Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tiến hành các thí nghiệm ở trường THCS

Thực hiện nghị quyết TW II khóa VIII về việc đổi mới phương pháp dạy học, theo chương trình thay sách giáo khoa. Năm học 2005-2006, đối với THCS đã cơ bản hoàn thành việc thay sách giáo khoa. Mục tiêu trong cải cách giáo dục là đổi mới phải đổi mới một cách đồng bộ chính vì vậy trong đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề hết sức được coi trọng. Trong đó phương pháp dạy học tích cực thực sự là một trong phương pháp có tính ưu việt trong dạy học hiện nay:

 Tính tích cực trong học tập là trạng thái hoạt động của học trưng trong sự khát vọng trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.

 Chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức kỹ năng đã có để nhận thức vấn đề mới.

 Mong muốn được đóng góp với thầy với bạn những thông tin mới lấy từ các nguồn khác nhau có khi không có trong nội dung ( ngoài môn học).

 Phương pháp dạy học tích cực là một quá trình dạy học coi trọng hoạt động của học sinh. Người học không thụ động tiếp thu kiến thức mà người giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự phát hiện kiến thức bằng hoạt động của chính mình.

 

doc23 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2331 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tiến hành các thí nghiệm ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệm cần phải bố trí sao cho mọi học sinh trong lớp đều nhìn rõ. Đối với các thí nghiệm có kèm theo sự đổi màu sắc, có các khí sinh ra hoặc có các chất kết tủa tạo thành thì phải dùng các phông có màu sắc thích hợp.
- Số lượng thí nghiệm trong một bài nên chọn vừa phải. Cần chọn những thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian của tiết dạy để đảm bảo việc thực hịên các bước lên lớp. Mặt khác nếu chúng ta sử dụng nhiều thí nghiệm với những phản ứng hóa học có bản chất giống nhau sẽ giảm hứng thú học tập của học sinh. 
 - Ngoài những yêu cầu trên, để nâng cao chất lượng các thí nghiệm biểu diễn ta cần chú ý những nội dung sau đây:
 Trong thí nghiệm nên sử dụng những hóa chất học sinh đã quen biết. Đương nhiên nếu mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất mới thì chất đó phải là mới đối với học sinh. Nhưng khi sử dụng các chất để rút ra những kết luận lí thuyết nào đó, tức là dùng làm tài liệu giáo khoa thì cố gắng dùng các chất quen thuộc.
 - Để giúp học sinh tập trung tuyệt đối vào các phản ứng hóa học diễn ra trong các dụng cụ thí nghiệm, trước khi thực hiện thí nghiệm giáo viên nên giúp học sinh tìm hiểu về các dụng cụ thí nghiệm theo các trình tự sau: 
+ Tên của dụng cụ.
+ Công dụng của dụng cụ 
+ Hình dạng bên ngoài và cấu tạo bên trong
+ Công dụng của từng bộ phận
+ Bộ phận quan trọng nhất ( tuỳ theo từng nội dung thí nghiệm)
+ Dụng cụ được cấu tạo và hoạt động dựa trên những nguyên lý nào.
+ Cách sử dụng dụng cụ
 Trong một số trường hợp thì cần có thể dùng hình vẽ hoặc tháo rời từng bộ phận rồi giới thiệu và lắp dụng cụ theo 1 trình tự cần thiết.
Nên lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, gọn nhẹ đảm bảo tính khoa học, sư phạm, mỹ thuật. Chọn phương án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm , dễ thành công và đảm bảo an toàn cho học sinh.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần phải giải thích mục đích, yêu cầu và cách tiến hành thí nghiệm.
 Trong thời gian tiến hành thí nghiệm sự chú ý của học sinh vào việc quan sát các hiện tượng sảy ra như đặt các câu hỏi để học sinh chú ý theo dõi thí nghiệm và trả lời. Điều này đặc biệt chú ý ở lớp 8 vì khả năng quan sát của học sinh còn phát triển lưu ý học sinh quan sát việc thực hiện đúng đắn các thao tác thí nghiệm như: cách lấy hoá chất rắn và lỏng, cách đun , cách sử dụng đèn cồn, đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ, .
