Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học Lịch sử 9

 Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn Lịch sử và yêu cầu đổi mới giáo dục, cũng như thực tiễn dạy học bộ môn, việc biên soạn sách giáo khoa lịch sử trung học cơ sở có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp. Sách giáo khoa lịch sử hiện nay được biên soạn không chỉ là tài liệu giảng dạy của giáo viên mà còn là tài liệu học tập ở lớp và ở nhà của học sinh theo định hướng mới. Đó là, học sinh không phải học thuộc lòng sách giáo khoa mà cần phải tìm tòi, nghiên cứu những sự kiện có trong sách giáo khoa dưới sự tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. Từ đó, các em tự hình thành cho mình những hiểu biết mới về Lịch sử. Do đó, những thông tin trong sách giáo khoa một mặt được trình bày dưới dạng nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ. Mặt khác, kèm theo những thông tin là những câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động học tập khác nhau, trong đó đặc biệt là sự giảm tải 25% số học sinh kênh chữ, tăng đáng kể số lượng kênh hình. Kênh hình trong sách giáo khoa không chỉ minh họa, làm cơ sở cho việc tạo biểu tượng Lịch sử mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh. Bên cạnh đó, một số bài viết trong sách giáo khoa còn có nhiều nội dung để ngỏ, chưa viết hết, yêu cầu học sinh thông qua làm việc với tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, sẽ tìm tòi, khám phá những kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài học mà tác giả sách giáo khoa muốn truyền tải đến học sinh .

Kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử gồm nhiều loại: bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh Lịch sử. Mỗi loại có một phương pháp lịch sử riêng. Song tựu chung lại có thể sử dụng trong trình bày kiến thức mới, cũng cố kiến thức đã học, ra bài tập về nhà và trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Riêng đối với hình ảnh, tranh ảnh Lịch sử có hai dạng dùng để minh họa cho kênh chữ hoặc với tư cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức cho người học.

Với việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp biên soạn sách giáo khoa Lịch sử như vậy, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, giáo viên với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình học tập, cần nắm được những điểm mới của sách giáo khoa nói chung, hệ thống kênh hình – một nguồn kiến thức quan trọng trong sách giáo khoa nói riêng. Qua những năm trực tiếp giảng dạy môn lịch sử trung học cơ sở, và hai năm thực hiện sách giáo khoa Lịch sử lớp 9 theo tinh thần đổi mới, bằng những kinh nghiệm ít ỏi tích lũy được tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học Lịch sử 9. Do thời gian, khuôn khổ của sáng kiến vì vậy tác giả không trình bày hết được nội dung và phương pháp khai thác, sử dụng hết 65 tranh ảnh trong sách giáo khoa lịch sử 9. Đề tài này chỉ đưa ra những định hướng chung về phương pháp và và giới thiệu phương pháp sử dụng một số tranh ảnh mới được đưa vào ở một số bài bên cạnh những tranh ảnh đã có từ trước. Nếu có điều kiện tôi xin được trình bày tiếp. Tôi hy vọng những sáng kiến nhỏ này sẽ giúp ít được phần nào cho giáo viên giảng dạy môn Lịch sử ở trường trung học cơ sở, phần nào giảm bớt khó khăn khi khai thác, sử dụng hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa.

 

doc17 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 5034 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học Lịch sử 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nạp Cam - pu - chia trở thành thành viên thứ 10 của hiệp hội. Như vậy, quá trình phát triển từ ASEAN 6 đến ASEAN 10 đã được lịch sử ghi nhận. Trong ảnh là chín thành viên đại diện cho chín nước tham dự Hội nghị, (Thủ tướng Phan Văn Khải - người đứng thứ năm từ trái sang), cùng nắm tay nhau giơ lên cao thể hiện một tinh thần hợp tác, hòa bình và cùng phát triển, vì một ASEAN " Hòa bình, ổn định và phát triển đồng đều". Những thành viên của Hội nghị cấp cao lần thứ VI một lần nữa đã khẳng định vai trò, vị trí của nước Việt Nam Trong khu vực Đông Nam á. Điều đáng lưu ý ở đây là trong Hội nghị này, Việt Nam đã bước đầu cho thấy khả năng tập hợp và dàn xếp những vấn đề nội bộ của Hiệp hội các nước Đông Nam á.
