Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm

 Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Có những phẩm chất thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh lên và đi vào cuộc sống lao động.

Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol. Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài . Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập: Oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm

 

doc35 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4788 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau phản ứng là NaHCO3.
	nNaHCO3 = = 0,2 ( mol).
 Theo (1) nCO2 = nNaOH = 0,2 (mol)
 CM(NaOH) = = 0,4 (mol/l)
*Trường hợp 2: nNaOH ≥ nCO2 sản phẩm tạo ra là muối trung hoà .
	Phương trình phản ứng:
	2NaOH + CO2 " Na2CO3 + H2O (2)
	nNa2CO3 = = 0,17 (mol)
 Theo (2) nNaOH = nCO2 = 0,17 (mol) =>nCO2 dư .
	nCO2 dư = 0,2 – 0,17 = 0,03 (mol)
Do CO2dư sẽ phản ứng với sản phẩm của phản ứng (2).
	CO2 + N a2CO3 + H2O " 2NaHCO3 (3)
Theo (3): nNaHCO3 = nCO2 = nNa2CO3 = 0,03 (mol)
=> nNa2CO3 dư còn lại trong dung dịch sau phản ứng (3) là:
 nNa2CO3 = 0,17 – 0,03= 0,14 ( mol )
 => mNa2CO3 = 0,14 . 106 = 14,8 (g)
 (3) => nNaHCO3 = 2.0,03 = 0,06 (mol) => mNaHCO3 = 0,06.84 = 5,04 (g)
Do đó khối lượng của hai muối là:
	m = 5,04 + 14,84 = 19,8 (g) > 17,9 (g).
	Vậy trường hợp 2 loại
*Trường hợp 3: Tạo ra hai muối ( muối axit và muối trung hoà)
	Phương trình phản ứng:
	CO2 + NaOH " NaHCO3 ( 4 )
	2NaOH + CO2 " Na2CO3 + H2O (5)
	Gọi x,y lần lượt là số mol của NaHCO3và Na2CO3 (x, y > 0)
Theo bài ra ta có phương trình :
	84 x + 106 y = 17,9 ( I )
Theo phương trình phản ứng (4),(5) tổng số mol CO2 bằng tổng số mol 2 muối ta có phương trình: x + y = 0,2 ( II )
Kết hợp (I) và (II) ta được: 
	 84 x + 106 y = 17,9 ( I ) => x = 0,15 ( mol )	 x + y = 0,2 ( II ) y = 0,05 ( mol )
(4) => nNaOH = nNaHCO3 = x = 0,15 (mol)
 (5) => nNaOH = 2 nNa2CO3 = 2.0,05 = 0,1 (mol)
 Do đó:Tổng số mol NaOH tham gia phản ứng là:
	nNaOH = 0,1 + 0,15 = 0,25 (mol)
	=> CM(NaOH) = = 0,5 (mol)
*Chú ý: Nếu bài toán chỉ cho thể tích hoặc số mol một chất ta phải xét cả ba trường hợp tao ra muối axit hoặc muối trung hoà hoặc tạo ra hỗn hợp hai muối.
Bài 4: Người ta dẫn 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) qua bình đựng dung dịch NaOH. Khí CO2 bị hấp thụ hoàn toàn. 
	Sau phản ứng muối nào được tạo thành với khối lượng là bao nhiêu gam?
*Phân tích đề bài:
	Với bài tập này chỉ cho trước số mol (tức VCO2 ở đktc) của CO2 còn số mol NaOH chưa biết.	
	Vì vậy muốn biết muối nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu ta phải xét các trường hợp xảy ra:
Bài giải
	nCO2 = = 0,1 (mol)
*Trường hợp1: Sản phẩm tạo thành là: Na2CO3.
	nCO2 = 2nNaOH.
