Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải bài tập dạng Oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm

" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"- (Trích luật giáo dục- điều 24.5). Ta thấy đổi mới phương pháp phải giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động tích cực, phải phát huy tính sáng tạo của học sinh chống thói quen áp đạt của giáo viên, do vậy người giáo viên phải hình thành cho học sinh một phương pháp phù hợp có hiệu quả.

Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol.

Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài . Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập: Oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm

 

doc20 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3933 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải bài tập dạng Oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1)
	CO2 + Na2CO3 hết + H2O " 2NaHCO3. (2)
b, Nếu:	 ≥ 2 ( không quá 2,5 lần)
Kết luận:Sản phẩm tạo ra muối trung hoà do nNaOH, nKOH dư.
Phương trình phản ứng:(chỉ xảy ra 1 phản ứng).
	CO2 + 2NaOH " Na2CO3 + H2O. (1)
c, Nếu: 1 < < 2
Kết luận :Sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối:Muối axit và muối trung hoà .
Phương trình phản ứng
	Ví dụ:	CO2 + NaOH " NaHCO3	(I)
	 	CO2 + 2NaOH " Na2CO3 + H2O. 
Hoặc cách viết:	CO2 + 2NaOH " Na2CO3 + H2O. 
	 CO2 + Na2CO3 + H2O " 2NaHCO3. (II) 	 
Hoặc: 	CO2 + NaOH " NaHCO3
	NaHCO3 + NaOH " Na2CO3 + H2O (III)
Nhận xét :
	- Trong cách viết phản ứng (II) ta viết phản ứng tạo thành Na2CO3 trước, sau đó dư CO2 mới tạo thành muối axit.
	- Cách này là đúng nhất vì lúc đầu lượng CO2 sục vào còn rất ít, NaOHdư do đó phải tạo thành muối trung hoà trước.
	- Cách viết (I) và (III) nếu như giải bài tập sẽ vẫn ra cùng kết quả như cách viết (II),nhưng bản chất hoá học không đúng.Ví dụ khi sục khí CO2 vào nước vôi trong, đầu tiên ta thấy tạo thành kết tủa và chỉ khi CO2 dư kết tủa mới tan tạo thành dung dịch trong suốt.
	 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O
	CaCO3¯ + CO2 + H2O " Ca(HCO3)2 tan
Cách viết (I) chỉ được dùng khi khẳng định tạo thành hỗn hợp hai muối, nghĩa là :
	nCO2 < nNaOH < 2 nCO2 
	Hay: 	1 < < 2
2- Khi cho dung dịch kiềm( NaOH, KOH...) tác dụng với P2O5 (H3PO4)
Tuỳ thuộc vào tỉ lệ số mol: có thể có nhiều trường hợp xảy ra:	
 	 = T (*)
Do ta có tỉ lệ (*) vì khi cho P2O5 vào dung dịch KOH, dung dịch NaOH thì P2O5 sẽ phản ứng trước với H2O. P2O5 + 3 H2O " 2 H3PO4
Nếu: T ≤ 1 thì sản phẩm là: NaH2PO4
	PT: NaOH + H3PO4 dư " NaH2PO4 + H2O
Nếu: 1 < T < 2 Sản phẩm tạo thành là: NaH2PO4 + Na2HPO4
	PT: 3NaOH + 2H3PO4 dư " NaH2PO4 + Na2HPO4 + 3H2O.
Nếu: T = 2 thì sản phẩm tạo thành là Na2HPO4 
	PT: 2NaOH + H3PO4 " Na2HPO4 + 2H2O.
Nếu: 2<T < 3.Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp hai muối: Na2HPO4 và Na3PO4.
	PT: 5NaOH + 2H3PO4 " Na3PO4 + Na2HPO4 + 5H2O.
Nếu: T ≥ 3 thì sản phẩm tạo thành là: Na3PO4 và NaOH dư
	PT: 3NaOH + H3PO4 " Na3PO4 + 3H2O.
3- Cho oxit axit (SO2 , CO2...) vào dung dịch kiềm hoá trị II (Ca(OH)2, Ba(OH)2...)
*Trường hợp 1: Nếu đề bài cho CO2, SO2 vào dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2dư thì sản phẩm tạo ra là muối trung hoà và H2O.
