Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh trong tiết đọc hiểu văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" môn Ngữ văn 7 - Năm học 2011-2012

Trong dạy học Ngữ văn kể cả phương pháp dạy học truyền thống cũng như trong đổi mới phương pháp hiện nay, đọc sáng tạo luôn là một phương pháp được coi trọng không dạy những liên tưởng, tưởng tượng, tạo nên những rung động ban đầu làm nền tảng cho việc cảm thụ tác phẩm.Vai trò của khâu đọc văn bản - đọc tác phẩm văn chương đã được khẳng định rất rõ trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học.

Việc rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh trong giờ Đọc - Hiểu văn bản là một hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển 4 kỹ năng cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết đã được đặt ra trong mục tiêu môn học Ngữ văn hiện nay.

 Phương pháp tôi muốn đưa ra là đề xuất một số giải pháp để góp phần rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản giúp học sinh rèn luyện và phát triển các kỹ năng đọc:

 + Đọc đúng, đọc rõ về chính âm, chính tả.

 + Biết đọc đúng với thể loại của tác phẩm, rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm.

 + Biết kết hợp đọc - hiểu tác phẩm văn chương.

 + Rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh nhằm nâng cao năng lực tiếp cận, cảm thụ tác phẩm văn chương, từ đó nhằm nâng cao hiệu quả của giờ học Ngữ văn.

 + Qua việc tổ chức rèn luyện kỹ năng đọc giúp học sinh có thêm niềm say mê, yêu thích học tập bộ môn Ngữ văn. Khâu đọc sẽ giúp kích thích quá trình tâm lí cảm thụ, tri giác tưởng tượng, xúc cảm, đưa người đọc vào thế giới tác phẩm.

 

doc20 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 7065 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh trong tiết đọc hiểu văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" môn Ngữ văn 7 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo dục - Đào tạo phát hành, trang bị cho giáo viên những cơ sở lý luận về vấn đề.
 Học sinh hiện nay cũng được trang bị đầy đủ SGK để học tập bộ môn. Trong thực tế có những học sinh rất đam mê, yêu thích môn học, có năng lực cảm thụ các tác phẩm văn chương; có ý thức tự học, tự tìm tòi, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức. 
* Khó khăn:
Còn một số đồng chí giáo viên quan niệm rèn luyện kỹ năng đọc là chỉ rèn cho học sinh đọc đúng chính âm chính tả hoặc thiên về yêu cầu học sinh đọc diễn cảm mà chưa chú ý tới yêu cầu Đọc - Hiểu văn bản. 
 Kỹ năng đọc của học sinh chưa đồng đều. Một số học sinh có kỹ năng khá song cũng còn không ít những học sinh kỹ năng đọc còn yếu, chưa tự giác, tích cực tự học, tự rèn luyện ở nhà. Thậm chí có em khi đọc một văn bản còn vấp nhiều, đọc không đúng với cấu trúc ngữ pháp, kiểu câu. Một văn bản trữ tình mà các em đọc làm cho người nghe không hiểu gì hoặc không đem đến cảm xúc cho người nghe. Những hạn chế đó gây không ít khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động học tập trên lớp làm cho hiệu quả của giờ học cũng như việc tiếp cận và cảm thụ tác phẩm văn chương bị giảm đi.
 Nguyên nhân của những hạn chế trên là do học sinh chưa có sự rèn luyện thường xuyên, các em học sinh chưa tự giác rèn kỹ năng đọc ở nhà, chưa có ý thức để thể hiện đúng ý nghĩa của một văn bản; một số em chỉ chú ý đọc thông văn bản theo kiểu đọc thuộc lòng ở Tiểu học.
