Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh lớp 8
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Toán học là bộ môn khoa học được coi là chủ lực, bởi trước hết Toán học hình
thành cho các em tính chính xác, tính hệ thống, tính khoa học và tính logic, vì
thế nếu chất lượng dạy và học toán được nâng cao thì có nghĩa là chúng ta tiếp cận
với nền kinh tế tri thức khoa học hiện đại, giàu tính nhân văn của nhân loại.
Cùng với sự đổi mới chương trình và sách giáo khoa, tăng cường sử dụng thiết
bị, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy và học
toán nói riêng trong trường THCS hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập, hoạt
động tư duy, độc lập sáng tạo của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học,
nhằm nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện và hình thành kĩ
năng vận dụng kiến thức một cách khoa học, sáng tạo vào thực tiễn.
Trong chương trình Đại số lớp 8, dạng toán phân tích đa thức thành nhân tử là
nội dung hết sức quan trọng, việc áp dụng của dạng toán này rất phong phú, đa
dạng cho việc học sau này như rút gọn phân thức, quy đồng mẫu thức nhiều phân
thức, giải phương trình,. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, cũng như qua việc
theo dõi kết quả bài kiểm tra, bài thi của học sinh lớp 8 (2 lớp đang giảng dạy),
việc phân tích đa thức thành nhân tử là không khó, nhưng vẫn còn nhiều học sinh
làm sai hoặc còn lúng túng và chưa thực hiện được, chưa nắm vững chắc các
phương pháp giải, chưa vận dụng kĩ năng biến đổi một cách linh hoạt, sáng tạo vào
từng bài toán cụ thể.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, giúp học sinh tháo gỡ
và giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc trong học tập đồng thời nâng cao
chất lượng bộ môn nên bản thân đã chọn đề tài: “ Rèn kĩ năng phân tích đa thức
thành nhân tử cho học sinh lớp 8 ”
. c) Đặt t = x2 – x – 1 , đa thức trở thành : t2 – 5t – 14 = (t + 2)(t – 7) Suy ra : (x 2 – 2x – 1)2 - 5(x2 – 2x – 1) – 14 = (x 2 – 2x – 1 + 2)(x2 – 2x – 1 – 7) = (x 2 – 2x + 1)(x2 – 2x – 8) = (x – 1)2(x + 2)(x – 4). d) Đặt t = x2 + x + 1 , đa thức trở thành : t(t + 1) – 12 = t2 + t – 12 = (t – 3)(t + 4). Suy ra : (x 2 + x + 1)(x 2 + x + 2) – 12 = (x2 + x + 1 – 3)(x2 + x + 1 + 4) = (x 2 + x – 2)(x2 + x + 5) = (x – 1)(x + 2) (x2 + x + 5). * Đa thức: f(x) = (x + a)4 + (x + b)4 +c Cách giải : Đặt t = x + 2 ba , đưa đa thức về dạng mt4 + nt2 + p. Ví dụ 23. Phân tích đa thức sau thành nhân tử: (x + 1)4 + (x + 3)4 - 16 Phân tích và giải: Đặt x + 2 = t, thì phương trình đã cho trở thành: (t – 1)4 + (t +1)4 – 16 = t4 – 4t3 + 6t2 – 4t + 1 + t4 + 4t3 + 6t2 + 4t + 1 - 16 = 2t 4 + 12t 2 – 14 = 2(t2 – 1)(t2 + 7). Suy ra : (x + 1) 4 + (x + 3) 4 – 16 = 2(x2 – 1)(x2 + 7) = 2(x – 1)(x + 1)(x2 + 7). * Đa thức: f(x) = (x + a(x + b(x + a(x + d) +m, với a + c = b + d. Cách giải: Đặt t = x2 + (a + c)x + k, trong đó k là một số thực được chọn thích hợp. Ví dụ 24. Phân tích các đa thức sau thành nhân tử: a) (x – 1)(x – 2)(x + 4)(x + 5) – 112; b) (x 2 + 3x + 2)(x 2 + 7x + 12) – 24. 