 Phương trình phản ứng:
	 2NaOH + CO2 " Na2CO3 + H2O (1)
	Theo (1) 	nCO2 = nNaCO3 = 0,1 (mol)
	=> mNa2CO3 = 0,1 . 106 = 10,6 (g)
*Trường hợp2:Sản phẩm tạo thành là muối axit: NaHCO3.
	nCO2 = nNaOH
Phương trình phản ứng:
	 CO2 + NaOH " NaHCO3 ( 2 )
	Theo (2) nNaHCO3 = nCO2 = 0,1 (mol)
	 => mNaHCO3 =0,1 . 84 = 8,4 (g)
*Trường hợp3: Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp hai muối.
	NaHCO3 và Na2CO3
	Khi đó 	1 < < 2.
Các phương trình phản ứng :
	CO2 + NaOH " NaHCO3 ( 3 )
	2NaOH + CO2 " Na2CO3 + H2O (4)
Và khối lượng hỗn hợp hai muối:
	8,4 (g) < mNaHCO3 + mNa2CO3 < 10,6 (g)
* Bài tập vận dụng :
Bài 5: Cho 16,8 lit CO2(ở đktc) hấp thụ hoàn vào 600 ml dung dịch NaOH 2M.Thu được dung dịch A.
 1.Tính tổng khối lượng muối có trong dung dịch A.
2. Lấy dung dịch A cho tác dụng với một lượng dư BaCl2 .Tính khối lượng kết tủa tạo thành .
Bài 6: Dẫn khí CO2 điều chế được bằng cách cho 10 (g)CaCO3 tác dụng với dung dịch HCl dư vào dung dịch NaOH.Tính khối lượng muối tạo thành.
(Cho Na =23,O = 16, C = 12, H = 1, Ca = 40)
Bài 7: Hoà tan m(gam) hỗn hợp Na2CO3 và K2CO3 vào 55,44 gam H2O được 55,44 ml dung dịch ( d =1,0822 ),bỏ qua sự biến đổi thể tích. Cho từ từ dung dịch HCl 0,1 M vào dung dịch trên cho đến khi thoát ra 1,1 gam khí thì dừng lại.Dung dịch thu được cho tác dụng với nước vôi trong tạo ra 1,5 gam kết tủa khô.Giá trị m và thể tích dung dịch HCl 0,1 M là:
5,66 gam ; 0,05 lít
 B. 4,56 gam ; 0,025 lít
56,54 gam ; 0,25 lít.
4,56 gam ; 0,5 lít
Bài 8: Nung 20 gam CaCO3 và hấp thụ hoàn toàn thể tích khí tạo ra do sự nhiệt phân CaCO3 nói trên trong 0,5 lit dung dịch NaOH 0,56 M . Nồng độ mol của muối cacbonat thu được (cho Ca = 40) là.
A. CM ( Na2CO3) = 0,12 M ,CM(NaHCO3) = 0,08 M 
B. CM ( Na2CO3) = 0,16 M ,CM(NaHCO3) = 0,24 M
C. CM ( Na2CO3) = 0,4 M ,CM(NaHCO3) = 0
D. CM ( Na2CO3) = 0, CM(NaHCO3) = 0,40 M
2- Dạng bài tập P2O5 phản ứng với dung dịch NaOH, KOH. 
Bài 9: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 g phôtpho thu được chất A.Cho chất A tác dụng với 800 ml dung dịch NaOH 0,6 M . Thì thu được muối gì? Bao nhiêu gam?
* Phân tích đề bài:
- Đốt cháy phốt pho ta thu được P2O5 (A). Cho A (P2O5 )tác dụng với dungdịch NaOH thì P2O5 sẽ phản ứng với H2O trước tạo ra H3PO4.
- Tính số mol H3PO4 và số mol NaOH.
- Xét tỉ số: từ đó xác định được muối gì được tạo thành .
Bài giải
nP = = 0,2 (mol)
nNaOH = 0,8 . 0,6 = 0,48 (mol).