2.Giải pháp thay thế:
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu tài liệu, bản thân tôi đã rút ra được một số giải pháp để rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh như sau:
 * Trước hết người giáo viên đứng lớp phải nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề, việc rèn luyện nâng cao kỹ năng đọc cho học sinh nhằm góp phần rèn luyện một trong 4 kỹ năng cơ bản của học sinh đã đề ra trong mục tiêu môn học, đồng thời là một hoạt động thiết thực để nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ Ngữ văn. 
 Giáo viên phải hiểu rõ rằng: đọc là điều kiện cho cảm xúc của học sinh được khởi động theo âm vang của ngôn ngữ. Đọc tốt có ảnh hưởng rõ rệt đến nói và viết. Qua khâu đọc học sinh hiểu rõ phần nào ý nghĩa của văn bản. 
 Tùy theo từng bài mà giáo viên rèn cho học sinh cách đọc khác nhau; song là giáo viên Văn trước hết phải rèn cho mình một giọng đọc tốt, thu hút học sinh. Giọng đọc của giáo viên phải hay, hấp dẫn, thể hiện nội dung tư tưởng bài văn nhằm lôi cuốn học sinh, truyền cảm cho học sinh ở giai đoạn cảm tính nhằm kích thích hứng thú học tập ở các em.
 * Giáo dục cho học sinh ý thức về vai trò, tác dụng của việc đọc trong quá trình học tập bộ môn Ngữ văn nói riêng và các hoạt động học tập giao tiếp nói chung, từ đó đặt ra những yêu cầu rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh ( rèn luyện trong giờ học Ngữ văn trên lớp có sự hỗ trợ, hướng dẫn của thầy cô giáo và các bạn. Tự rèn luyện kỹ năng đọc ngoài giờ học).
 Đọc ở đây bao gồm cả hiểu và cảm thụ. Do vậy hoạt động đọc không chỉ là đọc mẫu (đọc hay, ấn tượng) thuần túy của giáo viên mà còn bao gồm cả sự tổ chức, hướng dẫn học sinh đọc đúng, đọc hiểu nhanh, đọc thầm liên tưởng, đọc tái hiện, đọc diễn cảm. Trong đó Đọc - hiểu văn bản là sự phân tích, cảm thụ văn bản bằng việc đọc, thảo luận, trả lời các câu hỏi theo sự hướng dẫn, tổ chức hoạt động của người thầy. Đọc - Hiểu văn bản là một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy học Ngữ văn hiện nay. Bản chất của Đọc - Hiểu không phải là hai hoạt động riêng rẽ mà là hai hoạt động đồng bộ cùng hướng tới cái đích chung là tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm. 
 Ví dụ: Trước khi tìm hiểu nội dung, ý nghĩa văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” giáo viên phải hướng dẫn HS đọc văn bản. Đọc để nắm được nội dung, tình tiết của câu chuyện với những diễn biến sự việc. Trên cơ sở hiểu được nguyên nhân dẫn tới sự chia li của hai anh em Thành- Thuỷ là do sự không vẹn toàn trong cuộc hôn nhân của cha mẹ; hiểu được tình cảm, sự gắn bó yêu thương nhau cũng như tâm trạng đau đớn, bàng hoàng trước lúc chia tay của hai anh em HS có thể cảm thông, chia sẻ với nhân vật. Từ đó có cách đọc, cách cảm nhận riêng. Qua khâu đọc bước đầu HS cũng có thể hiểu được ít nhiều ý nghĩa của tác phẩm.
 * Hướng dẫn học sinh đọc đúng thanh điệu: Thanh điệu gồm tốc độ, cao độ và trường độ của từng âm thanh, không quá cường điệu hoặc tùy tiện trong giọng đọc.
Đọc một bài văn diễn cảm là thể hiện được thanh điệu khi nhấn giọng. Vì vậy, giáo viên có thể cho các em đánh dấu vào những từ cần chú ý.