24 Phân tích và giải: a) Ta biến đổi đa thức đã cho thành : [(x – 1)(x + 4)][(x – 2)(x + 5)] – 112 = (x2 + 3x – 4)(x2 + 3x – 10) - 112 Đặt t = x2 + 3x – 7, ta được: (t + 3)(t – 3) - 112 = t2 - 121 = (t – 11)(t + 11). Hay (x – 1)(x – 2)(x + 4)(x + 5) – 112 = (x2 + 3x – 18)(x2 + 3x + 4) = (x – 3)(x + 6)(x2 + 3x + 4). b) Ta thấy không thể đặt ẩn phụ ngay. Dễ thấy các đa thức trong ngoặc có thể phân tích được: (x2 + 3x + 2)(x2 + 7x + 12) – 24 = (x + 1)(x + 2)(x + 3)(x + 4) – 24 = (x + 1)(x + 4)(x + 2)(x + 3) – 24 = (x 2 + 5x + 4)(x 2 + 5x + 6) – 24 Đặt t = x2 + 5x + 5, ta được: (t – 1)(t + 1) – 24 = t2 – 25 = (t – 5)(t + 5). Hay: (x 2 + 3x + 2)(x 2 + 7x + 12) – 24 = (x2 + 5x)(x2 + 5x + 10) = x(x + 5) (x 2 + 5x + 10). Chú ý: Một số dạng tương tự cũng có thể giải được theo cách trên. Ví dụ 25. Phân tích đa thức sau thành nhân tử: (3x – 2)(6x + 5)(2x + 1)(x – 1) - 10. Phân tích và giải: Ta biến đổi đa thức thành : [(3x – 2)(2x + 1)][(6x + 5)(x – 1)] – 10 = (6x2 – x – 2)(6x2 – x – 5) - 10 Đặt t = 6x2 – x – 5, ta được: (t + 3)t - 10 = t2 + 3t – 10 = (t – 2)(t + 5). Suy ra : (3x – 2)(6x + 5)(2x + 1)(x – 1) – 10 = (6x2 – x – 7)(6x2 – x) = (x + 1)(6x – 7)x(6x – 1) = x(x + 1)(6x – 1)(6x – 7). * Đa thức dạng ax4 + bx3 + cx2 + dx + e với 2 2 b d a e . Cách giải : Xét x ≠ 0, chia cả hai vế của đa thức cho x2 ≠ 0 và đặt t = x + bx d , rồi đưa về đa thức bậc hai biến t. Ví dụ 26. Phân tích đa thức A = x4 + 6x3 + 7x2 - 6x + 1 thành nhân tử. Phân tích và giải: Cách 1: Giả sử x ≠ 0. Ta viết đa thức dưới dạng: A = x 2 7 1 6 116 76 2 22 2 2 x x x xx xx xx Đặt x - x 1 = y thì x 2 + 2 1 x = y 2 + 2. Do đó: 25 A = x 2 (y 2 + 2 + 6y + 7) = x 2 (y + 3) 2 = (xy + 3x) 2 = 2 3 1 x x xx = (x 2 + 3x -1) 2 . Dạng phân tích này cũng đúng với x = 0. Cách 2: A = x 4 + 6x 3 -2x 2 + 9x 2 - 6x + 1 = x 4 + (6x 3 - 2x 2 ) + (9x 2 - 6x + 1) = x 4 + 2x 2 (3x - 1) + (3x - 1) 2 = (x 2 + 3x - 1) 2 . 2.5) Phương pháp hệ số bất định. a) Phương pháp. Phân tích đã cho thành tích của hai hay nhiều đa thức có thể phân tích được với các hệ số chưa biết. Sau đó đồng nhất hệ số của đa thức đã cho với đa thức mới để tìm hệ số chưa biết. b) Ví dụ Ví dụ 27. Phân tích đa thức thành nhân tử: x3 - 19x - 30 Phân tích và giải: Nếu đa thức này phân tích được thành nhân tử thì tích đó phải có dạng: x 3 - 19x - 30 = (x + a)(x 2 + bx + c) = x 3 + (a + b)x 2 + (ab + c)x + ac. Vì hai đa thức đồng nhất nên: 30 19 0 ac cab ba Từ ac = - 30 ta chọn các giá trị thích hợp. Ở đây chọn a = 2; b = -15 Khi đó ta tìm được b = - 2 thoả mãn cả 3 điều kiện Vậy x3 - 19x - 30 = (x + 2)(x2 - 2x -15) = (x + 2)(x2 - 5x + 3x - 15) = (x + 2)[(x 2 - 5x) + (3x - 15)] = (x - 5)(x + 2)(x + 3). 2.6) Phương pháp xét giá trị riêng. a) Phương pháp. Coi đa thức cần phân tích là đa thức của một biến nào đó (trong các biến của đa thức, rồi gán cho biến đó giá trị cụ thể. Nếu giá trị của đa thức bằng không, ta đưa ra nhân tử rồi tiếp tục làm như vậy với các biến khác. b) Ví dụ Ví dụ 28. Phân tích đa thức thành nhân tử: a) A = x 2 (y - z) + y 2 (z - x) + z 2 (x - y); b) B = (x - y) 3 + (y - z) 3 + (z - x) 3 ; c) C = (a + b + c) 3 - a 3 - b 3 - c 3 Phân tích và giải: 26 a) Ta thấy nếu thay x bởi y, y bởi z, z bởi x thì giá trị của A bằng 0. A có dạng: k(x - y)(y - z)(z - x) x2(y - z) + y2(z - x) + z2(x - y) = k(x - y)(y - z)(z – x) với mọi x, y, z. Dễ thấy k là đa thức bậc ba k là hằng số. Cho x = 0, y = 1, z = -1 ta được: -1 - 1 = k (-1). 2.