Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập Địa lý THPT
Một bài học địa lí đuợc thiết kế và tổ chức theo quan điểm lấy học sinh làm
trung tâm và định hướng hành động thì cần phải thỏa mãn các vấn đề cơ bản:
- Xác lập nội dung bài học: Xuất phát từ mục tiêu, dựa vào chương trình và
nội dung SGK xác định các đơn vị kiến thức cơ bản và cấu trúc bài học. Giáo viên
giỏi, có kinh nghiệm thường tổ chức cho học sinh trải nghiệm, tiếp thu kiến thức
theo các đơn vị kiến thức nhỏ để học sinh dễ tiếp thu.
- Lựa chọn phương pháp thích hợp: Sự đa dạng của phương pháp là tiêu chuẩn
của đổi mới. Việc xác định chính xác một tổ hợp các phương pháp đổi mới đòi hỏi
giáo viên phải xem xét một loạt các yếu tố như qui mô và chất lượng lớp học (số
lượng và chất lượng học sinh, nguồn thông tin, đặc biệt là SGK, thời gian dành cho
bài học).
- Xác lập thời gian thích đáng cho học tập: Dành càng nhiều thời gian cho
học tập của học sinh càng tốt. Học sinh sẽ có nhiều thời gian để học tập hơn nếu
giáo viên thay việc kiểm tra đầu giờ thành kiểm tra học sinh trong quá trình diễn ra
bài học. Đây cũng là một định hướng của việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh
giá. Đánh giá trong quá trình dạy học không chỉ là công cụ đánh giá có hiệu quả
mà còn là công cụ dạy học hiệu quả vì nó cho phép người học nhận biết được mức
độ tiến bộ của học sinh.
- Tìm kiếm công cụ dạy học thích hợp: Dạy học với các phương pháp hiện
đại đòi hỏi giáo viên phải có các phương tiện hỗ trợ kĩ thuật hiện đại (thiết bị, máy
móc trình chiếu), các công cụ để tổ chức các hoạt động hợp tác hoặc độc lập của
học sinh (ví dụ, bài tập nhận thức, tranh ảnh, mô hình.) và các công cụ để đánh
giá (câu hỏi, bài tập để đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu).
- Khởi động, tạo nhu cầu nhận thức và định hướng hành động: hãy bắt đầu
giờ học bằng một câu chuyện lí thú hay một biện pháp kích thích sự tò mò, hứng
thú của học sinh (động não, tranh châm biếm, trò chơi.), sau đó định vị các mục
tiêu học tập.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác hay độc lập của học sinh: Sau khi học sinh
đã hiểu và nắm vững được các mục tiêu của bài học thì điều quan trọng là giao cho
các cá nhân hoặc nhóm học sinh các nhiệm vụ, bài tập hoặc vấn đề nhận thức để
học sinh làm việc độc lập hoặc làm việc hợp tác dưới dự hướng dẫn của giáo viên.
- Cập nhật kiến thức mới mang tính thời sự để luôn làm phong phú, đa dạng
nội dung bài học đồng thời tạo sự thu hút, kích thích học sinh tham gia học tập.