Ví dụ : Khi đọc đoạn văn nói về việc hai anh em Thành – Thủy chia đồ chơi trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê ” tôi hướng dẫn học sinh : chú ý đọc đúng, phân biệt giọng điệu, ngữ điệu trong lời thoại của các nhân vật; chú ý thể hiện được tâm trạng, cảm xúc đau khổ của Thành và Thuỷ khi phải chia đồ chơi để chuẩn bị cho cuộc chia li giữa hai anh em sắp tới; chú ý các từ ngữ miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ của hai anh em trong lúc chia đồ chơi. Hướng dẫn HS đọc lên giọng, xuống giọng, bộc lộ cảm xúc, tâm trạng của nhân vật qua ngôn ngữ trong đoạn văn,...
 * Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm: kiểu đọc này yêu cầu học sinh phải biết phát huy chất giọng cho phù hợp với từng kiểu văn bản. Đọc tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu văn bản; kích thích quá trình tâm lí cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh. Ấn tượng đọc làm cho cảm xúc dâng lên từ khi bắt đầu đọc. Cảm xúc ấy được duy trì trong suốt quá trình đọc và để lại dấu ấn đậm nét trong tâm lí người đọc. Không những thế, đọc diễn cảm còn giúp người đọc phát hiện ra nhiều điều mới mẻ, thấy được thế giới được miêu tả trong tác phẩm, thấy được tình cảm, thái độ của nhà văn. 
 Đọc diễn cảm cũng đòi hỏi học sinh phải vận dụng vốn sống,vốn tri thức, năng lực liên tưởng, tưởng tượng phong phú của mình để đón bắt thông điệp của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
 * Tổ chức tốt khâu đọc (tiếp xúc văn bản) đầu giờ học.
 - Hướng dẫn cách đọc văn bản bằng nhiều cách: Cho học sinh nêu cách đọc đã tìm hiểu ở nhà, đọc thử trước lớp, lớp nêu nhận xét, bổ sung, giáo viên kết luận nêu cách đọc sau đó đọc mẫu.
 - Với các văn bản thuộc thể loại mới học sinh chưa được tiếp cận, giáo viên nên định hướng hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu rồi tổ chức cho học sinh đọc. Cần đặc biệt chú đến việc đọc mẫu trên lớp, việc đọc mẫu của giáo viên càng có chất lượng cao thì càng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích học sinh rèn luyện kỹ năng đọc của mình.
 * Kết hợp nhiều hình thức đọc với việc tổ chức cho học sinh tìm hiểu, khám phá tác phẩm như: Đọc thầm, đọc thành tiếng, đọc phân vai, đọc - phát hiện, đọc - bình câu, đoạn hay, không tách rời hoạt động đọc với tìm hiểu tác phẩm bởi âm vang ngôn ngữ là một dạng tác động rất hiệu quả với giờ học tác phẩm văn chương.
 Các kỹ năng học sinh cần có để Đọc - Hiểu một văn bản:
 + Biết được bối cảnh ra đời của tác phẩm.
 + Xác định thể loại văn bản và những đặc trưng của thể loại đó.
 + Đọc đúng thể loại, đọc diễn cảm văn bản.
 + Đọc kết hợp với tìm tòi, khám phá để hiểu tác phẩm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
* Lập danh sách theo dõi kết quả rèn luyện của học sinh để có sự điều chỉnh, hỗ trợ kịp thời.
3.Một số vấn đề gần đây liên quan đến đề tài:
 Trong thực tế đã có khá nhiều bài viết liên quan đến vấn đề được nói tới trong đề tài. Hầu hết các bài viết cũng đã nêu ra được những giải pháp tích cực góp phần rèn kĩ năng đọc cho học sinh trong quá trình học tập bộ môn Ngữ Văn, chỉ ra vai trò quan trọng không thể thiếu của khâu đọc trong quá trình tiếp nhận và cảm thụ văn chương. Đặc biệt các bài nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc “ Đọc- hiểu” trong quá trình học tập môn Ngữ Văn: đọc đúng, đọc diễn cảm, đọc- hiểu văn bản, Những nghiên cứu đó bám sát vào mục tiêu của môn Ngữ Văn, mục tiêu chung của đổi mới phương pháp dạy học đã đề cập đến vốn tri thức lý luận phong phú làm cơ sở khoa học, soi sáng cho việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
4.Vấn đề nghiên cứu:
 Giải pháp nào hiệu quả để rèn kĩ năng đọc cho học sinh trong tiết Đọc- hiểu văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”- môn Ngữ Văn 7? 