	Phương trình phản ứng:	CO2 + Ca(OH)2 dư " CaCO3¯ + H2O 
 (phản ứng này dùng để nhận biết ra khí CO2)
*Trường hợp 2: Nếu đề bài cho CO2, SO2 từ từ vào dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2 đến dư cho sản phẩm duy nhất là muối axit.
	Phương trình phản ứng:	2SO2 dư + Ba(OH)2 " Ba(HSO3)2
	Hoặc: Ví dụ;
	CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O
	 CaCO3¯ + CO2 + H2O " Ca(HCO3)2 tan
*Trường hợp 3: Nếu bài toán chỉ cho biết thể tích hoặc khối lượng của một chất thì phải biện luận các trường hợp:
	* Nếu: ≤ 1 
Kết luận: sản phẩm tạo thành là muối trung hoà.
	Phương trình phản ứng:
	CO2 + Ca(OH)2 dư " CaCO3¯ + H2O 
	* Nếu : ≥ 2 (không quá 2,5 lần)
Kết luận: sản phẩm tạo thành là muối axit.
	Phương trình phản ứng:	2CO2 dư + Ca(OH)2 " Ca(HCO3)2
	Hoặc:	 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O
	 CaCO3¯ + CO2 + H2O " Ca(HCO3)2 tan
	* Nếu: 	 1< < 2
Kết luận : Sản phẩm tạo thành là muối trung hoà và muối axit.
Cách viết phương trình phản ứng: 
Cách 1:	 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O
	 CaCO3¯ + CO2 + H2O " Ca(HCO3)2 tan
Cách 2:	CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O	
	2CO2 dư + Ca(OH)2 " Ca(HCO3)2
Cách 3:	2CO2 dư + Ca(OH)2 " Ca(HCO3)2 
	 Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 " 2CaCO3 ¯ + 2H2O.
*Chú ý: Cách viết 1 là đúng bản chất hoá học nhất. Cách 2 và 3 chỉ được dùng khi biết tạo ra hỗn hợp 2 muối.
Ví dụ1: Cho a mol khí CO2 hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch chứa b mol NaOH sau khi thí nghiệm kết thúc thì thu được dung dịch A.
	Hỏi dung dịch A có thể chứa những chất gì? Tìm mối liên hệ giữa a và b để có những chất đó?
Bài giải
CO2 + 2NaOH " Na2CO3 + H2O. (1) 
 a(mol) b(mol)
*Trường hợp 1: CO2 phản ứng vừa đủ với NaOH: n NaOH = 2n CO2 ị b = 2a. Dung dịch sau phản ứng chứa Na2CO3 .
*Trường hợp 2: NaOH dư:ị b > 2a
Dung dịch sau phản ứng chứa:	Na2CO3 = a (mol).
 NaOH = (b-2a)mol.
Phương trình phản ứng:	 CO2 + 2NaOH " Na2CO3 + H2O. (2) 
 Số mol 	Trước P/ư a b
 các chất Phản ứng a 2a a a
	Sau P/ư 0 b-2a a a
*Trường hợp 3:	CO2 dư ị b < 2a.
	 CO2 + 2NaOH " Na2CO3 + H2O. (3) 
 Số mol Trước P/ư a b
 các chất Phản ứng b/2 b b/2 b/2
	Sau P/ư a- b/2 0 b/2 b/2
	Sau phản ứng :	 CO2 dư = (a- b/2) mol.
	 Na2CO3 = b/2 mol
 	CO2 + H2O + Na2CO3 " 2NaHCO3 (4)
 a-b/2 b/2 (mol)
Nếu: CO2 phản ứng vừa đủ hoặc dư với Na2CO3 theo phương trình (4)
 	=> a - b/2 ≥ b/2 ị a ≥ b.
Dung dịch chỉ chứa:NaHCO3 = 2nNa2CO3 = b (mol) 	
Nếu: Na2CO3 dư theo phương trình (4)
 => b/2 > a – b/2 ị b/2 < a < b
	a – b/2 > 0 
Dung dịch sau phản ứng chứa 2 chất: NaHCO3 = 2( a- b/2 ) (mol)
 Na2CO3 dư = b/2 – (a-b/2) = b- a (mol)
II – Bài tập:
1- Dạng bài tập CO2,SO2 phản ứng với dung dịch kiềm NaOH, KOH.