A-la-xca và quần đảo Ha-oai. - Phần trung tâm: + Khu vực rộng lớn, cân đối, rộng hơn 8 triệu km2, Đông Tây: 4500km, Bắc Nam: 2500km. + Tự nhiên thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ ven biển vào nội địa. 2. Vị trí địa lí - Nằm ở bán cầu Tây. - Giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. - Giáp Ca-na-đa và Mê-hi-cô. - Gần các nước Mĩ La tinh. 41 từ Tây sang Đông, từ ven biển vào nội địa. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên Hoa Kì 1. Mục tiêu - Kiến thức: Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế. - Kĩ năng: Dựa vào bản đồ tự nhiên châu Mĩ hoặc lược đồ Địa hình và khoáng sản phân tích, so sánh sự khác biệt về đặc điểm địa hình, sự phân bố khoáng sản ba vùng: phía Tây, phía Đông, và vùng Trung tâm 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Thảo luận nhóm - Kỹ thuật 3 lần 3 - Kĩ thuật động não. - Kỹ thuật XYZ 3. Phương tiện Tivi, bản đồ Hoa Kì 4. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, phân công nhiệm vụ cho các nhóm: - Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên của vùng phía Tây. Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm và Kỹ thuật 3 lần 3. Nhóm trưởng yêu cầu mỗi thành viên viết ra: - 3 dạng địa hình - 3 kiểu khí hậu - 3 loại tài nguyên Thu thập ý kiến, xử lý hoàn thiện vào bảng kiến thức: Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm vùng phía Đông. Thảo luận nhóm/ Kĩ thuật X-Y-Z: Yêu cầu các thành viên mỗi người trong 3 phút viết 3 ý kiến của mình về địa hình, khí hậu,tài nguyên rồi chuyển cho người bên cạnh. Sau đó thu thập ý kiến, thảo luận, II. Điều kiện tự nhiên 42 đánh giá các ý kiến - Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm vùng Trung tâm. Thảo luận nhóm/ Kĩ thuật XYZ: Mỗi thành viên trong nhóm trong 3 phút viết 3 ý kiến của mình về địa hình, khí hậu,tài nguyên rồi chuyển cho người bên cạnh. Sau đó thu thập ý kiến, thảo luận, đánh giá các ý kiến(tương tự như nhóm 2) - Nhóm 4: Tìm hiểu vùng Alaxca và Ha-oai. Bước 2: Các nhóm dựa vào hình 6.1, bản đồ tự nhiên Hoa Kì để hoàn thành nội dung phiếu học tập: 1. Lãnh thổ ở trung tâm Bắc Mĩ: Vùng Phía Tây Trung tâm Phía Đông Phạm vi Địa hình Khí hậu Tài nguyên TN 2. Alaxca và Ha-oai: Đặc điểm TN Ý nghĩa Alaxca Ha-oai Bước 2: Kết thúc thời gian thu thập ý kiến, GV gọi đại diện từng nhóm trình bày kết quả, cả lớp cùng nghe và nhận xét, bổ sung. GV nhận xét kết quả của các nhóm và chốt kiến thức. Miền Tây Trung Tâm Miền Đông -Gồm hệ thống núi cao - Phía bắc là gò đồi thấp, - Hệ thống núi cao 43 Cooc- đi- e chạy theo hướng bắc-nam, xen giữa là bồn địa, cao nguyên, ven Thái Bình Dương có đồng bằng nhỏ -Khí hậu khô hạn là chủ yếu (hoang mạc và bán hoang mạc). Ven biển có cận nhiệt và ôn đới hải dương -Tài nguyên phát triển : Nhiều đồng cỏ, rừng, nguồn thủy năng phong phú, kim lọai màu phía nam là đồng bằng phù sa màu mỡ. - Khí hậu: Phía bắc: ôn đới. Phía nam: cận nhiệt -Tài nguyên: than, sắt, dầu khí, đổng cỏ. Apalat, đồng bằng ven biển Đại Tây Dương. - Khí hậu ôn đới và cận nhiệt. - Tài nguyên: than đá, nguồn thủy năng, sắt. 44 2. A-la-xca và Ha oai: có tiềm năng lớn về dầu, khí, phát triển du lịch và hải sản HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu đặc điểm dân cư Hoa Kì 1. Mục tiêu - Kiến thức: Phân tích được đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới kinh tế; biết về sự bất bình đẳng giữa các dân tộc, chủng tộc, về sự đa dạng trong văn hoá. - Kĩ năng: Dựa vào bản đồ/ lược đồ phân bố dân cư Hoa Kì để phân tích đặc điểm phân bố dân cư, các thành phố lớn. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Sử dụng bản đồ - Đàm thoại gợi mở - Nghiên cứu tìm tòi bộ phận - Kĩ thuật dạy học cá nhân/cặp/toàn lớp 3. Phương tiện Bản đồ dân cư, 1 số hình ảnh về con người và chủng tộc ở Hoa Kì 4. Tiến trình hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính GV tổ chức hoạt động cá nhân Bước 1: Yêu cầu HS làm phiếu học tập 2 Gợi ý cho câu 3: - Nhận xét chung: tăng hay giảm qua các năm - Nhận xét chi tiết: Năm đầu tiên và năm sau cùng cách nhau bao nhiêu lần? Bình quân số dân tăng hàng năm? Những năm cuối xu hướng tăng nhanh hay tăng chậm lại? Gợi ý cho câu 4: - Nhận xét về sự thay đổi của tỉ lệ gia tăng tự nhiên (tăng/giảm bao nhiêu)? - Nhận xét về tuổi thọ trung bình (tăng/giảm bao nhiêu). - Nhận xét về tỉ lệ nhóm tuổi dưới 15 (tăng/giảm bao nhiêu). - Nhận xét tỉ lệ nhóm tuổi trên 65 (tăng/giảm bao nhiêu). - Từ những nhận xét trên, đối chiếu với bảng, rút ra kết luận. III. Dân cư Hoa Kì 1. Dân số - Đứng thứ 3 thế giới sau ấn Độ và Trung Quốc. - Tăng nhanh, chủ yếu do nhập cư đem lại tri thức, nguồn vốn, lực lượng lao động lớn. - Có xu hướng già hóa. 2. Thành phần dân cư - Phức tạp: nguồn gốc Âu: 83%; Phi: > 10%; á và Mĩ La tinh: 6%, dân bản địa: 1% sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế xã hội. 3. Phân bố dân cư 45 Bước 2: HS thực hiện nhiện vụ Bước 3: Các HS lần lượt trả lời Bước 4: GV chuẩn xác kiến thức. Có thể chốt lại các vấn đề sau: - Dân số Hoa Kì tăng nhanh, đặc biệt tăng rất nhanh trong suốt thế kỉ 19. Hiện nay, Hoa Kì là nước có dân số đứng thứ ba trên thế giới. - Dân số tăng nhanh đã cung cấp nguồn lao động dồi dào, góp phần thúc đẩy kinh tế Hoa Kì phát triển nhanh. Đặc biệt nguồn lao động bổ sung nhờ nhập cư nên không tốn chi phí nuôi dưỡng và đào tạo. - Dân số có sự thay đổi theo hướng già hóa: tuổi thọ trung bình tăng, tỉ lệ nhóm dưới 15 tuổi giảm, tỉ lệ nhóm trên 65 tuổi tăng làm tăng chi phí xã hội. 2. GV tổ chức hoạt động toàn lớp - GV vẽ nhanh biểu đồ tròn biểu hiện cơ cấu dân cư Hoa Kì theo các số liệu sau: Dân có nguồn gốc Âu: 83%, Phi: 11%; á, Mĩ La tinh: 5%, bản địa: 1%. GV hỏi: - Em có nhận xét gì về thành phần dân cư của Hoa Kì. - Giải thích tại sao lại có thành phần như vậy. Nhắc lại ảnh hưởng của dân nhập cư đến sự phát triển kinh tế xã hội Hoa Kì (thuận lợi và khó khăn). 3. GV tổ chức hoạt động cá nhân/cặp Bước 1: + Yêu cầu HS quan sát lược đồ phân bố dân cư Hoa Kì năm 1998 nêu: - Các đô thị trên 10 triệu người. - Các bang có mật độ dân cư cao (hơn 300, từ 100 - 300 người/km2). - Các bang có phân bố dân cư trung bình (từ 50 - - Phân bố không đều: đông đúc ở vùng đông bắc, Ven biển và đại dương; Thưa thớt ở vùng trung tâm và vùng núi hiểm trở phía Tây. - Xu hướng từ đông bắc chuyển về Nam và ven bờ Thái Bình Dương. - Dân thành thị chiếm 79% (2004). 