5. Giả thuyết nghiên cứu: 
 Thực hiện một số giải pháp rèn luyện kĩ năng đọc trong tiết Đọc- hiểu văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”, góp phần nâng cao khả năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm văn học cho học sinh lớp 7 trường THCS TT Cát Bà. 
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
 - Tôi chọn lớp 7A3, 7A4 trường THCS TT Cát Bà.
 Đây là hai lớp tôi trực tiếp giảng dạy bộ môn ngữ Văn nên thuận lợi cho việc nghiên cứu và ứng dụng.
2. Thiết kế
 Hoạt động khảo sát trước tác động được thực hiện nhằm thu thập thông tin về năng lực đọc- hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” của học sinh. Sau đó trong giờ học Đọc- hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê ” giáo viên hướng dẫn các kĩ thuật đọc phù hợp với kiểu văn bản, hướng dẫn tìm hiểu nội dung, ý nghĩa văn bản theo đặc trưng phân môn; học sinh thực hành đọc - hiểu văn bản. 
 Sau bài học, giáo viên ghi lại quan sát, cảm nhận của mình. Học sinh được khuyến khích tự đánh giá mình và đánh giá bạn sau bài học.
Sau đó, giáo viên tiến hành khảo sát sau tác động để tìm hiểu năng lực đọc- hiểu văn bản của học sinh. 
Thu thập và phân tích dữ liệu:
 Khảo sát trước và sau tác động
 Qua khảo sát (Bảng 1) : HS nhận thấy việc tham gia rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản mang lại hiệu quả rõ rệt góp phần giúp các em dễ dàng hơn trong việc tiếp nhận, cảm thụ tác phẩm.
 Bảng 1: Kết quả về năng lực đọc của học sinh
Kĩ năng đọc- hiểu văn bản
Lớp 7A 3 ( 30 HS)
Lớp 7A 4 ( 34 HS)
Trước tác động
Sau tác động
Trước tác động
Sau tác động
1
Tốt
6 HS
8 HS
7 HS
10 HS
2
Khá
 10 HS
14 HS
12 HS
14 HS
3
Trung bình
11 HS
8 HS
13 HS
10 HS
4
Yếu
 3 HS
0 HS
2 HS
0 HS
 Sau khi được rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản, nhiều HS đã có sự tiến bộ rõ rệt.Các em đã tiếp nhận văn bản một cách chủ động, tích cực, hào hứng hơn rất nhiều. Điều này góp phần giúp cho các tiết học, nhất là các tiết đọc- hiểu văn bản trở nên cuốn hút hơn.
3. Quy trình nghiên cứu:
a/ Chuẩn bị bài của giáo viên
 Giáo viên hướng dẫn các nhóm chuẩn bị : soạn bài theo câu hỏi trong SGK một cách chu đáo, sưu tầm và tìm hiểu thêm trong các tài liệu những thông tin liên quan đến nội dung bài học:
+ Biết được bối cảnh ra đời của tác phẩm.
+ Xác định thể loại văn bản và những đặc trưng của thể loại đó.
+ Đọc thầm, tập đọc văn bản theo cảm nhận của cá nhân.
+ Tập đọc kết hợp với tìm tòi, khám phá để tìm hiểu tác phẩm.
b/ Tiến hành thực nghiệm
 Để đảm bảo tính khách quan trong thời gian nghiên cứu, tôi đã lên kế hoạch rèn kĩ năng đọc cho học sinh một cách thường xuyên trong các tiết học, nhất là các tiết đọc- hiểu văn bản. Kết hợp lấy ý kiến từ phía học sinh để có những đánh giá chính xác.