	Các phương trình phản ứng :
	4P + 5O2 " 2P2O5 (1)
	P2O5 + 3H2O " 2H3PO4 (2)
	Theo (1) => nP2O5 = nP = = 0,1 (mol)
	Theo (2) => nH3PO4 = 2 nP2O5 = 2.0,1 = 0,2 (mol)
	Xét tỉ lệ:
	2 < = = 2,4 < 3 .
*Kết luận:sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối.
	Phương trình phản ứng :
	5NaOH + 2H3PO4 " Na2HPO4 + Na3PO4 + 5H2O (3)
 Hay:
	2NaOH + H3PO4 " Na2HPO4 + 2H2O (4)
	3NaOH + H3PO4 " Na3PO4 + 3H2O (5)
Gọi x,y lần lượt là số mol của Na2HPO4 và Na3PO4 
	Theo (4) => nNaOH = 2n Na2HPO4 = 2x (mol)
	 => n H3PO4 = n Na2HPO4 = x (mol)
	Theo (5) => nNaOH = 3n Na3PO4 = 3y (mol)
	 => n H3PO4 = n Na3PO4 = y (mol)
	Theo bài ra: S nNaOH = 0,48 (mol) = 2x +3y (I)
	 S n H3PO4 = 0,2 (mol) = x + y (II)
	Dođó ta có : 
 2x +3y = 0,48 (I) =>	x = 0,12 (mol)
	 x + y = 0,2 (II) y = 0,08 (mol)
Vậy khối lượng muối: m Na2HPO4 = 0,12 . 142 = 17,04 (g)
	 m Na3PO4 = 0,08 . 164 = 13,12 (g)
3 - Dạng bài tập oxit axit ( CO2, SO2...) phản ứng với dung dịch kiềm hoá trị II( Ca(OH)2, Ba(OH)2 ...)
Bài 10: Nêu hiện tượng xảy ra và giải thích khi sục từ từ CO2 vào dung dịch nước vôi trong trong ống nghiệm sau đó đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa 
Bài giải:
*Hiện tượng :
 Khi sục CO2 từ từ vào dung dịch nước vôi trong thì lúc đầu thấy xuất hiện kết tủa trắng và lượng kết tủa tăng dần. 
- Nếu tiếp tục sục CO2 thì thấy lượng kết tủa lại giảm dần và tan hết tạo dung dịch trong suốt.
- Nếu đun nóng dung dịch sau phản ứng thì ta lại thấy xuất hiện kết tủa trắng
* Giải thích: 
- Lúc đầu khi mới sục CO2 thì lượng CO2 ít lượng Ca(OH)2 dư khi đó chỉ xảy ra phản ứng
 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O
 Vậy kết tủa trắng xuất hiện là: CaCO3 lượng kết tủa này tăng dần đến khi 
 nCO2 = nCa(OH)2 lúc đó lượng kết tủa là cực đại
- Nếu tiếp tục sục khí CO2 vào thì thấy kết tủa tan dần là do lúc đó lượng Ca(OH)2 đã hết CO2 dư khi đó xảy ra phản ứng
 CaCO3¯ + CO2 + H2O " Ca(HCO3)2 tan
Sản phẩm tạo thành là Ca(HCO3)2 tan nên lượng kết tủa giảm dần đến khi 
lượng kết tủa tan hết thì tạo dung dịch trong suốt
Lúc đó : nCO2 =2 nCa(OH)2 sản phẩm trong ống nghiệm chỉ là Ca(HCO3)2 
- Nhưng nếu ta lấy sản phẩm sau phản ứng đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn thì lại thấy xuất hiện kết tủa trắng là do
 Ca(HCO3)2 to CaCO3¯ + CO2 + H2O 
Bài 11: Hoà tan hết 2,8 (g) CaO vào H2O được dung dịch A. Cho 1,68 lít khí CO2 (đo ở đktc) hấp thụ hoàn toàn dung dịch A.Hỏi có bao nhiêu gam muối tạo thành?
* Phân tích đề bài:
- Đề bài cho 2,8 g CaO ta sẽ tính được nCaO.Dựa vào phản ứng CaO tác dụng với nước tính được nCa(OH)2.