Bài 6: Các nước Châu phi
Hình 13: Nen-xơn Man-đê-la.
	* Phương pháp sử dụng.
	Đây là bức ảnh chụp ông Nen - xơn Man - đê - la, Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hòa Nam Phi. Bức ảnh này được sử dụng dạy mục: II - Cộng hòa Nam Phi.
Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh quan sát bức ảnh để thấy được gương mặt Nen - xơn Man - đê - la, một người đấu tranh không mệt mỏi để chống lại chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi.
Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho các em tìm hiểu bức ảnh và trả lời các câu hỏi sau bằng hiểu biết của mình.
 - Nhìn vào bức ảnh, em thấy Nen-xơn Man-đê-la là người như thế nào ?
	- Các em biết gì về Nen-xơn Man-đê-la?
	Hoạt động 3: Sau khi học sinh trả lời những nội dung trên, giáo viên tập trung sự chú ý vào hình ảnh và mô tả.
	Nen-xơn Man-đê-la là nhà hoạt động chính trị ở Nam Phi. Ông sinh năm 1918 ở Tơ-ran-xcây - Khu tự trị dành riêng cho người Phi (một tổ chức chính trị được thành lập 8/1/1912, viết tắt là ANC), sau đó ông giữ chức Tổng thư ký ANC. Mục tiêu chủ yếu của đại hội là đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai, xây dựng một xã hội dân chủ và bình đẳng. Dưới sự lãnh của ANC, phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi diễn ra ngày càng mạnh mẽ, vì vậy nhà cầm quyền Prê-tô-ri-a đã bắt giam Nen-xơn Man-đê-la và kết án ông tù chung thân.
	Sau hơn 27 năm bị giam giữ, trước áp lực đấu tranh của nhân dân tiến bộ trong và ngoài nước, ngày 11/2/1990 chính quyền Nam Phi buộc phải trả tự do cho ông. Sau khi ra tù, ông được tổ chức ANC bầu làm Phó chủ tịch và ngày 7/5/1991 Hội nghị toàn quốc ANC đã nhất trí bầu Nen-xơn Man-đê-la làm Chủ tịch.
 Tác giả: Chu Văn Việt
Sau cuộc bầu cử toàn quốc đa sắc tộc năm 1994, ngày 10/5/1994 Chủ tịch ANC Nen-xơn Man-đê-la tuyên bố nhận chức Tổng thống nước Cộng hòa Nam Phi, trở thành Tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi, Nen-xơn Man-đê-la là người đấu tranh không mệt mỏi, góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh này. Với những cống hiến của ông vào sự nghiệp giải phóng con người khỏi sự kì thị, phân biệt chủng tộc Nen-xơn Man-đê-la đã được nhận giải thưởng thế giới "Nô ben" về "Hũa bỡnh" (1993).
Bài 8. NƯớc Mĩ
 Hỡnh 16. Tàu con thoi của Mĩ đang được phúng lờn.
	* Phương phỏp sử dụng.
Đõy là bức ảnh chụp tàu con thoi của Mĩ đang được phúng lờn vũ trụ. Giỏo viờn sử dụng bức ảnh này để minh họa khi giảng dạy mục: II - Sự phỏt triển về khoa học kỹ thuật Mĩ sau chiến tranh.
	Hoạt động 1: Giỏo viờn cho học sinh quan sỏt bức ảnh, gợi mở cõu hỏi để phỏt triển tư duy, suy nghĩ của cỏc em.
	- Nhỡn vào bức ảnh tàu con thoi của Mĩ đang được phúng lờn, cỏc em biết gỡ về lĩnh vực khoa học kỹ thuật của nước Mĩ sau triến tranh thế giới thứ hai ?