4. Đo lường 
4.1. Sử dụng công cụ đo, thang đo:
 - Thông tin thu thập được về năng lực đọc- hiểu văn bản của HS trước tác động. 
 - Khâu kiểm tra bài cũ ( Đọc thuộc lòng, diễn cảm, cảm thụ các văn bản đã học)
 - Kiểm tra năng lực đọc - hiểu trong các tiết học trên lớp.
* Tiến hành kiểm tra và đánh giá:
 Sau khi thực hiện dạy xong các bài học nêu trên, tôi tiến hành cho học sinh thực hành kĩ năng đọc - hiểu ngay trên lớp, hoạt động luyện tập ở một số tiết học. 
 Trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá năng lực của HS một cách thường xuyên.
4.2. Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
 - Kiểm chứng độ giá trị nội dung năng lực của HS bằng cách giáo viên trực tiếp đánh giá, cho điểm phần đọc, tìm hiểu văn bản của HS. 
+ Giáo viên dựa vào những đặc điểm hình thức, nội dung văn bản HS thể hiện để đánh giá cụ thể, chính xác.
4.3. Kiểm chứng độ tin cậy: 
 - Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả kiểm tra bằng cách kiểm tra HS thường xuyên; lấy ý kiến phản hồi, đánh giá chính từ phía HS.
Ò Kết luận: Các dữ liệu thu được là đáng tin cậy
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Thời điểm
Tổng số HS
Kỹ năng đọc
Tốt
Khá
TB
Yếu
Trước tác động
64
13
(20,3%)
24
( 37,5%)
24
(37,5%)
5
( 7,8 %)
Sau tác động
18
(28,1%)
26
(40,6 %)
18
(28,1 %)
0
(0 %)
 Số liệu trên cho thấy khi được tham gia vào quá trình rèn luyện, kĩ năng đọc của HS đã có sự tiến bộ rõ rệt. 
 Giả thuyết của đề tài “Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản cho HS trong tiết đọc hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê ” - môn Ngữ Văn 7” đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của các nhóm cho thấy khi được rèn kĩ năng đọc thì năng lực đó của HS cũng có sự tiến bộ nhất định. 
* Hạn chế: Rèn kĩ năng đọc văn bản cho HS lớp 7 góp phần giúp HS có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận tác phẩm, truyền đạt tư tưởng tình cảm đến người nghe, nâng cao năng lực cảm thụ văn chương, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng học tập bộ môn song việc làm này đòi hỏi cả giáo viên và học sinh cần phải kiên trì, thường xuyên trau dồi năng lực của bản thân. 
 Tuy nhiên hiện nay số HS yêu thích học môn Ngữ văn chưa nhiều, nhiều em năng lực cảm thụ văn học còn hạn chế, chất giọng không tốt nên trong quá trình thực hiện đề tài còn gặp phải những khó khăn, hạn chế nhất định.Vì vậy, để khắc phục những hạn chế đó giáo viên phải có tâm huyết thực sự với nghề, gần gũi yêu quý các em học sinh; biết phát hiện khả năng cảm thụ văn chương của học sinh, động viên khuyến khích kịp thời. 
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
 Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, với riêng môn Ngữ văn việc đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với mục tiêu rèn luyện các kỹ năng cơ bản cho học sinh. Hoạt động đọc văn bản tác phẩm văn học là một hoạt động sáng tạo, mang tính thẩm mĩ, đọc để khám phá những giá trị của tác phẩm. Để làm được chức năng đó, việc rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh THCS phải được xem là một biện pháp cấp thiết hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục. Không chỉ vậy bản thân việc đọc tác phẩm còn có một ý nghĩa lớn hơn nhiều phạm vi nhà trường vì nó vừa là đòi hỏi riêng của mỗi cá nhân vừa là đòi hỏi văn hoá chung của mỗi xã hội, của mọi thời đại. Điều đó càng cho ta thấy rõ hơn vị trí, vai trò của việc rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh ở bậc THCS.