II. Thí nghiệm của học sinh.
Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới:
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng do khả năng nhận thức của học sinh có hạn ( chỉ bằng thị giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn còn có những mặt hạn chế. Dù sao khi học sinh được trao dụng cụ tận tay và được thực hiện làm thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ , các chất và quá trình sẽ đầy đủ hơn. ở đây học sinh tự tay điều khiển các quá trình và làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động, trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của học sinh. Phương pháp này có khả năng phát triển tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh , kích thích hứng thú của học sinh đối với hoá học, vì nó rèn luyện cho học sinh nhận thức và phân tích những dấu hiệu và hiện tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính mình , và thu hút của học sinh vào nhận thức đối tượng .
 Việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng 2 cách: Toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm những thí nghiệm khác nhau.
 Khi tiến hành thí nghiệm học tập theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để các học sinh trong nhóm lần lượt được học, nếu không thì thí nghiệm của học sinh sẽ biến thành thí nghiệm biểu diễn trong đó chỉ do một số em khá phụ trách. Nếu thí nghiệm phức tạp cần có sự phân công giữa các học sinh trong nhóm.
Ví dụ: Trong thí nghiệm điều chế và thử tính chất của Oxi ở lớp có thể 1 học sinh lắp dụng cụ điều chế và thu Oxi . Các học sinh khác làm các thí nghiệm đốt cháy C,S, kim loại trong Oxi .
Cũng như thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm của học sinh có thể tiến hành theo phương pháp minh hoạ và nghiên cứu.
 	Ví dụ: Để nghiên cứu tính khử của H2 ở lớp 8 có thể cho học sinh tiến hành thí nghiệm khử CuO nhờ H2 bằng 2 phương pháp trên như sau :
 + Phương pháp minh hoạ : Giáo viên cho biết Hiđo không những có thể hoá hợp với đơn chất Oxi của các hợp chất như các oxít. Nếu cho H2 qua CuO nung nóng nó sẽ chiếm Oxi của hợp chất này và tạo ra nước , CuO màu đen tạo ra Cu đơn chất màu đỏ.
Học sinh thành lập PTHH: H2+ CuO Cu + H2O
Sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa được mô tả. Sau khi làm thí nghiệm, học sinh lấy những điều giáo viên trình bày được khẳng định về mặt thực nghiệm.
 Phương pháp nghiên cứu : Giáo viên đặt vấn đề : H2 có thể chiếm oxi của các oxit không ? Giáo viên hướng dẫn HS lắp dụng cụ và sử dụng các hoá chất ( đã chuẩn bị sẵn ) . Trong quá trình GV hướng dẫn HS quan sát hiện tượng sảy ra , đặc biệt quan sát của CuO trước và sau khi dẫn H2 qua CuO đun nóng (màu đen thành đỏ) đồng thời xuất hiện những giọt lỏng trên thành ống nghiệm và đáy ống nghiệm . Từ đó rút ra kết luận H2 đã chiếm oxi của CuO tạo thành nước và giải phóng kim loại Cu (màu đỏ)
 Học sinh viết phương trình hoá học : H2 + CuO H2 O + Cu
Phương pháp nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ hoá học hơn và tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập .
Thí nghiệm thực hành :
Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh hoạ , ôn tập , củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng , sử dụng dụng cụ và hoá chất . Rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm hoá học .
 Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành công các thí nghiệm thực hành là học sinh đã được chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm , học sinh cần làm gì và làm như thế nào , giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra những kết luận đúng đắn. dưới sự hướng dẫn của giáo viên HS cần ôn lại những nội dung cần thiết trong SGK và đọc trước bài thực hành GV cần xác định nội dung và phương pháp tiến hành sao cho phù hợp với đặc điểm về nội dung và cơ sở vật chất thiết bị liên quan , phổ biến cho học sinh những việc cần chuẩn bị , dự kiến những tình huống xảy ra cần giải thích về lý thuyết . Các thí nghiệm được lựa chọn phải đơn giản ở mức độ tối đa nhưng phải rõ , dụng cụ đơn giản giá thành hạ , nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về khoa học và sư phạm .