- Tàu con thoi được phúng lờn vũ trụ vào thời gian nào và trọng lượng của nú là bao nhiêu?.
Hoạt động 2: Giỏo viờn tổ chức cho học sinh trả lời những cõu hỏi trờn bằng sự hiểu biết của mỡnh.
 Hoạt động 3: Giỏo viờn tập chung sự chỳ ý của học sinh vào bức ảnh và miờu tả .
 Trong ảnh tàu con thoi của Mĩ được phúng lờn vũ trụ năm 1981, khẳng định sự phỏt triển trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật của nước Mĩ. Ngày12/4/1981 đỳng 20 năm sau chuyến bay đầu tiờn vào vũ trụ, cơ quan nghiờn cứu hàng khụng và vũ trụ của Mĩ (NASA), đó phúng thành cụng Tàu con thoi mang tờn Cụ-lum-pi- a cựng vời hai nhà du hành vũ trụ.
Tàu con thoi là tàu vũ trụ đầu tiờn cú thể thu hồi và sử dụng lại thiết bị cho cỏc chuyến bay sau. Đú là tàu hàng khụng vũ trụ thực sự, nặng hơn 2000 tấn, cất cỏnh như một tờn lửa (thẳng đứng) và phần chớnh của nú (O-rơ-bớt-ta) là một loại mỏy bay cú cỏnh tam giỏc nặng khoảng 100 tấn được đặt lờn qũy đạo ở một độ cao ( từ 160 tới 1100km) quanh trỏi đất. O - rơ - bớt - ta sau đú lượn trở về khớ quyển để rồi hạ cỏnh xuống đường băng như một chiếc mỏy bay. Tàu con thoi này cú thể trở được 30 tấn và một đội bay từ 4 đến 7 phi cụng vũ trụ, trong đú cú hai người lỏi.
Điều này cho thấy, cựng với Liờn Xụ, Mĩ là một trong những nước đi đầu trờn thế giới về vĩnh vực khoa học - kỹ thuật vũ trụ.
 Tác giả: Chu Văn Việt
Bài 9. Nhật bản
Hỡnh 18. Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đó đạt tốc độ 400km/giờ.
* Phương phỏp sử dụng.
Đõy là bức ảnh giỏo viờn sử dụng để dạy mục: II - Nhật Bản khụi phục và phỏt triển kinh tế sau chiến tranh.
Hoạt động 1: Giỏo viên tổ chức cho học sinh quan sỏt bức ảnh về con tàu, gợi mở bằng cỏc cõu hỏi sau:
- Nhỡn bức ảnh cỏc em nhỡn thấy hỡnh dỏng của con tàu này như thế nào và nú chạy trờn đường bay gỡ ?
- Nú cú thể chạy trờn đường bay như cỏc con tàu bỡnh thường khỏc khụng ?
- Vỡ sao người ta gọi con tàu này là " đoàn tàu biết bay". 
Hoạt động 3: Giỏo viờn tập trung sự chỳ ý của học sinh vào bức ảnh và tiến hành miờu tả.
Đõy là hỡnh ảnh tàu chạy trờn đệm từ của Nhật bản cú tốc độ 400km/giờ, nú thể hiện thành tựu kỡ diệu về lĩnh vực khoa học - kỹ thuật mà Nhật Bản đó đạt được trong những năm cuối thế kỷ XX.
Cỏc em hóy tưởng tượng, nếu chỳng ta ngồi trờn đoàn tàu này, chỉ cần 1 giờ cú thể đi du lịch ở một thành phố cỏch điểm xuất phỏt 400km, nhanh hơn cả mỏy bay. Vỡ vậy người ta gọi đõy là " đoàn tàu biết bay".
