mối quan hệ giữa hình ảnh và sự kiện, có một cách nhìn đúng đắn về một vấn đề nào đó. Đều này cũng đã trang bị cho các em học sinh yêu thích lịch sử biết cách để sưu tầm các tài liệu, tranh ảnh lịch sử liên quan đến bài học của mình, phân tích và tìm hiểu chúng. Có như vậy thì giờ học Lịch sử ở trường phổ thông càng trở nên sinh động hơn.
2. Phạm vi áp dụng
	Với việc rèn kĩ năng sử dụng lược đồ như trên, tôi đã áp dụng thành công ở khối 9 của trường THCS Võ Duy Dương và tôi nghĩ rằng đó cũng là một phương pháp có thể áp dụng trong quá trình giảng dạy lịch sử ở các đơn vị trường THCS, tùy vào tình hình thực tế và đối tượng học sinh để có phương pháp hướng dẫn phù hợp.
3. Đề xuất kiến nghị
Trong quá trình giảng dạy môn lịch sử lớp 9 nói riêng, bậc THCS nói chung, việc sử dụng các phương pháp phù hợp từng loại bài là rất cần thiết, giúp học sinh học tập tích cực, nắm vững kiến thức của bài. Tuy nhiên, đối với phương pháp rèn kĩ năng sử dụng lược đồ cho học sinh lại gặp nhiều khó khăn, lúng túng vì tên địa danh xưa và nay cũng có nhiều điểm khác. Do đó, tôi có một số kiến nghị sau:
Bổ sung thêm kênh hình, rút gọn nội dung sách giáo khoa cho cô đọng những nội dung chính.
Cần có sách giải thích các thuật ngữ khó
Kênh hình cần rõ ràng, có màu sắc phong phú
Rất mong các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện cung cấp đầy đủ các tài liệu phù hợp để giúp giáo viên giảng dạy được tốt, học sinh học tập tích cực, nắm được bài và biết vận dụng kiến thức trong học tập.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm – Nguyễn Thị Côi – Trường ĐHSP.
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử 9 – NXB Giáo dục
3. Sách Chuẩn kiến thức, kĩ năng Lịch sử THCS – NXB Giáo dục
4. Sách " Khai thác kênh hình trong SGK Lịch sử" Trịnh Đình Tùng - NXB Giáo dục 2008
Sáng kiến hoàn thành ngày 25 tháng 4 năm 2016
Người viết
 	 Phạm Văn Cường

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_cho_hoc_sinh_ky_nang_khai_th.doc
Sáng Kiến Liên Quan