91,8% dân tập trung ở các thành phố vừa và nhỏ hạn chế những mặt tiêu cực của đô thị. 46 59 và từ 25 - 49 ). - Các bang có dân cư thưa thớt (từ 10-24 và dưới 10) Bước 2: HS trình bày, chỉ bản đồ, GV chuẩn kiến thức Bổ sung thêm thông tin về nơi cư trú của người nhập cư, của dân bản địa, giải thích. Giảng về xu hướng di chuyển của phân bố dân cư hiện nay, giải thích. Nêu lên nét đặc biệt về dân cư đô thị của Hoa Kì so với các nước khác: gần 92% dân cư đô thị sống ở các thành phố vừa và nhỏ dưới 500.000 dân, giải thích và nêu ý nghĩa. Hoạt động 4. Luyện tập/Củng cố Sử dụng trò chơi ô chữ - Mục tiêu. Giúp học sinh nắm được các đặc điểm dân cư của Hoa Kì. - Đồng thời hình thành cho học sinh kỹ năng xử lí thông tin một cách nhanh chóng có hiệu quả. - Địa điểm: Phòng học. - Thời gian: 5 phút - Số lượng: người tham gia cả lớp. - Chuẩn bị: các ô chữ sắp xếp theo hàng dọc và hàng ngang. - Diến biến: Giáo viên vẽ các ô trống lên giấy A0 hoặc là trên máy tính sau đó đặt câu hỏi gắn với ô hàng ngang. Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi, trong quá trình trả lời nếu học sinh tìm ra ô chữ hàng dọc thì có thể trả lời, số điểm sẽ tăng cao nếu học sinh trả lời chính xác. + Các câu hỏi: . Ô hàng ngang thứ nhất gồm có 6 chữ cái: Nước có luồng di cư đến nhiều, trong đó châu lục nào đến nhiều nhất? . Hàng ngang thứ 2 có 6 chữ cái tỉ lệ người già trong xã hội ngày càng nhiều đó là xu hướng gì của dân cư? . Hàng ngang thứ 3 có 6 chữ cái: dân cư chủ yếu nhập cư đến từ nhiều châu lục nên nền văn hóa có đặc điểm gì? . Hàng ngang thứ 4 có 10 chữ cái: Một đặc điểm của nguồn lao động mà do sự di cư mang lại? 47 . Hàng ngang thứ 5 có 8 chữ cái: Chỉ có 3 triệu người bị phân biệt đối xử nặng nề và đang có nguy cơ tuyệt chủng đó là tộc người nào? Sau khi học sinh trả lời câu hỏi sẽ xuất hiện ô chữ hàng dọc chạy ra trên máy tính, hoặc giáo viên có thể làm bằng màu chữ khác trên giấy A0. C H Â U Â U Đ A D Ạ N G K Ĩ T H U Â T C A O A N H Đ I Ê N G Hoạt động 5. Vận dụng/Bài tập về nhà 1. Mục tiêu: giúp HS vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học được vào một vấn đề cụ thể của thực tiễn về đặc điểm tự nhiên hoặc dân cư ở Việt Nam. 2. Nội dung: GV hướng dẫn HS tự đặt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng. Trường hợp HS không tìm được vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng, GV có thể yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ sau: - Anh chị hay so sanh sự gia tăng dân số của Việt Nam và Hoa Kì. 3. Đánh giá: GV khuyến khích, động viên các HS làm bài và nhận xét sản phẩm của HS. IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP 1. Kết quả thực nghiệm về giờ dạy a) Mục tiêu thực nghiệm - Nhằm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả khi áp dụng Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập môn địa lí THPT - Cùng với đó, thông qua việc so sánh kết quả của lớp TN và lớp ĐC, đưa ra những nhận xét, đánh giá, kết luận về các cách thức sử Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập môn địa lí THPT b) Đối tượng thực nghiệm Tôi tiến hành thực nghiệm từ tháng 10/ 2018 đến tháng 03/2019 trên tổng số 525 học sinh tại 3 trường THPT trên địa bàn Huyện Yên Thành,Tỉnh Nghệ An .Cụ thể như sau: G I À H O Á 48 Bảng : Danh sách trường, GV, lớp tham gia TNSP năm học 