Tàu chạy bằng đệm từ lợi dụng từ lực làm cho thõn tàu lướt trờn đường bay, khụng những tốc độ nhanh hơn, mà do thõn tàu nổi, nờn độ lắc và tiếng ồn giảm đến mức thấp nhất, khụng " ồn ào" và "nỏo động" như cỏc con tàu khỏc mà chỳng ta đó nhỡn thấy. Loại tàu này chạy bằng điện từ IR, do cỏc chuyờn gia Nhật Bản nghiờn cứu năm 1960. Đến nay, cỏc chuyờn gia đó hoàn thành việc thớ nghiệm vận chuyển siờu cao tốc một cỏch thành cụng trờn tuyến đường thực nghiệm và đang tiến tới sử dụng để chạy tàu trong thế kỷ XXI.
Nhỡn vào bức ảnh cỏc em thấy, tạo hỡnh của con tàu chạy bằng điện từ MLUOO X2 xinh đẹp như mỏy bay phản lực trở khỏch. Trong toa tàu, hành khỏch ngồi thoải mỏi rộng rói. Ngoài ra tàu cũn cú ti vi, điện thoại hành khỏch cú thể sử dụng điện thoại di động, mỏy tớnh cỏ nhõn, soạn thảo văn bản như đang ngồi trong phũng làm việc của mỡnh.... Núi chung, khi ngồi trờn con tàu này, hành khỏch thấy rất thoải mỏi và thuận tiện.
Hỡnh 20: Cầu-Sờ-tụ-ễ-ha-si nối liền cỏc đảo chớnh Hụn-xiu và Xi-cụ-cư.
* Phương phỏp sử dụng.
Đõy là bức ảnh chụp toàn cảnh tàu Cầu-sờ-tụ-ễ-ha-si của Nhật Bản. Giỏo viên sử dụng bức ảnh này để dạy mục: II. Nhật Bản khụi phục và phỏt triển kinh tế sau chiến tranh.
 Tác giả: Chu Văn Việt
Hoạt động 1: Giỏo viờn tổ chức cho học sinh quan sỏt bức ảnh và đưa ra một số cõu hỏi gợi mở.
- Bức ảnh chụp cõy cầu nào ? ở đõu ?
- Chiếc cầu này núi lờn điều gỡ về sự phỏt triển khoa học - kỹ thuật của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Hoạt động 2: Giỏo viờn tổ chức cho học sinh tỡm hiểu và khai thỏc bức ảnh để thấy được sự phỏt triển thần kỳ của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Hoạt động 3: Giỏo viờn tập chung sự chỳ ý của cỏc em vào bức ảnh và miờu tả.
Nhật Bản là một quốc gia khụng được thiờn nhiờn ưu đói như cỏc nước khỏc trờn thế giới. Tuy nhiờn với sự nỗ lực của bản thõn, người dõn Nhật Bản đó vươn lờn và trở thành một trong ba trung tõm kinh tế lớn của thế giới ( Mĩ - Tõy Âu - Nhật Bản).
Nhật Bản rất chỳ trọng trong việc xõy dựng cơ sở hạ tầng trong tất cả cỏc lĩnh vực và cầu Sờ-tụ-ễ-ha-si là một trong lĩnh vực về sự phát triển trong giao thụng vận tải của nước này.
Cầu Sờ-tụ-ễ-ha-si là một cõy cầu lớn của Nhật Bản vượt biển Sờ tụ dài 9,4km. Lũng cầu đụi, dành cho đường ụ tụ cao tốc và xe lửa. Tuyến đường này cú bốn làn đường cho ụ tụ và một đường ray cho xe lửa.
Cầu Sờ-tụ-ễ-ha-si được biết đến với sự thỏn phục hõm mộ với nhõn dõn thế giới. Một loạt tuyến đường cao tốc và đường ray được kết nối với nhau và chạy qua cõy cầu nổi tiếng nối hai đảo chớnh Sờ-tụ và ễ-ha-si. Cõy cầu cú một tầng cao dành cho tuyến đường cao tốc và tầng thấp hơn dành cho đường ray xe lửa. Được thiết kế dành cho tương lai. Cấu trỳc xõy dựng cõy cầu này cú đủ khả năng hợp nhất mọi tuyến đường.
