Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu
Bài Toán mới có thể là bài Toán hoàn toàn mới, cũng có thể là sựmở
rộng, ñào sâu những bài Toán ñã biết. Thực chất khó có thểtạo ra một bài Toán
hoàn toàn không có quan hệgì vềnội dung hoặc vềphương pháp với những bài
Toán ñã có.
Vì vậy ñểtạo ra một bài Toán mới từbài Toán ban ñầu thì phải tuân theo
các con ñường sau:
1. Lập bài Toán tương tự.
2. Lập bài Toán ñảo.
3. Thêm một sốyếu tốrồi ñặc biệt hóa.
4. Bớt một sốyếu tốrồi khái quát hóa.
5. Thay ñổi một sốyếu tố.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO QUẢNG NGÃI TRƯỜNG THCS – DTNT BA TƠ ========== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BÀI TOÁN MỚI TỪ BÀI TOÁN BAN ðẦU Môn : TOÁN Người thực hiện: Trần Ngọc Duy Giáo viên: Trường THCS – DTNT Ba Tơ Năm học : 2005 - 2006 Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 2 MỞ ðẦU Vì sao phải soạn thêm các câu hỏi và bài tập mới ? húng ta ñã biết hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập ñã ñược biên soạn và chọn lọc, sắp xếp một cách công phu và có dụng ý rất sư phạm, rất phù hợp với trình ñộ kiến thức và năng lực của học sinh, phản ảnh phần nào thực tiễn ñời sống xã hội và học tập gần gũi với học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh. Tuy nhiên, SGK và SBT là tài liệu dành cho tất cả học sinh thành thị cũng như nông thôn, miền núi cũng như miền xuôi, vùng kinh tế phát triển cũng như vùng gặp khó khăn với các ñặc trưng khác nhau. Vì vậy ñể có những bài tập phù hợp với yêu cầu của từng tiết dạy, phù hợp với từng ñối tượng học sinh của mình, phù hợp với hoàn cảnh thực tế ñịa phương mình, ngoài việc khai thác triệt ñể các bài tập trong SGK, SBT. Giáo viên phải tự mình biên soạn thêm những câu hỏi và bài tập mới. Trong việc ra ñề kiểm tra chất lượng ñầu năm, kiểm tra học kì , thi lên lớp, thi chọn học sinh giỏi thì Giáo viên ra ñề cần phải có năng lực sáng tác các ñề Toán mới vừa ñáp ứng ñược các yêu cầu kiểm tra, ñánh giá vừa ñảm bảo tính khách quan, công bằng và bí mật ( vì các ñề này không nằm trong bất cứ tài liệu nào ñã có ). Hơn nữa, ta ñã biết “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ ñộng, tư duy sáng tạo của người học: Bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vương lên “ ( Luật GD 1998, chương I , ñiều 4). ðó là một trong những ñịnh hướng quan trọng ñổi mới phương pháp dạy học Toán là rèn luyện cho HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn ñề. Muốn vậy, GV phải bồi dưỡng cho HS phải có kĩ năng tự học ñộc lập, thực chất là thói quen ñộc lập suy nghĩ, suy nghĩ sâu sắc khoa học. Một hình thức cao của công việc học tập C Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 3 ñộc lập ñòi hỏi nhiều sáng tạo là việc HS tự ra lấy ñề toán. Hình thức này yêu cầu HS phải nắm vững kiến thức, phải có thực tế, phải có trình ñộ phân tích tổng hợp cao ñể làm sao vừa ñặt vấn ñề vừa giải quyết vấn ñề thích hợp và trọn vẹn. Việc cho HS tự ra lấy ñề Toán là một trong những biện pháp gắn liền nhà trường với cuộc sống, tạo ñiều kiện sau này có khả năng vận dụng kiến thức. Toán học ñể giải quyết thành thạo những vấn ñề do