(-1) k = -1 Vậy A = -(x - y)(y - z)(z - x) = (x - y)(y - z)(x - z) b) Ta thấy nếu thay x bởi y, y bởi z, z bởi x thì giá trị của B bằng 0. B có dạng: k(x - y)(y - z)(z - x). B = (x - y)3 + (y - z)3 + (z - x)3 = k(x - y)(y - z)(z - Dễ thấy k là hằng số vì B là đa thức bậc ba. Cho x = 0, y = 1, z = -1 thì: -1 + 8 – 1 = k.(-1).2.(-1) k = 3 B = (x - y) 3 + (y - z) 3 + (z - x) 3 = 3(x - y)(y - z)(z - x) c) Nếu thay a = - b, b = - c, c = - a thì giá trị của bằng 0. C = k(a + b)(b + c)(c + a) Như vậy: (a + b + c)3 - a3- b3 - c3 = k(a + b)(b + c)(c + a) Nếu coi a là biến, còn b, c là hằng thì a có bậc là 2 ở cả hai vế của đẳng thức trên. Suy ra k là hằng số. Cho a = 0, b = 1, c = 1 thì: 8 - 1 - 1 = k.1.2.1 k = 3. Vậy (a + b + c)3 - a3- b3- c3 = 3(a + b)(b + c)(c + a). 2.7) Một số đa thức có dạng đặc biệt. a) Đa thức: A3 + B3 + C3 – 3ABC. Ví dụ 29. Phân tích các đa thức thành nhân tử: a) a 3 + b 3 + c 3 - 3abc ; b) (x - y) 3 + (y - z) 3 + (z - x) 3 . Giải: a) a 3 + b 3 + c 3 - 3abc = (a + b) 3 - 3a 2 b - 3ab 2 + c 3 - 3abc = [(a + b) 3 + c 3 ]- 3ab(a + b + c) = (a + b + c)[(a + b) 2 - (a + b)c + c 2 ] - 3ab(a + b + c) = (a + b + c)(a 2 + b 2 + c 2 - ab – bc - ca). b) Cách 1: Đặt x - y = a, y - z = b, z - x = c thì a + b + c = 0. Theo câu a) ta có : a 3 + b 3 + c 3 - 3abc = 0 a3 + b3 + c3 = 3abc. 27 Vậy (x - y)3 + (y - z)3 + (z - x)3 = 3(x - y)(y - z)(z - x). Cách 2: Xem ví dụ 27.b. b) Đa thức: (A + B + C)3 – A3 - B3 - C3. Ví dụ 29. Phân tích các đa thức thành nhân tử: a) (a + b + c) 3 - a 3 - b 3 - c 3 ; b) 8(x + y + z) 3 - (x + y) 3 - (y + z) 3 - (z + x) 3 . Giải: a) Cách 1: (a + b + c) 3 - a 3 - b 3 - c 3 = [(a + b) + c] 3 - a 3 - b 3 - c 3 = (a + b) 3 + c 3 + 3c(a + b)(a + b + c) - a 3 - b 3 - c 3 = (a + b) 3 + 3c(a + b)(a + b + c) - (a+ b)(a 2 - ab + b 2 ) = (a + b)[(a + b) 2 + 3c(a + b + c) - (a 2 - ab + b 2 )] = 3(a + b)(ab + bc + ca + c 2 ) = 3(a + b)[b(a + c) + c(a + c)] = 3(a + b)(b + c)(c + a). Cách 2: Xem Ví dụ 27c. b) Đặt x + y = a, y + z = b, z + x = c thì a + b + c = 2(a + b + c). Đa thức đã cho có dạng : (a + b + c)3- a3- b3- c3 Theo kết quả câu a) ta có : (a + b + c)3 - a3- b3 - c3 = 3(a + b)(b + c)(c + a) Hay 8(x + y + z) 3 - (x + y) 3 - (y + z) 3 - (z + x) 3 = 3(x + 2y + z)(y + 2z + x)(z + 2x + y). Sau khi áp dụng Giải pháp 2 thì tôi thấy, ngoài việc nắm chắc các phương pháp cơ bản, những học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng các phương pháp phân tích nâng cao khác vào bài tập đồng thời tránh được những sai lầm khi áp dụng các phương pháp nâng cao, các bài tập dạng mở rộng giúp các em biết mở rộng vấn đề, cụ thể hoá vấn đề, tương tự hoá vấn đề để việc giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử tốt hơn. Các em đã hình thành thói quen tự học, tự tìm tòi sáng tạo, khác thác cách giải, khai thác bài toán khác nhằm phát triển tư duy một cách toàn diện cho quá trình tự nghiên cứu của các em. Lớp ĩ số i i % há % TB % ếu % ém % Khi chưa áp dụng giải pháp 2 8 25 2 8 % 5 20 % 7 28 % 7 28 % 4 16 % Sau khi áp dụng giải pháp 2 29 6 20,7 % 7 24,1 % 12 41,4 % 4 17,2 % 0 0 % IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 28 Phân tích đa thức thành nhân tử là một vấn đề rộng trải suốt chương trình học của học sinh, nó liên quan kết hợp với các phương pháp khác, các dạng toán khác tạo lên sự lôgíc chặt chẽ của toán học. Các phương pháp được nêu từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp giúp học