Bài 11. trật tự thế giới mới sau chiến tranh
thế giới thứ hai
Hình 22: Sớc sin, Ru- dơ- ven và Xta-lin tại Hội nghị I - an - ta. 
Đây là bức ảnh chụp ba nguyên thủ quốc gia của các cường quốc: Liên xô, Mĩ và Anh tại Hội nghị I- an- ta diễn ra từ ngày 4 đến 12/2/1945 tại lâu đài Li va di a, gần thành phố I an ta trên bán đảo Crưm ( Liên Xụ - nay thuộc Ucraina). Sử dụng bức ảnh này để dạy mục: I - Sự hỡnh thành trật tự thế giới mới.
Hoạt động 1: Giỏo viờn giới thiệu bức ảnh và cho học sinh quan sỏt ,đặt cõu hỏi gợi mở, định hướng để học sinh trả lời.
- Những nhõn vật trong bức ảnh này là ai?
- Họ đến hội nghị I - an - ta để làm gỡ?
- Những ai được tham gia và quyết định cỏc vấn đề của hội nghị?
- Khụng khớ của hội nghị thể hiện như thế nào? Kết quả ra sao?
Hoạt động 2: Giỏo viờn tổ chức cho học sinh tỡm hiểu khai thỏc bức ảnh và trả lời những cõu hỏi trờn bằng sự hiểu biết của cỏc em. 
Hoạt động 3: Giỏo viờn tập trung sự chỳ ý của học sinh vào bức ảnh và tiến hành miờu tả.
Bức ảnh chụp nguyờn thủ của ba cường quốc Liờn Xụ, Mĩ, Anh tại hội nghị quốc tế quan trọng nhất trong chiến tranh thế giới thứ hai. Hội nghị được tổ chức trờn bỏn đảo Crưm trong lõu đài Li va di a gần thành phố I-an-ta, từ ngày 4 đến 
12/2/1945.Tham gia hội nghị cú Chủ tịch hội đồng bộ trưởng Liờn Xụ - X ta lin, Tổng thống Mĩ Ru - dơ - ven và thủ tướng Anh - Sớc - sin.
 Hội nghị I an ta được triệu tập khi chiến sự ở chõu Âu sắp kết thỳc. Lỳc này cụng việc trọng tõm mà ba nguyờn thủ quốc gia chỳ ý là tỡnh hỡnh thế giới sẽ được sắp xếp như thế nào sau chiến tranh.Vỡ vậy khụng khớ của hội nghị hết sức căng thẳng thể hiện trên gương mặt của ba nguyên thủ ,tổng thống Mĩ Ru - dơ - ven và thủ tướng Anh - Sớc - sin vẽ mặt tươi cười quay lại với nhau. Còn Xta- lin vẽ mặt nghiêm nghị. Nhưng cuối cựng sau 9 ngày tranh luận, hội nghị cũng đó nhất trớ phõn chia phạm vi ảnh hưởng của cỏc nước và khu vực sau chiến tranh (GV nờu phần chữ nhỏ trong SGK về sự phõn chia khu vực ảnh hưởng).
Như vậy, hội nghị I an ta nhằm giải quyết cỏc vấn đề cú liờn quan đến quyền lợi của ba nước Liờn Xụ, Mĩ, Anh. Hội nghị đó đúng gúp một vai trũ tớch cực trong việc giải quyết vấn đề nước Đức, Nhật Bản và thành lập một tổ chức quốc tế sau chiến tranh (Liờn hợp quốc). Đồng thời, hội nghị cũng dẫn đến sự hỡnh thành trật tự hai cực sau chiến tranh:" Trật tự hai cực I - an - ta " do Mĩ và Liờn Xụ đứng đầu, sau đú tiến hành cuộc "Chiến tranh lạnh"( kộo dài từ 1947 đến 1989).