2018-2019 Thơì gian Trường TN Họ tên GV Lớp TN Lớp ĐC Tổn g số Hs Lớp Số HS Lớp Số HS Từ 10/2018 đến 3/2019 THPT PhanThúcTrực Vũ Thị Hồng 12A2, 12A4 (TN1) 37 33 12A3, 12A5 (ĐC 1) 36 34 140 11A1 (TN2) 40 11D1 (ĐC 2) 40 80 Từ 10/2018 đến 3/2019 THPT Nam Yên Thành Nguyễn Bình Sơn 12D1 11 A2 (TN3) 36 38 12D2 11A3 (ĐC 3) 37 38 149 Từ 10/2018 đến 3/2019 THPT Bắc Yên Thành Phan Thị Nga 12A6 11 A3 (TN4) 40 38 12A4 11A5 (ĐC 4) 40 38 156 c) Nội dung, phương pháp thực nghiệm - Đối với nhóm TN: Áp dụng Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập môn địa lí THPT . Đối với nhóm ĐC: Thực hiện việc dạy học theo cách thông thường, không áp dụng các cách thức dạy học trên. - Sau khi tiến hành TN qui trình sử dụng Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập môn địa lí THPT mà tôi đã đưa ra đối với nhóm TN, chúng tôi cho hai nhóm làm bài kiểm tra để đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của HS khi GV vận dụng phương pháp Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập môn địa lí THPT - Các kết quả TN được xử lí và phân tích bằng các phần mềm thống kê Excel 2013 nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác. d) Phân tích kết quả thực nghiệm 2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm Để ĐG kết quả học tập đạt được ban đầu của HS các nhóm ĐC và nhóm TN, trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi đã tổ chức cho HS làm bài kiểm tra 1 tiết để đánh giá kết quả học tập. Sau khi kiểm tra, kết quả ở các lớp TN và ĐC của 3 trường được thể hiện qua các bảng dưới đây. 49 Bảng 2.1 Bảng điểm các bài kiểm tra trước thực nghiệm Trường Lớp Khá – Giỏi (6,5 – 10 điểm) Trung bình (5 – 6,4 điểm) Yếu – Kém (dưới 5 điểm) Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % THPT Phan Thúc Trực TN1 17 23,8 30 42,9 23 33,3 ĐC1 18 25 31 45 20 25 TN2 9 20,6 22 55,9 10 23,5 ĐC2 9 23,5 20 50 11 26,5 THPT Nam Yên Thành TN3 28 37,5 37 50 5 17,1 ĐC3 30 40 34 45 11 21,4 THPT Bắc Yên Thành TN4 35 44,1 35 44,1 8 11,8 ĐC4 26 33,4 38 48,5 14 21,2 Tổng cộng TN 82 31,3 126 48,0 54 20,7 ĐC 84 33,3 125 47 54 19,7 Qua bảng thống kê cho thấy, kết quả ĐG các năng lực của các nhóm ĐC và TN ở cả 3 trường đều tập trung ở mức trung bình và khá. Ở cả 3 nhóm TN và ĐC, đang có HS đạt mức học lực yếu. Nhìn chung, học lực của lớp TN1 và ĐC1 tương đương nhau, học lực lớp TN2 và ĐC2 tương đương nhau, học lực lớp TN3 và ĐC3 tương đương nhau. - Sau khi tiến hành áp dụng sáng kiến tại 3 trường THPT,tôi tiến hành phân tích,thống kê để đánh giá chất lượng đại trà qua bảng sau: Bảng 2.2 Bảng điểm các bài kiểm tra sau thực nghiệm Trường Lớp Khá – Giỏi (6,5 – 10 điểm) Trung bình (5 – 6,4 điểm) Yếu – Kém (dưới 5 điểm) Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % THPT Phan Thúc Trực TN1 56 80 14 20 0 0 ĐC1 25 36 45 64 0 0 TN2 28 70 12 30 0 0 ĐC2 17 42,5 20 50 3 7,5 THPT Nam TN3 56 76 15 20 3 4 50 Yên Thành ĐC3 30 40 40 53 5 6,7 THPT Bắc Yên Thành TN4 53 86 25 14 0 0 ĐC4 30 38 40 51,2 8 10 Tổng cộng TN 193 73,7 66 25,2 3 1,1 ĐC 102 39 119 45.1 16 6.1 Bảng 2. 