 Một giờ thực hành thường được thực hiện theo trình tự sau đây : Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh , giải thích ngắn gọn cách tiến hành thí nghiệm , cách quan sát và ghi chép để làm tường trình thí nghiệm 
 Lưu ý học sinh những qui tắc , thao tác . đặc biệt là đảm bảo an toàn trong thí nghiệm . Khi HS làm thí nghiệm , GV theo dõi và uốn nắn những sai sót khi cần thiết nhưng tránh không làm thay HS . Trong điều kiện hiện nay , do khả năng trang bị hoá chất còn hạn chế , nội dung giờ thực hành thường phải chia thành từng nhóm lớn nên cần có sự phân công việc làm rõ ràng giữa các học sinh trong nhóm , nhưng tránh không nên để HS chỉ chuyên làm 1 nhiệm vụ mà phải thay đổi trong mỗi buổi , hay giờ làm thí nghiệm . Cuối giờ thực hành mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm . Các mẫu tường trình nên đơn giản và thường làm các mục sau:
Tên thí nghiệm 
Mô tả thí nghiệm và hình vẽ ( nếu cần) 
Mô tả những hiện tượng quan sát được 
Giải thích và kết luận viết phương trình hoá học 
Sau cùng GV hướng dẫn HS rữa sạch các dụng cụ thí nghiệm xắp xếp ngăn nắp các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm vào đúng nơi qui định .
Thí nghiệm ngoại khoá hoá học 
 Trong dạy – học hoá học không những chỉ yêu cầu HS tiếp thu kiến thức cụ thể một cách vững chắc về cơ sở khoa học , mà còn yêu cầu các em từng bước có kỹ năng kỹ xảo vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống lao động và sản xuất . Vì vậy để đáp ứng yêu cầu trên bên cạnh các thí nghiệm trong lớp, còn có thí nghiệm ngoài lớp học (thí nghiệm ngoại khoá) Thí nghiệm ngoại khoá bao gồm ngoài lớp học thực hiện ở trường dưới hình thức các tổ ngoại khoá hoá học và thí nghiệm quan sát thực hành ở nhà.
a) Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường
Bao gồm:
Các thí nghiệm vui giúp HS hứng thú áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ví dụ: + Thư viết bằng “ mực bí mật” từ dung dịch xáccarorơ ( C12H22O11)
 + Thư viết bằng nước cơm ( dung dịch hồ tinh bột)
 Các thí nghiệm nhận biết các chất như nhận biết về các loại phân hoá học , các loại len tơ lụa..
 Tuy nhiên do cơ sở vật chất các trường nói chung còn hạn chế nên các thí nghiệm này ít được thực hiện
 Tiến hành thí nghiệm thực hiện ở nhà là một hình thức làm lập của HS,giúp các em tiếp thu 1 cách tự giác hứng thú đối với môn học . Mặt khác góp phần 
phát triển tư duy, rèn luyện kỷ năng thực nghiệm và tạo điều kiện thiết lập việc liên hệ giữa các hiện tượng hoá học, giữa những thuyết và định luật đã học với thực tiễn cuộc sống hàng ngày .
 Muốn vậy giáo viên phải hướng dẫn HS tự chế tạo 1 số dụng cụ và tự kiếm 1 số hoá chất sẵn có trong tự nhiên , gia đình và xã hội . Các hoá chất đó phải là những chất không độc, không dễ cháy, không làm hỏng quần áo .
 Giáo viên có thể hướng dẫn HS làm 1 số đề tài thực hành sau :
Thí nghiệm 1: Lọc nước đục
 Yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi . Sau mỗi tuần mưa rào nước ở hồ, ao có những biểu hiện thay đổi như thế nào ? nguyên nhân ? 
GV hướng dẫn HS cách lọc nước đục. Có thể dùng phễu lọc qua bông hoặc vải. Ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Thí nghiệm 2: Độ hoà tan của không khí trong nước.
Đặt cốc nước lạnh vào cạnh bếp nóng. Quan sát sự xuất hiện các bọt khí ở thành cốc. Giải thích hiện tượng.
Quan sát khi nước được đun nóng trong các xoang , nồi trên xoang nồi xuất hiện ngày càng nhiều bọt khí .Hãy giải thích đó là những khí gì và tại sao chúng thoát khỏi nước dưới dạng bọt khí khi đun nóng.
Thí nghiệm 3: Chứng minh không khí là 1 hỗn hợp 
Gắn chân cây nến vào giữa 1 đĩa con . Rót nước vào đỉa cho gần đầy đến mép. Đốt nến đồng thời đậy bằng cốc úp ngược . Lắc nhẹ cốc nhưng không nhấc cốc lên khỏi mặt nước trong đĩa , sau khi nến trong cốc tắt 1 thời gian quan sát mực nước trong cốc . Giải thích hiện tượng .