 2. Khuyến nghị
 Qua quá trình ứng dụng thực nghiệm, vận dụng đề tài bản thân tôi xin được đưa ra một số khuyến nghị sau:
 - Tổ chuyên môn nhà trường, chuyên môn Phòng Giáo dục nên có nhiều hơn nữa những chuyên đề cụ thể về việc rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu cho học sinh trong giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS, những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nhằm trang bị cho giáo viên cơ sở lý luận, kinh nghiệm giảng dạy để ngày càng nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường .
- Về phía cha mẹ học sinh cần quan tâm sát sao hơn nữa đến hoạt động học tập của con em mình, động viên và tạo điều kiện hết sức có thể để các em đến trường học đầy đủ trong các buổi học chính khoá và ngoại khoá.
- Các em học sinh cần có ý thức với môn học, thường xuyên trau dồi kiến thức, năng lực cảm thụ văn học.
- Giáo viên có kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu văn học cho HS.
 Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua. Sáng kiến này chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để đề tài của bản thân tôi được đầy đủ và có tính khả thi hơn.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Cát Bà, ngày 15 tháng 2 năm 2012
 Người viết 
 Lê Thị Thuận
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
 - Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ Giáo dục và đào tạo – 
 Dự án Việt Bỉ.
 - Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 7 – NXB GD
 - Sách giáo viên Ngữ Văn lớp 7 – NXB GD
 - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Ngữ Văn – NXB GD 
 - Đổi mới nội dung và phương pháp dạy Ngữ Văn 
 - Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn– NXB GD 
VII. PHỤ LỤC:
 PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG 
A. Câu hỏi
* Trắc nghiệm:
Câu 1: Văn bản Cổng trường mở ra viết về nội dung gì?
Miêu tả quang cảnh ngày khai trường
Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ
Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường
Tái hiện lại những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của con
Câu 2: Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào?
Phấp phỏng, lo lắng	C. Vô tư, thanh thản
Thao thức, đợi chờ	D. Căng thẳng, hồi hộp
Câu 3: Trong đêm trước ngày khai trường, người mẹ mong muốn điều gì cho con mình?
Mong con vui sướng vì có đủ đồ dùng học tập đến trường
Mong cho có mọi thứ đều mới để khoe với bạn bè
Mong cho con đến trường đúng giờ
Mong sao ấn tượng về ngày khai trường đầu tiên đi học khắc sâu mãi mãi trong lòng con, để rồi mỗi khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến.
* Tự luận:
Câu 1: Đọc thuộc lòng một đoạn văn trong văn bản “Cổng trường mở ra” mà em thích nhất? Nêu nội dung của đoạn văn đó?
Câu 2: Hãy nêu ý nghĩa của văn bản? Suy nghĩ của em về vai trò của nhà trường ?
B. ĐÁP ÁN
 * Trắc nghiệm:
Câu
1
2
3
Đáp án
D
C
D
* Tự luận:
Câu 1: HS lựa chọn đoạn văn mà mình yêu thích, đọc theo cảm nhận và nêu nội dung đoạn văn.
Câu 2: 
* Ý nghĩa văn bản:
 - Thể hiện tâm trạng hồi hộp, lo lắng của người mẹ dành cho con trong đêm trước ngày con vào lớp Một. 
 - Đề cao vai trò to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
* Suy nghĩ của em về vai trò của nhà trường : HS tự phát biểu theo cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân.
PHỤ LỤC 2: BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG 
A. Câu hỏi
* Trắc nghiệm:
Câu 1: Nhân vật chính trong truyện Cuộc chia tay của những con búp bê là ai?