2 cho thấy, kết quả đạt được của HS đã có sự thay đổi so với trước TN. Ở cả 3 nhóm, phân phối tần suất và tỷ lệ điểm khá – giỏi của lớp TN cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ HS ở các lớp TN làm bài kiểm tra tốt hơn HS ở các lớp ĐC. Tỉ lệ HS đạt mức khá và tốt ở các lớp TN1 và TN2 , TN3 , TN4 tăng rõ rệt và cao hơn ở lớp ĐC1 và ĐC2 , ĐC3, ĐC4 . Đáng chú ý, ở tất cả các lớp TN, chỉ còn 1,1 % HS có kết quả yếu, trong khi đó ở các lớp đối chứng vẫn còn một tỉ lệ khả lớn HS có kết quả yếu. Từ đó có thể cho thấy, phương pháp dạy học mà tôi thực hiện trong quá trình TN đã có những tác động tích cực đến kết quả học tập của HS lớp 12 THPT trong môn Địa lí. 3 .Nhận xét của học sinh: - Hs chân thành nêu ý kiến cá nhân của mình như: thấy vui vẻ,tăng tính tò mò,say mê và tự học cho bản thân các em. -Dễ tiếp thu bài,hiểu bài tại lớp. -Kĩ năng hoàn thành bài kiểm tra chắc chắn,tự tin hơn. 4 . Nhận xét của giáo viên: - Linh hoạt trong soạn bài. -Linh động trong việc lựa chọn nội dung ,phương pháp,kĩ thuật dạy học. -Hs phấn khởi,ham học hơn,lớp học sôi nổi hơn hẳn so với cách dạy thông thường và cổ truyền. -Giúp Hs làm bài kiểm tra với tỉ lệ khá giỏi cao hơn,có sự cố gắng rõ rệt qua các kì kiểm tra. -Tăng khả năng mở rộng,đào sâu vấn đề khi giáo viên soạn bài lẫn lên lớp... C. KẾT LUẬN. Đề tài được thực hiện trong hoàn cảnh nền Giáo dục nước nhà đang thực hiện mục tiêu: giáo dục phải đáp ứng về sự phát triển toàn diện năng lực và nhân cách cho thế hệ trẻ. Đồng thời về mặt đội ngũ giáo viên cũng rất cần đến những người thầy nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo, có khả năng vận dụng những tiến bộ của Khoa học kỹ thuật vào quá trình dạy học. Trong quá trình học tập học sinh phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động học tập và có nhiều sáng tạo. Người thầy phải bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên... 51 Tính mới của đề tài này là đáp ứng được các mục tiêu trên. Hiệu quả thực tiễn của đề tài được thể hiện ở các mặt sau: Sau khi áp dụng các phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong học tập môn Địa lý THPT đã đem lại cho tôi những kết quả rõ rệt trong công tác giảng dạy: - Đối với học sinh. Giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, học sinh có thái độ học tập tích cực, tự giác, sôi nổi và có nhiều sáng tạo trong học tập, yêu thích giờ học Địa lý. Kết quả kiểm tra đánh giá học sinh cho thấy hiệu quả dạy học cao hơn hẳn. Học sinh không chỉ nắm kiến thức ở mức độ nhận biết, thông hiểu mà đa số học sinh nắm chắc kiến thức ở mức độ vận dụng (kể cả vận dụng ở mức độ cao). - Đối với giáo viên. Đây là dịp để giáo viên thể hiện và phát huy được khả năng dạy học, khả năng nghiệp vụ sư phạm và sở trường của mình. Đồng thời giúp giáo viên rút ra được những kinh nghiệm quý giá trong quá trình dạy học nói chung. - Đối với nhà trường. + Giải quyết được tình trạng học lệch của học sinh trong nhà trường, học sinh không có ý thức xem các môn học là "môn chính, môn phụ". + Số học sinh giỏi môn Địa lý cấp Tỉnh của nhà trường ngày một tăng lên. Đáp ứng được mục tiêu: giáo dục toàn diện đồng thời chú trọng về chất lượng mũi nhọn trong nhà trường. + Góp phần làm tăng thêm bề dày thành tích của nhà trường. Các giải pháp được tiến hành trong thời gian chưa nhiều nhưng hiệu quả giảng dạy đem lại khá lớn. Qua việc thực nghiệm và áp dụng giảng dạy đối với