Bài 12. Những Thanh tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cáh mạng khoa học- kỹ thuật sau chiến tranh
Hình 24. Cừu Đô li, động vật đầu tiên ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính
* Phương phỏp sử dụng.
Đõy là bức ảnh chụp con cừu Đụ li, động vật đầu tiờn được ra đời bằng phương phỏp sinh sản vụ tớnh, một thành tựu mới của cỏch mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay. Giỏo viờn sử dụng bức ảnh này để minh họa mục: I - Những thành tựu chủ yếu của Cỏch mạng khoa học - kĩ thuật.
Hoạt động 1: Giỏo viờn treo bức ảnh cho học sinh quan sỏt và đặt cõu hỏi để hướng sự tập trung và tũ mũ muốn hiểu biết của cỏc em:
- Cừu " Đụ li" được ra đời vào thời gian nào ?
 - Sự ra đời của động vật đầu tiờn bằng phương phỏp sinh sản vụ tớnh cú ý nghĩa gỡ ?
Hoạt động 2: Giỏo viờn tổ chức cho học sinh tỡm hiểu và trả lời những nội dung trờn bằng sự hiểu biết của cỏc em.
 Tác giả: Chu Văn Việt
Hoạt động 3: Sau khi học sinh trả lời, giỏo viờn tường thuật ngắn gọn về quỏ trỡnh thực hiện sinh sản vụ tớnh cừu Đụ li.
Cừu Đụ li ra đời thỏng 3 năm 1997 thụng qua phương phỏp sinh sản vụ tớnh. Đầu tiờn, cỏc nhà khoa học lấy ra một tế bào từ tuyến sữa của một con cừu mẹ đang mang thai, đây là một tế bào bỡnh thường và khụng cú khả năng sinh sản. Nuụi dưỡng tế bào ngoài cơ thể mẹ trong khoảng thời gian 6 thỏng, người ta tỏch nhõn tế bào của nú ra dự phũng.
Tiếp theo, các nhà khoa học lấy ra một tế bào trứng chưa thụ tinh của một con cừu mẹ khác loại bỏ đi nhân tế bào ở bên trong, đồng thời đổi nhân tế bào của tế bào tuyến sữa ở " con cừu mẹ thứ nhất".
Cuối cùng, thông qua điện kích hoạt, người ta cho hình thành một phôi thai nhỏ bé, sau đó cấy ghép phôi thai này vào trong tử cung của con cừu mẹ thứ ba. Quá trình này hoàn toàn giống với giai đoạn sau của quá trình mang thai thông thường. Về góc độ khoa học, Cừu Đụ li chỉ là con đẻ của con cừu cung cấp gen nhân tế bào tuyến sữa. Sau khi Đô li trưởng thành, nó có hình dáng giống hệt mẹ " Hai người mẹ" kia chỉ là người mẹ đẻ thay thế mà thôi. Ngày13/4/1998, chính Đô li cũng đã làm mẹ, nó giống như tất cả con cừu mẹ thông thường.
	Như vậy, việc nghiên cứu và thực hiện thành công động vật ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính đã khẳng định sự phát triển của khoa học – kỹ thuật ngày nay trên nhiều lĩnh vực trong đó có sinh học.
Hình 25: Năng lượng xanh (điện mặt trời) ở Nhật Bản.
	* Phương pháp sử dụng.
Đây là hình ảnh năng lượng xanh (điện mặt trời) ở Nhật bản - một thành quả của cách mạng khoa học – kỹ thuật. Giáo viên sử dụng kênh hình này để dạy mục: I- những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng khoa học - kỹ thuật.
	Hoạt động 1: Trước khi khai thác, giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát bức ảnh chụp đồng thời tập trung sự chú ý của các em bằng một số câu hỏi:
	- Vì sao người ta sử dụng năng lượng mặt trời để thay thế năng lượng trước đây?
	- Việc sử dụng năng lượng mặt trời có từ khi nào ?