Bài 1: Người ta dùng dung dịch NaOH 0,1 M để hấp thụ 5,6 l CO2( đo ở đktc).Tính V dung dịch NaOH đủ để:
a,Tạo ra muối axit.Tính nồng độ mol/l của muối này trong dung dịch sau phản ứng ? 
b,Tạo ra muối trung hoà.Tính nồng độ mol/l của muối này trong dung dịch sau phản ứng?
c.Tạo ra cả hai muối với tỉ lệ số mol là 2:1.Tính nồng độ mol/l của mỗi muối có trong dung dịch sau phản ứng?
*Phân tích đề bài:
	- Để tạo ra muối axit thì tỉ lệ: nCO2 : nNaOH = 1:1.
	- Để tạo ra muối trung hoà: nCO2 : nNaOH = 2:1.
	- Để tạo ra cả hai muối tỉ lệ 2:1 thì tỉ lệ về số mol. 1 < nCO2 : nNaOH < 2.
Bài giải
	nCO2 = = 0,25 ( mol)
a, Trường hợp tạo ra muối axit.
Phương trình phản ứng:	CO2 + NaOH " NaHCO3 ( 1 )
	 1 1 mol
Theo(1) : nNaOH = nCO2 = 0,25 (mol) do đó ; Vd2 NaOH = = 2,5 (mol)
Và nNaHCO3 = nCO2 = 0.25 (mol) do đó. CM( NaHCO3) = = 0,1 (M)
b,Trường hợp tạo ra muối trung hoà.
Phương trình phản ứng: 2NaOH + CO2 " Na2CO3 + H2O (2)
	 2(mol) 1(mol) 1 ( mol)
Theo (2): nNaOH = 2nCO2 = 2.0,25 = 0,5 (mol) do đó: Vd2 NaOH = = 5 ( lit )
Và: nNaOH = nCO2 = 0,25 (mol) ị CM(NaOH) = = 0,05 (M)
c,Trường hợp tạo ra cả hai muối với tỉ lệ số mol 2 muối là 2:1 
 	ị nNaHCO3 : nNa2CO3 = 2 : 1 (*)
Phương trình phản ứng: 	CO2 + NaOH " NaHCO3 ( 3 )
	2NaOH + CO2 " Na2CO3 + H2O (4)
Theo (*) ta phải nhân đôi (3) rồi cộng với (4) ta được:
	4NaOH + 3CO2 " 2NaHCO3 + Na2 CO3 + H2O (5)
Theo (5) nNaOH = .0,25 = 0,33 (mol) . Do đó: VNaOH = = 3,3 (lit)
và : (5) =>nNaOH = nCO2 = .0,25 = 0,167 (mol)
(5) => nNa2CO3 = nCO2 = .0,25 = 0,083 (mol)
Vậy :	CM(NaHCO3) = = 0,05 ( M )
	CM( Na2CO3) = = 0,025 ( M )
* Bài tập vận dụng :
Bài 2: Cho 16,8 lit CO2(ở đktc) hấp thụ hoàn vào 600 ml dung dịch NaOH 2M.Thu được dung dịch A.
 1.Tính tổng khối lượng muối có trong dung dịch A.
2. Lấy dung dịch A cho tác dụng với một lượng dư BaCl2 .Tính khối lượng kết tủa tạo thành .
Bài 3: Dẫn khí CO2 điều chế được bằng cách cho 10 (g)CaCO3 tác dụng với dung dịch HCl dư vào dung dịch NaOH.Tính khối lượng muối tạo thành.
(Cho Na =23,O = 16, C = 12, H = 1, Ca = 40)
Bài 4: Hoà tan m(gam) hỗn hợp Na2CO3 và K2CO3 vào 55,44 gam H2O được 55,44 ml dung dịch ( d =1,0822 ),bỏ qua sự biến đổi thể tích. Cho từ từ dung dịch HCl 0,1 M vào dung dịch trên cho đến khi thoát ra 1,1 gam khí thì dừng lại.Dung dịch thu được cho tác dụng với nước vôi trong tạo ra 1,5 gam kết tủa khô.Giá trị m và thể tích dung dịch HCl 0,1 M là:
5,66 gam ; 0,05 lít
4,56 gam ; 0,025 lít
56,54 gam ; 0,25 lít.
4,56 gam ; 0,5 lít
Bài 5: Nung 20 gam CaCO3 và hấp thụ hoàn toàn thể tích khí tạo ra do sự nhiệt phân CaCO3 nói trên trong 0,5 lit dung dịch NaOH 0,56 M . Nồng độ mol của muối cacbonat thu được (cho Ca = 40) là.