 A. Người mẹ	B. Cô giáo	C. Hai anh em	 D. Những con búp bê
Câu 2: Truyện được kể theo lời kể của ai?
 A. Người anh	 B. Người mẹ C. Người em 	 D. Cô giáo
Câu 3: Thông điệp nào được gửi gắm qua câu chuyện?
Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ em
Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình
Hãy hành động vì trẻ em
Hãy tạo điều kiện để trẻ em phát triển những tài năng sẵn có
Câu 4: Ý chủ đạo của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê là gì?
Cuộc chia tay của những con búp bê
Cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thuỷ với thầy cô, bè bạn
Những con búp bê bị buộc phải chia tay nhưng hai anh em đã không để cho chúng phải chịu cảnh chia li.
Hai anh em Thành- Thuỷ bị buộc phải xa nhau những chúng đã nhất định không chịu để tình cảm anh em bị chia lìa.
* Tự luận:
Câu 1: Trong truyện ngắn này có bao nhiêu cuộc chia tay? Vì sao tên truyện là Cuộc chia tay của những con búp bê, trong khi thực tế búp bê không hề xa nhau?
Câu 2: Sau khi học xong văn bản trên hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của gia đình đối với trẻ em ?
B. ĐÁP ÁN
 * Trắc nghiệm:
Câu
1
2
3
4
Đáp án
C
A
B
D
* Tự luận:
Câu 1: 
- Truyện ngắn này có rất nhiều cuộc chia tay: Bố mẹ Thành- Thuỷ chi tay; Thành chia tay Thuỷ và mẹ; Thuỷ chia tay các bạn và cô giáo; Thuỷ chia tay búp bê.
- Tên truyện là Cuộc chia tay của những con búp bê, trong khi thực tế búp bê không hề chia tay. Đây là dụ ý của tác giả. Búp bê là vật vô tri vô giác, nhưng chúng vẫn cần sum họp, cần gần gũi bên nhau. Lẽ nào những em nhỏ, ngay thơ, trong trắng như búp bê lại phải đau khổ chia tay? Vấn đề đó đặt ra cho những người làm cha, làm mẹ phải có trách nhiệm giữu gìn tổ ấm gia đình của mình.
Câu 2: 
 HS tự phát biểu theo cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân.
 PHỤ LỤC 3 : BẢNG ĐIỂM CỦA HỌC SINH HAI LỚP 7A3, 7A4 
Kĩ năng đọc- hiểu văn bản
Lớp 7A 3 ( 30 HS)
Lớp 7A 4 ( 34 HS)
Trước tác động
Sau tác động
Trước tác động
Sau tác động
1
Điểm 8- 10
6 HS
8 HS
7 HS
10 HS
2
Điểm 7
 10 HS
14 HS
12 HS
14 HS
3
Điểm 6
4 HS
6 HS
6 HS
8 HS
4
Điểm 5
 7 HS
2 HS
7 HS
2 HS
5
Điểm dưới 5
 3 HS
0 HS
2 HS
0 HS
 DANH SÁCH CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT
TT
Tên sáng kiến
Thể loại
Năm học
Kết quả
1
Cách tổ chức cho HS hoạt động nhóm trong dạy học Ngữ Văn
Môn Ngữ Văn
2009- 2010
B
2
Cách tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểucác tiết văn bản nhật dụng
Môn Ngữ Văn
2010-2011
B
KẾT QUẢ CHẤM
Kết quả chấm hội đồng cấp trường
Kết quả chấm hội đồng cấp huyện
- Tổng điểm :.
- Xếp loại: 
 T/m HĐKH
- Tổng điểm :.
- Xếp loại: 
 T/m HĐKH
Kết quả chấm HĐ cấp huyện
- Tổng điểm :.
- Xếp loại: 
	 T/m HĐKH

File đính kèm:

  • docSKKNNgu_van_7.doc
Sáng Kiến Liên Quan