	- Người ta sử dụng năng lượng mặt trời như thế nào? Nó có đặc điểm gì khác so với các nguồn năng lượng trước đây?
	Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát và trình bày những hiểu biết của các em thông qua những câu hỏi trên?
	Hoạt động3: Giáo viên tiến hành miêu tả cho học sinh. 
	Người ta dùng một cái hộp, bên trên đậy một tấm kính, dưới đáy có một tấm tôn sơn đen. Khi ánh nắng mặt trời chiếu sáng, bức xạ mặt trời sẽ chiếu qua kính, ánh sáng có thể nhìn thấy được và tấm tôn sẽ hấp thụ một phần năng lượng, còn một phần bị phản xạ lai dưới dạng bức xạ hồng ngoại. Bức xạ hồng ngoại bị “cầm 
 Tác giả: Chu Văn Việt
tù” qua tấm kính và tấm tôn đen. Hiện tượng này gọi là “Hiệu ứng lồng kính” và nó sẽ tự cho phát điện.
Điều đặc biệt hơn nữa là nguồn điện năng này liên tục được “tích luỹ” cho phép người ta sử dụng điện trong nhiều ngày, ngay cả khi thời tiết thay đổi, không có ánh nắng mặt trời. Việc sử dụng nguồn năng lượng xanh này không hề gây độc hại, ô nhiễm cho môi trường, ngược lại nó rất tiện dụng.
C. Kết luận
I. Kết quả nghiên cứu và thử nghiệm đề tài.
Để khảo sát chất lương và hiệu quả của đề tài “Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình dạy lịch sử 9” tôi tiến hành thử nghiệm ở 2 lớp 9C, 9D do tôi trực tiếp giảng dạy. 
 * Kết quả khảo sát như sau:	
 Kết quả
Lớp
Học sinh vận dụng kiến thức
Học sinh khắc sâu sự kiện
Học sinh rèn kỹ năng thực hành
Tỉ lệ%
Tỉ lệ%
Tỉ lệ%
9C
80%
87%
87%
9D
85%
80%
77%
Đối với 3 lớp 9 còn lại là 9A, 9B, 9E không áp dụng phương pháp trên thì kết quả cho thấy.
* Kết quả:
 Kết quả
Lớp	
Học sinh vận dụng kiến thức
Học sinh khắc sâu sự kiện
Học sinh rèn kỹ năng thực hành
Tỉ lệ%
Tỉ lệ%
Tỉ lệ%
9A
20%
22%
18%
9B
25%
27%
20%
9E
17%
18%
15%
Qua kết quả khảo sát trên tôi thấy ở 2 lớp 9C, 9D áp dụng phương pháp trên cho thấy kết quả học sinh vận dụng kiến thức, khắc sâu sự kiện, rèn kỹ năng thực hành cao hơn rất nhiều so với 3 lớp 9A, 9B, 9E. Đối với lớp 9C chỉ còn 20% học sinh của lớp chưa vận dụng được kiến thức, 13% học sinh chưa khắc sâu được sự kiện, và rèn kỹ năng thực hành. Đối với lớp 9D chỉ còn có 15% học sinh chưa vận dụng được kiến thức, 20% học sinh chưa khắc sâu được sự kiện, 23% học sinh chưa rèn được kỹ năng thực hành. Còn đối với 3 lớp 9A, 9B, 9E dạy bình thường thì bình quân có tới 70% học sinh chưa vận đụng được kiến thức đã học, chưa khắc sâu được sự kiện, chưa rèn được kỹ năng thực hành. Với kết quả này phần nào đã cho thấy hiệu quả của phương pháp trên.
Qua sự phân tích, và thực nghiệm trên ta thấy đồ dùng trực quan tạo hình góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy - học, gây hứng thú học tập cho học sinh. 
	Do vậy, việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là một điều không thể thiếu được. Giáo viên không chỉ chuẩn bị chu đáo về việc nắm vững nội dung các đồ dùng trực quan và nhất là biết sử dụng, khai thác trong dạy học lịch sử.