A. CM ( Na2CO3) = 0,12 M ,CM(NaHCO3) = 0,08 M 
B. CM ( Na2CO3) = 0,16 M ,CM(NaHCO3) = 0,24 M
C. CM ( Na2CO3) = 0,4 M ,CM(NaHCO3) = 0
D. CM ( Na2CO3) = 0, CM(NaHCO3) = 0,40 M
2- Dạng bài tập P2O5 phản ứng với dung dịch NaOH, KOH. 
Bài 6: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 g phôtpho thu được chất A.Cho chất A tác dụng với 800 ml dung dịch NaOH 0,6 M . Thì thu được muối gì? Bao nhiêu gam?
* Phân tích đề bài:
- Đốt cháy phốt pho ta thu được P2O5 (A). Cho A (P2O5 )tác dụng với dungdịch NaOH thì P2O5 sẽ phản ứng với H2O trước tạo ra H3PO4.
- Tính số mol H3PO4 và số mol NaOH.
- Xét tỉ số: từ đó xác định được muối gì được tạo thành .
Bài giải
nP = = 0,2 (mol); nNaOH = 0,8 . 0,6 = 0,48 (mol).
Các phương trình phản ứng :4P + 5O2 " 2P2O5 (1)
	 P2O5 + 3H2O " 2H3PO4 (2)
Theo (1) => nP2O5 = nP = = 0,1 (mol)
Theo (2) => nH3PO4 = 2 nP2O5 = 2.0,1 = 0,2 (mol)
	Xét tỉ lệ:
	2 < = = 2,4 < 3 .
*Kết luận:sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối.
Phương trình phản ứng :5NaOH + 2H3PO4 " Na2HPO4 + Na3PO4 + 5H2O (3)
 Hay:	2NaOH + H3PO4 " Na2HPO4 + 2H2O (4)
	3NaOH + H3PO4 " Na3PO4 + 3H2O (5)
Gọi x,y lần lượt là số mol của Na2HPO4 và Na3PO4 
Theo (4) => nNaOH = 2n Na2HPO4 = 2x (mol) 
 => n H3PO4 = n Na2HPO4 = x (mol)
Theo (5) => nNaOH = 3n Na3PO4 = 3y (mol)
=> n H3PO4 = n Na3PO4 = y (mol)
	Theo bài ra: S nNaOH = 0,48 (mol) = 2x +3y (I)
	 S n H3PO4 = 0,2 (mol) = x + y (II)
	Dođó ta có : 2x +3y = 0,48 (I) =>	x = 0,12 (mol)
	 x + y = 0,2 (II) y = 0,08 (mol)
Vậy khối lượng muối: m Na2HPO4 = 0,12 . 142 = 17,04 (g)
	 m Na3PO4 = 0,08 . 164 = 13,12 (g)
3 - Dạng bài tập oxit axit ( CO2, SO2...) phản ứng với dung dịch kiềm hoá trị II( Ca(OH)2, Ba(OH)2 ...)
Bài 7: Nêu hiện tượng xảy ra và giải thích khi sục từ từ CO2 vào dung dịch nước vôi trong trong ống nghiệm sau đó đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa 
Bài giải:
*Hiện tượng :
 Khi sục CO2 từ từ vào dung dịch nước vôi trong thì lúc đầu thấy xuất hiện kết tủa trắng và lượng kết tủa tăng dần. 
- Nếu tiếp tục sục CO2 thì thấy lượng kết tủa lại giảm dần và tan hết tạo dung dịch trong suốt.
- Nếu đun nóng dung dịch sau phản ứng thì ta lại thấy xuất hiện kết tủa trắng
* Giải thích: 
- Lúc đầu khi mới sục CO2 thì lượng CO2 ít lượng Ca(OH)2 dư khi đó chỉ xảy ra phản ứng
 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O
 Vậy kết tủa trắng xuất hiện là: CaCO3 lượng kết tủa này tăng dần đến khi 
 nCO2 = nCa(OH)2 lúc đó lượng kết tủa là cực đại
- Nếu tiếp tục sục khí CO2 vào thì thấy kết tủa tan dần là do lúc đó lượng Ca(OH)2 đã hết CO2 dư khi đó xảy ra phản ứng
 CaCO3¯ + CO2 + H2O " Ca(HCO3)2 tan
Sản phẩm tạo thành là Ca(HCO3)2 tan nên lượng kết tủa giảm dần đến khi lượng kết tủa tan hết thì tạo dung dịch trong suốt
Lúc đó : nCO2 =2 nCa(OH)2 sản phẩm trong ống nghiệm chỉ là Ca(HCO3)2 
- Nhưng nếu ta lấy sản phẩm sau phản ứng đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn thì lại thấy xuất hiện kết tủa trắng là do
 Ca(HCO3)2 to CaCO3¯ + CO2 + H2O 
Bài 8: Hoà tan hết 2,8 (g) CaO vào H2O được dung dịch A. Cho 1,68 lít khí CO2 (đo ở đktc) hấp thụ hoàn toàn dung dịch A.Hỏi có bao nhiêu gam muối tạo thành?