	- Mặt khác biết VCO2 = 1,68 lit tính được nCO2
	- Lập tỉ số ta sẽ xác định được muối nào được tạo thành và tính được khối lượng của muối.
Bài giải
	nCaO = = 0,05 (mol)
	nCO2 = = 0,075 (mol)
	Phương trình phản ứng : 
	CaO + H2O " Ca(OH)2 (1)
	(1) => nCa(OH)2 = nCaO = 0,05 (mol)
Xét tỉ lệ: 1 < = = 1,5 < 2. 
*Kết luận:Vậy sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối. Muối trung hoà và muối axit.
	Các phương trình phản ứng : 
	CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3¯ + H2O	(2)
	 2CO2 dư + Ca(OH)2 " Ca(HCO3)2 (3)
*Cách 1: Gọi x, y lần lượt là số mol CO2 ở phản ứng (2) và (3).
Theo bài ra ta có: S nCO2 = 0,075 (mol) do đó .
	x + y = 0,075 (I)
Theo (2) : nCa(OH)2 = nCO2 = x (mol)
	Theo (3) : nCa(OH)2 = nCO2 = y (mol)
Mặt khác: S nCa(OH)2 = 0,05(mol).do đó ta có .
	x + y = 0,05 (II)
Kết hợp (I) và (II) ta được 
	x + y = 0,075 (I)
	 => x = 0,025 (mol)
	 x + y = 0,05 (II) y = 0,05 (mol) 
Theo (2): nCO2 = nCaCO3 = 0,025 (mol) =>mCaCO3= 0,025.100 = 2,5 (g)
Theo (3):	nCa(HCO3)2 = nCO2 = .0,05 = 0,025
 => mCa(HCO3)2 = 0,025.162 = 4,05 (g) . 
*Cách 2: Sau khi tính số mol lập tỉ số xác định được sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối ta viết phương trình phản ứng như sau:
	 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3 ¯ + H2O (4) Số mol Trước P/ư 0,075 0,05 
 các chất Phản ứng 0,05 0,05 0,05 
 Sau P/ư 0,025 0 0,05 
 Theo phương trình phản ứng (4) nCO2 dư nên tiếp tục phản ứng với sản phẩm CaCO3 theo phương trình:
	 CO2 + CaCO3 ¯ + H2O " Ca(HCO3)2 (5)
 Số mol Trước P/ư 0,025 0,05 
 các chất Phản ứng 0,025 0,025 0,025 
 Sau P/ư 0 0,025 0,025 
Vậy Sau phản ứng thu được các chất là:
	 Ca(HCO3)2 = 0,025 (mol) 
	 CaCO3 = 0,025 (mol)
Vậy khối lượng các chất thu được trong hỗn hợp :
 	m Ca(HCO3)2 = 0,025 . 162 = 4,05 (g)
	m CaCO3 = 0,025 . 100 = 2,5 (g)
Bài 12: Cho 10 lít hỗn hợp khí gồm N2 và CO2 đi qua 2 lit dung dịch Ca(OH)2 0,02 M được 1 g kết tủa. Xác định % theo thể tích của các chất khí có trong hỗn hợp.(Các thể tích khí đo ở đktc).
*Phân tích đề bài:
	- Khi cho N2, CO2 đi qua dung dịch Ca(OH)2 chỉ có CO2 phản ứng với Ca(OH)2.
	- Trong 10 lít hỗn hợp khí N2 và CO2 chúng ta không biết số mol CO2 bằng bao nhiêu.do vậy không thể xét tỉ lệ do đó không thể xác định được chính xác muối nào được tạo thành nên phải xét các trường hợp:
	- Trường hợp 1: Tạo ra muối trung hoà.
	- Trường hợp 2: Tạo ra muối axit ( Trường hợp này loại vì muối axit tan mâu thuẫn với đề bài co 1g kết tủa.