Thí nghiệm 4: Cất nước 
 Đun nước trong 1 ấm nhôm , khi nước sôi hãy để nghiêng miệng 1 chén sứ hoặc cốc thuỷ tinh phía trên vòi ấm chỗ hơi nước bay ra. Sau chừng 2 đến 3 phút trong chén đã có 1 ít nước. Nếm nước đó và có nhận xét về vị so với nước thường, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích .
Thí nghiệm 5: Dung dịch bão hoà , chưa bão hoà , độ tan .
 Cho 1 ít muối ăn vào cốc nước lạnh trong lọ pênixêlin, đậy nút và lắc cho đến khi muối tan hết. Cho tiếp muối vào và lắc tiếp cho đến khi muối không tan nữa . Dung dịch thu được gọi là gì ? nhúng lọ vào nước nóng và khi dung dịch trong lọ nóng lên rồi lắc lọa. Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra. Nhúng lọ trên vào nước lạnh , để 1 lúc . Quan sát thấy gì trong lọ ? Giải thích?
Thí nghiệm 6: Điều chế O2 và phản ứng hoá học với C . Dùng kẹp tre làm sẵn, kẹp chắc ống nghiệm hoặc lọ Pênixêlin cho vào ống chừng 0,2 g thuốc tím 
( KMnO4) cho tiếp vào ống 1 miếng bông xốp cách các tinh thể thuốc tím ở đáy khoảng 2-5 cm . Hơ lọ lên ngọn lửa cây nến khi nghe thấy những tiếng nổ lách tách của các tinh thể nhỏ thuốc tím thì ta đưa que đóm có than hồng vào ống . Quan sát và giải thích . Viết phương trình phản ứng hoá học.
Thí nghiệm 7:	 Điều chế H2 
 Cho 1 đến 2 ml giấm vào lọ Pênixêlin , chứa 1 ít bột nhôm quan sát hiện tượng H2 giải phóng ra. Viết PTHH. 
Thí nghiệm 8: Điều chế dung dịch Ca(OH )2 và thử tính chất của nó .
 Cho 1 ít vôi tôi vào 1 cốc nhỏ đựng nước đến gần nửa cốc và khuấy kỹ . Lọc chất lỏng bằng phễu và giấy thấm sao cho d2 sau khi lọc trong suốt. Cho mảnh giấy phênoltalêin vào chất lỏng, (hoặc cho giấy quỳ tím vào) quan sát sự biến đổi màu của mảnh giấy .
 Rót thêm từ từ ít giấm vào dung dịch chất lỏng trên cho đến khi mảnh giấy phênoltalêin chuyển thành không màu như lúc đầu. Giải thích hiên tượng. ( hoặc giấy quỳ tím thành không màu rồi dần dần chuyển màu khác (màu đỏ)). Giải thích hiện tượng.
Thí nghiệm 9: Tác dụng của muối với kim loại
 Nhúng 1 đinh sắt đã được đánh sạch gỉ sắt vào dung dịch CuSO4
đựng trong lọ Pênixilin. Sau chừng 3 phút lấy đinh ra khỏi dung dịch. Quan sát chất mới bám vào bề mặt chiếc đinh. Viết phương trình hoá học.
Thí nghiệm 10: Tính hấp phụ của than gỗ
 Vùi 1 mẫu than sạch vào nồi cơm bị khê. Sau 1 thời gian mở vung nồi cơm và có nhận xét. Giải thích hiện tượng .
Thí nghiệm 11: Điều chế nhận biết CO2 
Cho một mẫu đá vôi vào 1 lọ Pênixêlin rồi cho thêm ít giấm vào lọ. Quan sát sự giải phóng khí sau chừng 3 phút, đưa que diêm đang cháy vào lọ. Quan sát hiện tượng và giải thích.
Thí nghiệm 12: Làm giấm từ rượu. Ghi chép tiến hành
 Giáo viên có thể hướng dẫn cho HS làm các thí nghiệm trên định kỳ hạn kiểm tra, cho điểm. Cơ sở để kiểm tra đánh giá được đưa nội dung vào các bài tường trình thí nghiệm và các sản phẩm HS đã thu được sau thí nghiệm .
Phần II: Một số ví dụ về phương pháp tiến hành thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
Ví dụ1: Bài “Tính chất của chất” – Lớp 8.