sinh hiểu sâu hơn và phát triển có hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo phân tích. Qua đó giúp học sinh phát triển trí tuệ, tính chăm chỉ, tính chính xác, năng lực nhận xét, phân tích phán đoán, tổng hợp kiến thức. Trong năm học qua tôi đã vận dụng sáng kiến trên vào dạy phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh và thấy rằng các em rất hào hứng trong quá trình tìm tòi lời giải hay và hợp lý nhất, tránh được những sai lầm mà mình hay mắc phải. Có nhiều em còn tìm ra nhiều cách giải từ một bài toán, qua đó thấy các em yêu thích học môn toán hơn, tự tin trong học tập, phát huy tư duy sáng tạo, khả năng suy ngẫm của các em. Số học sinh nắm vững các phương pháp cơ bản phân tích đa thức thành nhân tử và vận dụng được vào các bài tập là 89,7%. Khi thực hiện xong chuyên đề này cho học sinh, tôi đã thăm dò các em bằng phiếu trắc nghiệm và cho các em làm bài kiểm tra. Qua bài kiểm tra của các em, tôi thấy chất lượng học tập của học sinh được tăng lên, nhiều em học sinh yếu kém đã vươn lên trung bình. Kết quả như sau: a/ Khảo sát sự yêu thích “dạng toán phân tích đa thức thành nhân tử” bằng phiếu trắc nghiệm thu được kết quả sau: Lớp ĩ số ất hứng thú % Hứng thú % ình thường % hông hứng thú % Khi chưa áp dụng chuyên đề 8 65 5 7,7% 9 13,8 % 25 38,5 % 26 40% Sau khi áp dụng chuyên đề 68 19 27,9 % 30 44,1 % 13 19,1 % 6 8,8% b/ Khảo sát chất lượng qua bài kiểm tra một tiết thu được kết quả như sau: Lớp ĩ số i i % há % TB % ếu % ém % Khi chưa áp dụng chuyên đề 8 65 4 6,1 % 10 15,4 % 27 41,5 % 18 27,7 % 6 9,2 % Sau khi áp dụng chuyên đề 68 9 13,2 % 19 27,9 % 33 48,5 % 7 10,3 % 0 0% V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG * Đối với học sinh yếu kém: Là một quá trình liên tục được củng cố và sửa chữa sai lầm, cần rèn luyện các kỹ năng để học sinh có khả năng nắm được phương pháp vận dụng tốt các phương pháp phân tích cơ bản vào giải toán, cho học sinh 29 thực hành theo mẫu với các bài tập tương tự, bài tập từ đơn giản nâng dần đến phức tạp, không nên dẫn các em đi quá xa nội dung SGK. * Đối với học sinh đại trà: Giáo viên cần chú ý cho học sinh chỉ nắm chắc các phương pháp cơ bản, kĩ năng biến đổi, kĩ năng thực hành và việc vận dụng từng phương pháp đa dạng hơn vào từng bài tập cụ thể, luyện tập khả năng tự học, gợi sự suy mê hứng thú học, kích thích và khơi dậy óc tìm tòi, chủ động chiếm lĩnh kiến thức. * Đối với học sinh khá gi i: Ngoài việc nắm chắc các phương pháp cơ bản, ta cần cho học sinh tìm hiểu thêm các phương pháp phân tích nâng cao khác, các bài tập dạng mở rộng giúp các em biết mở rộng vấn đề, cụ thể hoá vấn đề, tương tự hoá vấn đề để việc giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử tốt hơn. Qua đó tập cho học sinh thói quen tự học, tự tìm tòi sáng tạo, khác thác cách giải, khai thác bài toán khác nhằm phát triển tư duy một cách toàn diện cho quá trình tự nghiên cứu của các em. *Đối với giáo viên: Giáo viên thường xuyên kiểm tra mức độ tiếp thu và vận dụng của học sinh trong quá trình cung cấp các thông tin mới có liên quan trong chương trình đại số 8 đã đề cập ở trên. Giáo viên phải định hướng và vạch ra những dạng toán mà học sinh phải liên hệ và nghĩ đến để tìm hướng giải hợp lý như đã đề cập, giúp học sinh nắm vững chắc hơn về các dạng toán và được rèn luyện về