	- Trường hợp 3 tạo ra hỗn hợp hai muối.
Bài giải
	Khi cho 10 lít hôn hợp N2 và CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 chỉ có CO2 phản ứng với Ca(OH)2.
*Trường hợp1: Nếu nCO2 < nCa(OH)2 tạo ra muối trung hoà.
Phương trình phản ứng: 
	 CO2 + Ca(OH)2 dư " CaCO3 ¯ + H2O (1) 
	Kết tủa là CaCO3 : nCaCO3 = = 0,01 ( mol ).
	Theo (1) nCO2 = nCaCO3 = 0,01 (mol).
 => VCO2 = 0,01 . 22,4 = 0,224 (lit) 
	 => % CO2 = . 100 = 2,24 (%)
	 => % N2 = 100 – 2,24 = 97,76 (%).
*Trường hợp2: 1 < < 2 .sản phẩm tạo thành là hỗn hợp của hai muối : CaCO3, Ca(HCO)2.
	Phương trình phản ứng: 
 CO2 + Ca(OH)2 " CaCO3 ¯ + H2O (2)
	 2CO2 + Ca(OH)2 " Ca(HCO)2 (3)
	nCa(OH)2 = 0,02 .2 = 0,04 (mol).
	Theo (2) nCaCO3 = nCa(OH)2 = nCO2 = 0,01 (mol).
	nCa(OH)2 ở phản ứng (2) là : 0,04 - 0,01 = 0,03 (mol).
	Theo (3) : nCO2 = 2 nCa(OH)2 = 0,03 .2 = 0,06 (mol)
	=> nCO2 phản ứng là: 0,06 + 0,01 = 0,07 (mol) 
	=> VCO2 = 0,07 . 22,4 = 1,57 (lit)
	=> % VCO2 = .100 = 15,68 (%)
	=> % N2 = 100 – 15,68 = 84,3 (%)
* Trường hợp 3: 2 ≤ Sản phẩm tạo ra muối axit .Loại trường hợp này vì muối axit ta hết mà đầu baì cho thu được 1 g kết tủa.
*Bài tập vận dụng:
Bài 13: Người ta dẫn khí CO2 vào 1,2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,1 M tạo ra được 5 (g) một muối không tan cùng một muối tan .
	a,Tính thể tích khí CO2 đã dùng ( Các khí đo ở đktc)
	b, Tính khối lượng và nồng độ mol/l của muối tan.
 c,Tính thể tích CO2 (đktc) trong trường hợp chỉ tạo muối không tan. Tính m muối không tan đó.
Bài 14: Để đốt cháy 6,72 lít hỗn hợp khí A gồm CO,CH4, cần dùng 6,72 lít khí O2.Tính thành phần % theo thể tích mỗi khí trong A.
	- Hấp thụ toàn bộ khí sinh ra trong phản ứng cháy vào bình chứa 4 lít dung dịch Ca(OH)2 xuất hiện 25 g kết tủa trắng. Tính CM của dung dịch Ca(OH)2.
Bài 15: Hấp thụ hoàn toàn V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 10 gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa rồi nung nóng phần dung dịch còn lại thu được 5 gam kết tủa nữa .V bằng:
A, 3,36 lit
B, 4,48 lit
C, 2,24 lit
D, 1,12 lit
Chương 3: thực nghiệm sư phạm
	Sau khi hoàn thành đề tài “phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm’’ tôi đã áp dụng ngay với học sinh Trường THCS Chí Tân nơi tôi đang công tác.