* Phân tích đề bài:
- Đề bài cho 2,8 g CaO ta sẽ tính được nCaO.Dựa vào phản ứng CaO tác dụng với nước tính được nCa(OH)2.
	- Mặt khác biết VCO2 = 1,68 lit tính được nCO2
	- Lập tỉ số ta sẽ xác định được muối nào được tạo thành và tính được khối lượng của muối.
Bài giải
nCaO = = 0,05 (mol);	nCO2 = = 0,075 (mol)
Phương trình phản ứng : 	CaO + H2O " Ca(OH)2 (1)
	(1) => nCa(OH)2 = nCaO = 0,05 (mol)
Xét tỉ lệ: 1 < = = 1,5 < 2.
*Kết luận:Vậy sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối. Muối trung hoà và muối axit.
Các phương trình phản ứng : CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O	(2)
	 2CO2 dư + Ca(OH)2 " Ca(HCO3)2 (3)
*Cách 1: Gọi x, y lần lượt là số mol CO2 ở phản ứng (2) và (3).
Theo bài ra ta có: S nCO2 = 0,075 (mol) do đó .	x + y = 0,075 (I)
Theo (2) : nCa(OH)2 = nCO2 = x (mol)
	Theo (3) : nCa(OH)2 = nCO2 = y (mol)
Mặt khác: S nCa(OH)2 = 0,05(mol).do đó ta có .	x + y = 0,05 (II)
Kết hợp (I) và (II) ta được x + y = 0,075 (I) => x = 0,025 (mol)
	 x + y = 0,05 (II) y = 0,05 (mol) 
Theo (2): nCO2 = nCaCO3 = 0,025 (mol) =>mCaCO3= 0,025.100 = 2,5 (g)
Theo (3):	nCa(HCO3)2 = nCO2 = .0,05 = 0,025
 => mCa(HCO3)2 = 0,025.162 = 4,05 (g) . 
Cách 2: Sau khi tính số mol lập tỉ số xác định được sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối ta viết phương trình phản ứng như sau:
	 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3 ¯ + H2O (4) Số mol Trước P/ư 0,075 0,05 
 các chất Phản ứng 0,05 0,05 0,05 
	Sau P/ư 0,025 0 0,05 
 Theo phương trình phản ứng (4) nCO2 dư nên tiếp tục phản ứng với sản phẩm CaCO3 theo phương trình: CO2 + CaCO3 ¯ + H2O " Ca(HCO3)2 (5)
 Số mol Trước P/ư 0,025 0,05 
 các chất Phản ứng 0,025 0,025 0,025 
 Sau P/ư 0 0,025 0,025 
Vậy Sau phản ứng thu được các chất là: Ca(HCO3)2 = 0,025 (mol) 
	 CaCO3 = 0,025 (mol)
Vậy khối lượng các chất thu được trong hỗn hợp :
 	m Ca(HCO3)2 = 0,025 . 162 = 4,05 (g)
	m CaCO3 = 0,025 . 100 = 2,5 (g)
Bài 9: Cho 10 lít hỗn hợp khí gồm N2 và CO2 đi qua 2 lit dung dịch Ca(OH)2 0,02 M được 1 g kết tủa. Xác định % theo thể tích của các chất khí có trong hỗn hợp.(đktc).
*Phân tích đề bài:
	- Khi cho N2, CO2 đi qua dung dịch Ca(OH)2 chỉ có CO2 phản ứng với Ca(OH)2.
	- Trong 10 lít hỗn hợp khí N2 và CO2 chúng ta không biết số mol CO2 bằng bao nhiêu.do vậy không thể xét tỉ lệ do đó không thể xác định được chính xác muối nào được tạo thành nên phải xét các trường hợp:
	- Trường hợp 1: Tạo ra muối trung hoà.