*Dụng cụ thí nghiệm :
– Cốc thuỷ tinh 200ml
 - Cáp sun sứ (Nếu không có dùng đế sứ có mặt lõm)
- Lọ thuỷ tinh 100cc
- Nút cao su
- Môi đốt hoá chất
- Đèn cồn.
*Hoá chất: Lưu huỳnh
Thí nghiệm 1 : Sự hoà tan của lưu huỳnh trong nước.
- Lấy 1 ít bột lưu huỳnh vào cáp sun sứ (hoặc phần lõm của đế sứ) cho HS quan sát trạng thái , màu sắc , mùi.
 - Lấy chừng 2/3 cốc nước, dùng thìa xúc hoá chất. Hơ môi trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi S bắt cháy. HS quan sát và nhận xét về ngọn lửa .
- Luồn nhanh môi vào lọ thuỷ tinh và đậy chặt nút cao su lại để ngăn chặn khí SO2 không bay ra ngoài (vì khí SO2 mùi hắc,độc,gây khó thở). 
Quan sát và giải thích: TN1: - Lưu huỳnh là 1 chất rắn, màu vàng tươi, không mùi.
 - Bột lưu huỳnh không tan trong nước. Tuy lưu huỳnh có khối lượng riêng lớn hơn nước nhưng nó vẫn nổi vì không tan trong nước.
TN2: - Khi đốt nóng , S nóng chảy và cháy được với ngọn lửa xanh nhạt.
Kết luận: Những biểu hiện trên là tính chất của lưu huỳnh
Ví dụ 2: Bài “ Tính chất của kim loại” – lớp 9.
*Dụng cụ thí nghiệm: - ống nghiệm
 - Giá để ống nghiệm
* Hoá chất - Mg kim loại 
 - Fe kim loại
 - Cu kim loại
 - Dung dịch axitclohiđric
 - Dung dịch đồng sun phat
 - Dung dịch nhôm nitơrat
* Tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm1: Tác dụng của kim loại với dung dịch axit
Cho vào 4 ống nghiệm 1 lượng dung dịch HCl loãng bằng nhau. Sau đó cho vào mỗi ống nghiệm1 mảnh kim loại khác nhau Mg,Al,Fe. Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng.
 Quan sát và giải thích: Trong3 ống nghiệm đầu tiên đều có khí H2 thoát ra, trong đó H2 thoát ra nhanh nhất ở ống nghiệm chứa Mg sau đó đến Al, Fe. ở ống nghiệm thứ 4 ( có Cu) thì không có hiện tượng khí H2 thoát ra.Vậy Mg, Al, Fe tác dụng được với H2 còn Cu thì không. Mg mạnh hơn Al mạnh hơn Fe.Các phương trình hoá học:
 Mg + 2HCl à MgCl2 +H2
 Al +6HCl à2AlCl4+3H2
 Fe+2HClàFeCl2+H2
Thí nghiệm 2:Tác dụng của kim loại với dung dịch muối
Cho vào ống nghiệm các hoá chất sau đây
ống 1:	Dung dịch CuSO3
ống 2:	Dung dịch AgNO3
 Nhúng 1 đinh sắt vào ống 1, đoạn dây đồng vào ống 2.Sau 1 thời gian hướng dẫn học sinh quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra .
 Quan sát và giải thích .
Sau 1 thời gian trên mặt đinh sắt ở ống 1có phủ 1 lớp đồng kim loại 
màu đỏ.
PTHH: Fe + CuSO3à FeSO4 +Cu
ở đoạn dây đồng trong ống 2 có các tinh thể bạc sáng
PTHH: Cu + 2 AgNO3à Cu(NO3)2 +2Ag
Điều đó chứng tỏ : Fe hoạt động hơn Cu, Cu hoạt động hơn Ag.
D. Kết luận
 Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục là 1 trong những điều kiện quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nội dung cải cách, đổi mới giáo dục . Hoá học là môn học nghiên cứu về các chất, về sự biến hoá từ chất này thành chất khác và những hiện tượng xảy ra xunh quanh sự biến đổi đó. Vì vậy việc trang bị và sử dụng thiết bị dạy học nhằm thực hiện nguyên tắc giảng dạy trực quan cho bộ môn hoá học ở trường THCS có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
 Tuy nhiên, trong những năm qua do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, việc cung cấp các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm môn hoá học nói riêng còn hạn chế. Riêng năm nay là năm hoàn thành việc đổi mới SGK ở trường THCS nên cũng coi như hoàn thành việc cấp phát thiết bị dụng cụ dạy học cho sách khoa mới.