những kĩ năng phân tích một cách tường minh trong mỗi dạng bài tập để tìm hướng giải sau đó biết áp dụng và phát triển nhanh trong các bài tập tổng hợp, kĩ năng vận dụng các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử một cách đa dạng hơn trong giải toán. Đồng thời tạo điều kiện để học sinh được phát triển tư duy một cách toàn diện, gợi sự suy mê hứng thú học tập, tìm tòi sáng tạo, kích thích và khơi dậy khả năng tự học của học sinh, chủ động trong học tập và trong học toán. Nếu thực hiện tốt phương pháp trên trong quá trình giảng dạy và học tập thì chất lượng học tập bộ môn của học sinh sẽ được nâng cao hơn, đào tạo được nhiều học sinh khá giỏi, đồng thời tuyển chọn được nhiều học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện, .... Trong khuôn khổ đề tài này, tôi hy vọng giúp các em học sinh tự tin hơn khi làm các bài tập về phân tích đa thức thành nhân tử. Tuy nhiên, trong khi trình bày đề tài của mình không tránh khỏi những khiếm khuyết, mong bạn đọc và đồng nghiệp đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được hoàn chỉnh và đạt hiệu quả cao. Xin chân thành cảm ơn! 30 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đình Châu và cộng sự (2011). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên module 18 THCS, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 2. Nguyễn Kế Hào (2011). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên module 2 THCS, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 3. Phan Đức Chính và cộng sự (2008). Sách giáo khoa Toán 8, tái bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 4. Phan Đức Chính và cộng sự (2008). Sách giáo viên Toán 8, tái bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Lộc và cộng sự (2010 ). èn luyện kĩ năng giải bài tập Toán 8 tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Đà Nẵng. 6. Tôn Thân và cộng sự (2009). Các dạng toán và phương pháp giải Toán 8 tập 1, tái bản lần thứ 3. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, công ty cổ phần dịch vụ xuất bản giáo dục tại Đà Nẵng. 7. Vũ Hữu Bình (2010). Toán cơ bản và nâng cao Toán 8 tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội. 8. Vũ Hữu Bình (2008). Nâng cao và phát triển Toán 8 tập 1, tái bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 9. Bùi Văn Tuyên (2005). ài tập nâng cao và một số chuyên đề Toán 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 10. Lê Hồng Đức và cộng sự (2008). Phương pháp giải các bài tập tự luận và câu h i trắc nghiệm Toán 8 tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Đà Nẵng. 31 VII. PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT THÁI ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Khi làm bài tập đại số mà các em gặp các bài toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau thì các em cảm thấy như thế nào? (đánh dấu x vào một trong các ô sau) Rất hứng thú Bình thường Hứng thú Không hứng thú KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN KHI PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ VÀ NHỮNG SAI LẦM CỦA HỌC SINH (30’) Bài tập: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử a) 4x 3 – 12x2 + 18x b) 3x 2 (x + 1) – 2x(x + 1) c) 4x 2 – 9y2 d) x 7 - 1 e) 4x 2 - 4x + 1 f) x 2 – 2xy – x + 2y g) 2x 2 + 4x + 2 - 2y 2 h) x(x – y) – 2(y – x) i) x 