	Tóm lại, phương pháp trực quan giữ một vị trí quan trọng trong việc dạy học lịch sử làm cho việc dạy học lịch sử được phong phú, sinh động, kích thích sự hứng thú học tập và phát triển khả năng tư duy, bồi dưỡng tình cảm, tư tưởng cho học sinh. Nhận thức này được quán triệt trong giáo viên học sinh. Song đến nay kết quả chưa được cao bởi những điều kiện cơ sở vật chất mỗi trường, số lượng đồ dùng trực quan còn quá ít, việc biên soạn tài liệu, hướng dẫn phương pháp sử dụng chưa nhiều. Công việc này cần được chú trọng nhiều hơn nữa.
II. Đề xuất và kiến nghị.
	1. Đề xuất
Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học lịch sử nói chung và lịch sử 9 nói riêng là một công việc cần thiết và bắt buộc đối với mỗi giáo viên khi tham gia quá trình dạy học. Muốn làm tốt có hiệu quả việc này cần phải nắm vững lý luận về phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới hiện nay.
Giáo viên phải luôn xác định vị trí, ý nghĩa và vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử 9 nói chung và đồ dùng trực quan tạo hình nói riêng nó là chiếc cầu nối giữa quá khứ với hiện tại.
	Việc sử dụng đồ dựng trực quan không phải chỉ được tiến hành vào những giờ thao giảng, dạy minh hoạ mà nó phải được sử dụng thường xuyên liên tục. Muốn sử dụng và khai thác hết được nội dung Lịch sử được phản ánh trong đồ dùng trực quan tạo hình thì giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp sử dụng. Có sự chuẩn bị công phu về kế hoạch bài dạy, nhất là khâu tổ chức cho học sinh tìm hiểu, tiếp nhận kiến thức mới trên lớp. Muốn thiết kế được tiết dạy có hiệu quả, giáo viên phải tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học, đọck kỹ “ Mục tiêu cần đạt, xác định kiến thức cơ bản, đồng thời căn dặn học sinh sưu tầm ở nhà những thông tin về các đồ dùng trực quan tạo hình.
	Như vậy, khai thác tranh ảnh lịch sử là một trong những cách tiếp cận lịch sử tốt, có khả năng đưa lại hiệu quả giáo dục cao, nhưng lại không phải là một công việc đơn giản dễ thực hiện. ở đây ngoài vấn đề nhân thức nội dung lịch sử qua tư liệu tranh ảnh lịch sử hoặc có nội dung lịch sử, còn có vấn đề rèn luyện óc quan sát và khả năng vận dụng phương pháp miêu tả.
	2. Kiến nghị.
	Các nhà trường cần nghiêm túc chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử. Tránh tình trạng để đồ dùng được cấp năm im lìm trong thư viện. Cán bộ thư viện cần sắp xếp đồ dùng một cách khoa học tạo thuận lợi cho giáo viên đến lấy đồ dùng một cách thuận tiện.
	Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục cần tổ chức tập huấn cho giáo viên những kỹ năng, phương pháp cần thiết về sử dụng đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trục quan tạo hình nói riêng đối với bộ môn Lịch sử.
	Trên đây là một số ý kiến nhỏ giúp người giáo viên dạy Lịch sử tiến hành giảng dạy theo hướng đổi mới phương pháp. Kinh nghiệm này bản thân tôi đã từng làm và phổ biến cho giáo viên trong trường cùng thực hiện thấy hiệu quả rõ rệt. Mong rằng, nó sẽ là một trong muôn vàn ý kiến khác, góp phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử hiện nay để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử ở trường THCS hiện nay
 	 Vĩnh Lộc, tháng 4 năm 2007
	 Chu Văn Việt

File đính kèm:

  • docSKKN Su - THCS9.doc
Sáng Kiến Liên Quan