 Nhưng số lượng để thực hiện giờ thực hành cho tất cả học sinh được tham gia chưa đủ, chưa nói đến 1 số thiết bị dụng cụ chất lượng còn chưa cao. Tính thiết thực khoa học và sư phạm của thiết bị còn hạn chế. Điều kiện thời gian chuẩn bị cho tiết dạy , cũng như không gian thực hiện còn rất nhiều khó khăn trong điều kiện hầu hết các trường còn chưa có cán bộ phụ tá thí nghiệm. Chính vì vậy bản thân giáo viên và học sinh còn ngại làm thí nghiệm và điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn hoá học còn chưa cao.
 Trong thời gian học kỳ I ( năm học 2005-2006 ) tôi tăng cường thực hiện triển khai đề tài này cho giáo viên bộ môn hoá học ở trường mình vào các buổi sinh hoạt chuyên môn ,qua việc dự giờ lý thuyết cũng như giờ học thực hành,qua kết quả thực tế kiểm tra học sinh, kết quả đã được tăng lên rõ rệt so với năm học trước:
Kết quả ở các lớp tôi trực tiếp dạy
* Năm học: 2004-2005( dạy hai lớp 8A=37HS và 9A=39HS)
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp 8A
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
8
21,6%
11
29,7%
10
27%
5
13,5%
3
8,1%
Lớp 9A
1
3,9%
15
32,1%
12
30,7%
8
20,5%
3
7,6%
* Năm học: 20005-2006( dạy hai lớp 8A = 41HS và 9C=40HS
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp 8A
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
12
29,2%
18
43,9%
8
19,5%
3
7,3%
0
0%
Lớp 9C
2
5%
17
42,5%
19
47,5%
2
5%
0
0%
Kết quả Năm học 2004 - 2005:
Chất lượng mũi nhọn: Không có học sinh đạt giải (Môn hoá học)
Khối 8: có 237 HS
Khối 9 có 190 HS
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Khối 8
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
32
13,5%
56
23,6%
55
23,2%
44
18,5%
50
21%
Khối 9
7
3,7%
61
32,1%
45
23,8%
58
30,5%
19
10%
Kết quả năm học: 2005-2006
Chất lượng mũi nhọn: Đạt 3 giải cấp huyện (môn hoá học)
Khối 8 có 194 HS
Khối 9 có 233 HS
 Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Khối 8
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
55
28,4%
76
39,2%
28
14,4%
21
10,8%
14
7,2%
Khối 9
9
3,8%
89
38,2%
115
49,4%
20
8,6%
0
0%
Về giáo viên cũng đã sử dụng đồ dùng dạy học nhiệt tích cực hơn, hiệu quả hơn.
E. Tài liệu tham khảo
- Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ III ( 2004- 2007) môn hoá học – NXB giáo dục
- Sách giáo khoa mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
-Sách giáo viên mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục -Sách bài tập mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục - Đĩa CD thực hành thí nghiệm ở trờng THCS 
- Bản tổng kết năm học 2004- 2005
- Bản sơ kết học kỳ I năm học 2005 - 2006 
 Thiệu Nguyên ngày 10/2/2006
Mục lục trang
 A/ Mở đầu .................................................................................................1
 I . Lý do chọn đề tài
 II. Mục đích nghiên cứu
 III.Đối tượng nghiên cứu
 IV. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
V. Phương pháp nghiên cứu	
B/ Giải quyết vấn đề
I . Cơ sở lý luận
II . Tầm quan trọng của thí nghiêm hoá học .............................................3
III . Cơ sở thực tiễn
C/ Nội dung nghiên cứu..............................................................................5
Phần I . Phương pháp tiến hành các thí nghiệm
I . Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
II . Thí nghiệm của học sinh........................................................................8	8
Phần II. Một số ví dụ về phương pháp tiến hành thí nghiệm biểu diễn của 
giáo viên....................................................................................................15
D . Kết luận...............................................................................................18
E. Tài liệu tham khảo................................................................................21

File đính kèm:

  • docSKKN_mot_so_pp_tien_hanh_TN_Hoa_THCS.doc
Sáng Kiến Liên Quan