Trong năm học 2008 – 2009 tôi đã triển khai lý thuyết dạng bài tập trong các tiết luyện tập, ngoại khoá đặc biệt trong thời gian ôn thi học sinh giỏi tôi đã kết hợp giữa dạy lý thuyết và bài tập, kết quả thu được rất khả quan. Các em không còn lúng túng khi giải các dạng bài tập này mà còn rất hứng thú. Qua bài kiểm tra khảo sát của lớp 9A và lớp 9B trong năm học 2008 – 2009 cho thấy :
Kết quả kiểm tra đợt 1:( Chưa áp dụng đề tài )
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
38
3
7,89
9
23,69
22
57,89
4
10,53
9B
39
2
5,13
12
30,77
21
53,85
4
10,25
Kết quả kiểm tra đợt 2: (Đã áp dụng đề tài vào lớp 9A )
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
38
14
36,85
19
50
5
13,15
0
0
9B
39
3
7,69
10
25,65
23
58,97
3
7,69
 ở đợt 2 ta thấy lớp 9A có được kết quả nâng lên rõ rệt là do học sinh đã hiểu thấu đáo vấn đề ở những góc độ khác nhau của phản ứng giữa oxit axit với kiềm . Đặc biệt là ở học sinh đã hình thành được kỹ năng giải bài tập, biết phân tích bài toán. Tuy nhiên việc áp dụng từng nội dung của đề tài tuỳ thuộc vào đối tựơng học sinh. Đối với các lớp đại trà tôi chỉ rèn luyện cho các em dạng bài oxit axit tác dụng với kiềm hóa trị I vàII những ở trường hợp chỉ tạo ra 1 muối hoặc cả hai muối nhưng với điều kiện có thể tính được cả hai số mol kiềm và oxit axit hoặc cho biết một trong hai chất dư. Đối với đội tuyển học sinh giỏi thì phải khắc sâu giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng, thường là đi từ bài tập tổng quát sau đó mới đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến khó giúp học sinh hình thành kỹ năng một cách dễ dàng.
* Điều kiện áp dụng.
	-Để áp dụng được đề tài này vào công việc giảng dạy Giáo viên phải thường xuyên trau rồi kiến thức nâng cao kỹ năng giải toán đặc biệt phải nắm chắc bản chất của phản ứng giữa oxit axit với kiềm
	- Hệ thống hoá kiến thức. Hệ thống bài tập phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
	- Đối với học sinh phải nắm chắc kiến thức có khả năng phân tích từ những bài tập đơn giản mở rộng ra các bài tập khó hơn.
	- Không ngừng học hỏi, học ở thầy, học ở bạn, học ở sách vở.
	- Trong quá trình giảng dạy trên lớp bên cạnh giảng dạy những kiến thức cơ bản trong SGK người giáo viên cần tìm tòi đưa thêm các kiến thức, kỹ năng cho học sinh để từ đó nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi.
	- Hướng dẫn học sinh đọc sách báo, học hỏi mở rộng kiến thức trong thực tế .
- Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên thường xuyên làm các thí nghiệm chứng minh, cho học sinh thực hành thí nghiệm.
- Kiến thức của học sinh chỉ bền vững khi kĩ năng được thiết lập mà để hình thành những kĩ năng cho học sinh thì không có gì khác ngoài quá trình rèn luyện. Bồi dưỡng thường xuyên cho các em.
* KIẾN NGHỊ.
- Để nõng cao chất lượng dạy và học tụi xin đề xuất một số vấn đề sau:
+ Đối với phũng giỏo dục: Cần trang bị cho giỏo viờn thờm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giỏo viờn trong quỏ trỡnh giảng dạy. Với những sỏng kiến kinh nghiệm hay, theo tụi nờn phổ biến để cho cỏc giỏo viờn được học tập và vận dụng. Cú như thế tay nghề và vốn kiến thức của giỏo viờn sẽ dần được nõng lờn. 
+ Đối với nhà trường và cỏc thầy cụ giỏo: Do mụn Hoỏ học là một mụn khoa học thực nghiệm nờn đũi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị đồ dựng thớ nghiệm. Vỡ vậy tụi rất mong được BGH nhà trường tiếp tục quan tõm tạo điều kiện giỳp đỡ về thời gian cũng như người chuẩn bị đồ dựng thiết bị dạy học để cho chỳng tụi cú thời gian hơn trong khõu tỡm tũi, nghiờn cứu soạn giảng.