học sinh lớp 11,12 trong nhà trường thời gian trên, tôi thấy rằng các phương pháp nghiên cứu trong đề tài này cũng có thể áp dụng cho việc giảng dạy môn Địa lý cả lớp 10. Đồng thời cũng có thể vận dụng vào việc giảng dạy các môn khoa học xã hội như Lịch sử, Giáo dục công dân... Đề tài cũng có thể nhân rộng áp dụng đối với các trường học ở các địa phương - đặc biệt là những cơ sở giáo dục có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài vẫn còn có một số tồn tại: Hạn chế về cơ sở vật chất, điều kiện học tập, đối tượng học sinh không đồng đều, cấu trúc chương trình Địa lý, quy định về thời gian.v.v. Song, tôi sẽ cố gắng không ngừng vận dụng các giải pháp đã nghiên cứu vào quá trình giảng dạy và thường xuyên rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Làm cho tính khả thi của đề tài ngày càng cao hơn. 52 Tôi mong nhận được những sự góp ý xây dựng của đồng nghiệp, của người làm quản lý giáo dục... để đề tài được hoàn thiện và có giá trị áp dụng cao hơn. ĐỀ XUẤT Để thực hiện tốt các phương pháp như nghiên cứu, rất cần đến giáo viên là người có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm và có tấm lòng yêu thương và gần gũi học trò, tận tụy với công việc...do vậy đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học tâp, đúc rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ và năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, giáo viên phải có kiến thức tin học thành thạo để xây dựng được nhiều giáo án điện tử (vì một tiết học soạn giảng bằng giáo án điện tử sẽ giúp giáo viên thực hiện được mục đích tạo hứng thú cho học sinh học tập ở các khâu trong bài dạy). Các điều kiện dạy học cũng rất cần đến những thiết bị như: máy tính, máy chiếu, máy âm thanh, bản đồ, tranh ảnh, tài liệu...và kinh phí để tổ chức các hoạt động học tập. Trong khi đó các điều kiện này lại còn thiếu rất nhiều, đặc biệt là các trường học ngoài thành phố, thị xã. Vì vậy các đơn vị giáo dục cần hỗ trợ và đầu tư thêm về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học như trang bị phòng học bộ môn có đầy đủ các phương tiện trên và một phần kinh phí để giáo viên có điều kiện thuận lợi hơn trong việc giảng dạy của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn và mong muốn nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp cũng như các cấp quản lý giáo dục. Tác giả Vũ Thị Hồng 53 CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học Địa Lý ở trường phổ thông (tập 1) Tác giả: Nguyễn Đức Vũ 2. Kỹ thuật dạy học Địa Lý ở trường THCS. Nguyễn Văn Đức - NXB Giáo dục 3. Rèn luyện kỹ năng Địa Lý Mai Xuân San - NXB Giáo dục 4. Lý luận dạy học Địa Lý Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc - NXB Đại học quốc gia Hà Nội 5. Tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kỹ năng. 6. Một số tư liệu qua nguồn thông tin mạng Internet. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI 1. Gv: Giáo viên 2. Hs: Học sinh 3. TN:Thực nghiệm 4. ĐC: Đối chứng 5. THPT:Trung học phổ thông 6. CNTT:Công nghệ thông tin 7. ĐG: Đánh giá PHẦN PHỤ LỤC CÁC SLIDE MINH HỌA GIÁO ÁN 1 54 SLIDE 1 SLIDE 2 55 SLIDE 3 SLIDE 4 56 SLIDE 5 SLIDE 6 57 SLIDE 7 SLIDE 8 58 SLIDE 9 SLIDE 10 59 SLIDE 11 SLIDE 12
File đính kèm:
- video_41.pdf