	- Trường hợp 2: Tạo ra muối axit ( Trường hợp này loại vì muối axit tan mâu thuẫn với đề bài co 1g kết tủa.
	- Trường hợp 3 tạo ra hỗn hợp hai muối.
Bài giải
	Khi cho 10 lít hôn hợp N2 và CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 chỉ có CO2 phản ứng với Ca(OH)2.
*Trường hợp1: Nếu nCO2 < nCa(OH)2 tạo ra muối trung hoà.
Phương trình phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 dư " CaCO3 ¯ + H2O (1) 
	Kết tủa là CaCO3 : nCaCO3 = = 0,01 ( mol ).
Theo (1) nCO2 = nCaCO3 = 0,01 (mol). => VCO2 = 0,01 . 22,4 = 0,224 (lit) 
	 => % CO2 = . 100 = 2,24 (%)
	 => % N2 = 100 – 2,24 = 97,76 (%).
*Trường hợp2: 1 < < 2 .sản phẩm tạo thành là hỗn hợp của hai muối : CaCO3, Ca(HCO)2.
Phương trình phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3 ¯ + H2O (2)
	 	 2CO2 + Ca(OH)2 " Ca(HCO)2 (3)
	nCa(OH)2 = 0,02 .2 = 0,04 (mol).
	Theo (2) nCaCO3 = nCa(OH)2 = nCO2 = 0,01 (mol).
	nCa(OH)2 ở phản ứng (2) là : 0,04 - 0,01 = 0,03 (mol).
	Theo (3) : nCO2 = 2 nCa(OH)2 = 0,03 .2 = 0,06 (mol)
=> nCO2 phản ứng là: 0,06 + 0,01 = 0,07 (mol) 
=> VCO2 = 0,07 . 22,4 = 1,57 (lit)
	=> % VCO2 = .100 = 15,68 (%)
	=> % N2 = 100 – 15,68 = 84,3 (%)
* Trường hợp 3: 2 ≤ Sản phẩm tạo ra muối axit .Loại trường hợp này vì muối axit ta hết mà đầu baì cho thu được 1 g kết tủa.
*Bài tập vận dụng:
Bài 10: Dẫn khí CO2 vào 800 ml dung dịch Ca(OH)2 0,1 M tạo ra được 2 (g) một muối không tan cùng một muối tan .
	a,Tính thể tích khí CO2 đã dùng ( Các khí đo ở đktc)
	b, Tính khối lượng và nồng độ mol/l của muối tan.
Bài 11: Để đốt cháy 6,72 lít hỗn hợp khí A gồm CO,CH4, cần dùng 6,72 lít khí O2.Tính thành phần % theo thể tích mỗi khí trong A.
	- Hấp thụ toàn bộ khí sinh ra trong phản ứng cháy vào bình chứa 4 lít dung dịch Ca(OH)2 xuất hiện 25 g kết tủa trắng. Tính CM của dung dịch Ca(OH)2.
Bài 12: Hấp thụ hoàn toàn V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 10 gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa rồi nung nóng phần dung dịch còn lại thu được 5 gam kết tủa nữa .V bằng:
A, 3,36 lit
B, 4,48 lit
C, 2,24 lit
D, 1,12 lit
Phần III : Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm 
Nội dung đề tài của tôi được áp dụng cho cả học sinh THCS và học sinh THPT, có những bài toán đơn giản cho đối tượng học sinh trung bình và có những bài toán dành cho đối tượng học sinh khá giỏi..
	Trong năm học 2008 – 2009 tôi đã triển khai lý thuyết dạng bài tập trong các tiết luyện tập, ngoại khoá đặc biệt trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi tôi đã kết hợp giữa dạy lý thuyết và bài tập, kết quả thu được rất khả quan. Các em không còn lúng túng khi giải các dạng bài tập này mà còn rất hứng thú. Qua bài kiểm tra khảo sát
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9D
35
8
22,9
11
31,4
9
25,7
7
20
9B
36
4
11,1
9
25
10
27,8
13
36,1
	 Sở dĩ kết quả và chất lượng học sịnh được nâng lên rõ rệt là do học sinh đã hiểu thấu đáo vấn đề ở những góc độ khác nhau. Đặc biệt là ở học sinh đã hình thành được kỹ năng giải bài tập, biết phân tích bài toán. Tuy nhiên việc áp dụng từng nội dung của đề tài tuỳ thuộc vào đối tựơng học sinh. Đối với các lớp đại trà tôi chỉ rèn luyện cho các em dạng bài oxit axit tác dụng với kiềm hóa trị I vàII nhưng ở trường hợp chỉ tạo ra 1 muối hoặc cả hai muối nhưng với điều kiện có thể tính được cả hai số mol kiềm và oxit axit hoặc cho biết một trong hai chất dư. Đối với lớp chọn hoặc ôn thi học sinh giỏi thì phải khắc sâu giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng, thường là đi từ bài tập tổng quát sau đó mới đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến khó giúp học sinh hình thành kỹ năng một cách dễ dàng.