+ Đối với giỏo viờn: Phải tự học tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu, luụn học tập cỏc bạn đồng nghiệp để khụng ngừng nõng cao chuyờn mụn và nghiệp vụ cho bản thõn.
Kết luận CHUNG
	 Trên đây tôi đã đề xuất “phương phỏp gải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiểm’’ vấn đề của tôi nêu ra trong tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh ở bậc học THCS . 
 	Với phạm vi nghiên cứu của đề đài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô giáo trong việc giảng dạy phần kiến thức này, giúp các em và thầy cô có cách nhìn tổng quát hơn về dạng toán này và là tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện học sinh giỏi của khối 9 và cho học sinh cấp 3 tham khảo . Các bài tập trong đề tài ở mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, giúp các em rèn luyện được kỹ năng không chỉ giải được dạng bài tập phần này mà còn rèn được một số kỹ năng khác như kỹ năng tính số mol, kỹ năng phân tích,viết phương trình phản ứng...
	Mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến các cấp lãnh đạo , các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
 Chí Tân ngày 10/1/2010
 Người viết sáng kiến
 Nguyễn Đức Thái
Tài liệu tham khảo
 1.Những chuyên đề hay và khó hoá học THCS - Hoàng Thành Chung 
NXB Giáo dục Việt Nam
2.Hoá học nâng cao - Ngô Ngọc An
 Nhà xuất bản trẻ
3. 350 Bài toán hoá học chọn lọc -Đào Hữu Vinh
 NXB Hà Nội
4. Chuyên đề bồi dưỡng hoá học 8-9 - Nguyễn Đình Độ
 NXB Đà Nẵng
5.các tài liệu tham khảo khác và các đề thi học sinh giỏi một số tỉnh.
 Mục lục
Mở đầu............................................................................................................1
I- Đặt vấn đề............................................................................................... 2
II- Mục đích - nhiệm vụ .........................................................................2 
1- Mục đích........................................................................................................2
2- Nhiệm vụ........................................................................................................2
III- phương pháp nghiên cứu.................................................................2
Chương I- Tổng quan.............................................................................. 3
I- Cơ sở lí luận .......................................................................................... 3
II- Phân tích thực trạng ..................................................................... 4
1- Điểm mạnh của đề tài....................................................................................4
2- Những tồn tại của đề tài.................................................................................4
Chương II- Nội dung.................................................................................4
I- Cơ sở lí thuyết......................................................................................4
1- Khi cho oxit axit(CO2, SO2...) phản ứng với dung dịch kiềm hoá trị I (NaOH.KOH...)..................................................................................................4
2- Khi cho P2O5 phản ứng với dung dịch kiềm hoá trị I (NaOH, KOH..)........7
3- Khi cho oxit axit (CO2, SO2...) phản ứng với dung dịch kiềm hoá trị II (Ca(OH)2, Ba(OH)2...).......................................................................................7
II- Bài tập......................................................................................................10
1- Dạng bài tập oxit axit (CO2, SO2...) phản ứng với dung dịch kiềm hoá trị I (NaOH.KOH...)................................................................................................10
2- Dạng bài tập P2O5 phản ứng với dung dịch dịch kiềm hoá trị I (NaOH.KOH...)................................................................................................19
3- Dạng bài tập oxit axit (CO2, SO2...) phản ứng với dung dịch kiềm hoá trị II (Ca(OH)2, Ba(OH)2...).....................................................................................20
Chương III- Thực nghiệm sư phạm....................................................26
ĐK áP DụNG – KIếN NGHị 27
Kết luận CHUNG...................................................................................... 29
TàI LIệU THAM KHảO ..30
Mục lục........................................................................................................31
Đánh giá của hội đồng khoa học nhà trường
đánh giá của hội đồng khoa học phòng gd&ĐT khoái châu

File đính kèm:

  • docSKKN_Hoa_chuan.doc
Sáng Kiến Liên Quan