2 - 2xy + 4y 2 k) x 2 – xy + x - y Hết KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO KHI PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ VÀ NHỮNG SAI LẦM CỦA HỌC SINH (30’) Bài tập: Phân tích các đa thức thành nhân tử a) 3x 2 + 8x + 4 b) x 3 – x2 + 4 c) 4x 3 – 13x2 + 9x - 18 d) x 2 - 2x – y2 + 2y e) x 4 + 24x 2 – 112 f) x 3 - 19x - 30 g) x 2 (y - z) + y 2 (z - x) + z 2 (x - y); h) a 3 + b 3 + c 3 - 3abc Hết 32 KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH SAU KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ (45’) Bài tập 1: Phân tích các đa thức thành nhân tử a) 3 23 4x x x ; b) 3x2y2(x – y + z) + 2xy(y – x – z); c) 2 23 6 3 12x xy y ; d) 4x 2 - 4x + 1; e) x 2 + 3xy – 4x – 6y + 4; f 2 2 4 4xy x y ; g) 24 8 3x x h) 4 44x y i) 2 2 23 1 12 3 1 27x x x x k) 4 3 23 6 5 3x x x x Bài 2. Tìm x, biết: a) 12x(3 – 4x) +7(4x – 3) = 0 b) 24 5 4x c) x 2 -5x + 6 = 0 d) 2010x 2 – x – 2011 = 0 Bài 3. Cho M = 4(x – 2)(x – 1)(x + 4)(x + 8) + 25x2. Chứng minh rằng M không có giá trị âm. Hết 33 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 2 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Trang 2 1. Cơ sở lý luận Trang 2 2. Cơ sở thực tiễn. Trang 3 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Trang 3 1. Giải pháp 1: Các phương pháp cơ bản và những sai lầm cần tránh Trang 3 1.1) Phương pháp đặt nhân tử chung. Trang 3 1.2) Phương pháp dùng hằng đẳng thức. Trang 6 1.3) Phương pháp nhóm hạng tử Trang 9 1.4) Phối hợp các phương pháp Trang 13 2. Giải pháp 2: Các phương pháp nâng cao và những sai lầm cần tránh. Trang 14 2.1) Phương pháp tách một hạng tử thành nhiều hạng tử. Trang 15 2.2) Phương pháp nhẩm nghiệm. Trang 17 2.3) Phương pháp thêm bớt cùng một hạng tử. Trang 20 2.4) Phương pháp đổi biến. Trang 21 2.5) Phương pháp hệ số bất định. Trang 24 2.6) Phương pháp xét giá trị riêng. Trang 24 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI. Trang 27 V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG. Trang 27 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 29 VII. PHỤ LỤC Trang 30 Tân Phú, ngày 16 Tháng 5 năm 2015 Người thực hiện Bùi Thị Thuỷ 34 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Trường PT DTNT liên huyện Tân Phú - Định Quán CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tân Phú, ngày 25 tháng 5 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014-2015 Tên sáng kiến kinh nghiệm: “RÈN KĨ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ CHO HỌC SINH LỚP 8” Họ và tên tác giả: Bùi Thị Thủy. Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Tổ khoa học Tự nhiên; Trường phổ Thông Dân tộc Nội trú liên huyện Tân Phú - Định Quán Lĩnh vực: Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bộ môn: Toán Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác: Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 2. Hiệu quả - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN Tôi cam kết và chịu trách nhiệm, đây là N của tôi, không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép nội dung N cũ của mình. Bùi Thị Thủy XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Nguyễn Thị Hồng Thương THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Lê Văn Mười 35
File đính kèm:
- ren_ki_nang_phan_tich_da_thuc_thanh_nhan_tu_cho_hoc_sinh_lop_8_4897.pdf