	 Trên đây tôi đã đề xuất phương pháp rèn kỹ năng cho học sinh khi giải bài toán oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm vấn đề của tôi nêu ra trong tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh ở hai bậc học: THCS và THPT. Điều quan trong khi hình thành kỹ năng giải toán hoá học cho học sinh là phải làm cho học sinh hiểu được bản chất của vấn đề, hình thành cho học sinh các kỹ năng cơ bản nhất như kỹ năng viết phương trình hoá học, kỹ năng phân tích đề và định hướng bài giải trước một bài toán hoá học, biết cách sử dụng tỉ lệ số mol của các chất trong phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại. Khi nắm được bản chất của vấn đề thì học sinh sẽ biết lập luận suy diễn trước những bài toán phức tạp. 
 	Với phạm vi nghiên cứu của đề đài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô giáo trong việc giảng dạy phần kiến thức này, giúp các em và thầy cô có cách nhìn tổng quát hơn về dạng toán này và là tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện học sinh giỏi của khối 9 và cho học sinh cấp 3 tham khảo . Các bài tập trong đề tài ở mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, giúp các em rèn luyện được kỹ năng không chỉ giải được dạng bài tập phần này mà còn rèn được một số kỹ năng khác như kỹ năng tính số mol, kỹ năng phân tích,viết phương trình phản ứng...
	Qua giảng dạy, nghiên cứu tôi thấy phần kiến thức này, học sinh thường lúng túng khi gặp phải. Do vậy, khi các em được học và rèn kỹ năng tôi hy vọng điều lúng túng đó sẽ không còn mà thay vào đó là sự tự tin và yêu thích môn học.
	Đề tài chưa thể coi là hoàn thiện vì vậy mong các thầy, cô giáo và các em học sinh khi đọc đề tài tham gia đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
* Bài học kinh nghiệm.
	- Để học sinh nắm được các điều kiện số mol để xảy ra các trường hợp sản phẩm tạo thành người giáo viên phải: Giải thích tại sao lại có điều kiện đó và xảy ra sản phẩm phản ứng như vậy.
	- Giáo viên phải thường xuyên trau rồi kiến thức nâng cao kỹ năng giải toán.
	- Hệ thống hoá kiến thức. Hệ thống bài tập phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
	- Đối với học sinh phải nắm chắc kiến thức có khả năng phân tích từ những bài tập đơn giản mở rộng ra các bài tập khó hơn.
	- Không ngừng học hỏi, học ở thầy, học ở bạn, học ở sách vở.
	- Trong quá trình giảng dạy trên lớp bên cạnh giảng dạy những kiến thức cơ bản trong SGK người giáo viên cần tìm tòi đưa thêm các kiến thức, kỹ năng cho học sinh để từ đó nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi.
	- Hướng dẫn học sinh đọc sách báo, học hỏi mở rộng kiến thức trong thực tế .
- Người giáo viên không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến thức để làm chủ kiến thức tự tin trước bài giảng và học sinh .
- Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên thường xuyên làm các thí nghiệm chứng minh, cho học sinh thực hành thí nghiệm.
- Kiến thức của học sinh chỉ bền vững khi kĩ năng được thiết lập mà để hình thành những kĩ năng cho học sinh thì không có gì khác ngoài quá trình rèn luyện. Bồi dưỡng thường xuyên cho các em.
- Đề tài có thể mở rộng và phát triển ở mức độ rộng hơn bao quát hơn rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài được phát triển rộng hơn nữa và có ứng dụng thực tiễn hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Vĩnh Hùng, ngày 20 tháng 3 năm 2009
Người viết 
Hoàng Đạt Tiến

File đính kèm:

  • docSang_kien_kinh_nghiem_hoa_9.doc
Sáng Kiến Liên Quan