cuộc sống thực tế ñặt ra. ðó cũng là biện pháp ñể bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho HS trong quá trình ñi tìm cái mới, các phẩm chất tư duy sáng tạo ñược nảy nở và phát triển. Muốn rèn luyện cho HS khả năng tự ñặt ra các ñề Toán mới theo những yêu cầu nào ñó, bản thân GV phải có ý thức tự rèn luyện cho mình khả năng này. Việc rèn luyện này sẽ giúp nâng cao tiềm lực của mỗi GV làm cho chúng ta cảm thấy vững vàng và tự tin hơn trong quá trình dạy học. CƠ SỞ KHOA HỌC Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 4 KHI TẠO RA BÀI TOÁN MỚI TỪ BÀI TOÁN BAN ðẦU Bài Toán mới có thể là bài Toán hoàn toàn mới, cũng có thể là sự mở rộng, ñào sâu những bài Toán ñã biết. Thực chất khó có thể tạo ra một bài Toán hoàn toàn không có quan hệ gì về nội dung hoặc về phương pháp với những bài Toán ñã có. Vì vậy ñể tạo ra một bài Toán mới từ bài Toán ban ñầu thì phải tuân theo các con ñường sau: 1. Lập bài Toán tương tự . 2. Lập bài Toán ñảo. 3. Thêm một số yếu tố rồi ñặc biệt hóa. 4. Bớt một số yếu tố rồi khái quát hóa. 5. Thay ñổi một số yếu tố. NỘI DUNG Chúng ta bắt ñầu từ bài toán sau: Cho a, b Z∈ , b > 0 . So sánh hai số hữu tỉ b a và 2001 2001 + + b a ( Bài 9, trang 4 SBT Toán 7, tập một NXB Giáo dục 2003 ) Bài Toán này chúng ta ñã có lời giải sau Xét tích a(b+2001) = ab + 2001a b(a+2001) = ab + 2001b Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 5 Vì b>0 nên b + 2001 > 0 - Nếu a>b thì ab + 2001a > ab + 2001b a(b + 2001) > b(a + 2001) 2001 2001 + + >⇒ b a b a - Tương tự, nếu a<b thì 2001 2001 + + <⇒ b a b a - Nếu a=b thì rõ ràng 2001 2001 + + = b a b a ðiều ñó cho ta bài toán mới tương tự như bài toán trên Bài 1: Cho a,b Z∈ , b > 0 . So sánh hai số hữu tỉ b a và 2005 2005 + + b a ðến ñây chúng ta cũng ñến bài toán tổng quát sau. Bài 2: Cho a,b Z∈ , b > 0 và n *N∈ . So sánh hai số hữu tỉ b a và nb na + + Giải: Xét tích a(b+n) = ab + an b(a+n) = ab + bn Vì b > 0 và n *N∈ nên b + n > 0 - Nếu a>b thì ab + an > ab + bn a(b + n) > b(a + n) ⇒ nb na b a + + > - Tương tự, nếu a<b thì ⇒ nb na b a + + < - Nếu a=b thì rõ ràng nb na b a + + = Từ lời giải của bài toán này chúng ta lại có bài toán mới sau Bài 3: Cho a,b Z∈ , b>0 và n *N∈ . CMR: a) Nếu 1> b a thì nb na b a + + > b) Nếu 1< b a thì nb na b a + + < Giải: a) Ta có 1> b a ⇔ a > b ⇔ an > bn vì n *N∈ ⇔ ab + an > ab + bn ⇔ a(b+n) > b(a+n) ⇔ nb na b a + + > b) Chứng minh tương tự như câu a. Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 6 ðiều này cho ta ñề xuất các bài toán lạ sau ñây: Bài 4: So sánh hai phân số a) 1931 1941 và 1995 2005 b) 1945 1930 và 2005 1990 Giải: a) Ta có: 1931 1941 >1 nên theo bài 3 a) Suy ra 1931 1941 > 641931 641941 + + = 1995 2005 b) Ta có: 1 1945 1930 < nên theo câu 3 b) Suy ra 1945 1930 < 601945 601930 + + = 2005 1990 Bài 5: So sánh hai số hữu tỉ sau: a) A = 11975 11975 1975 1976 + + và B = 11975 11975 1974 1975 + + b) C = 12005 12005 2005 2004 + + và D = 12005 12005 2004 2003 + + Giải: a) Rõ ràng A>1 vì theo câu a bài 3 Ta có: A = 11975 11975 1975 1976 + + > 19751975 19751975 1974)11975( 1974)11975( 1975 1976 1975 1976 + + = ++ ++ = 11975 11975 )11975(1975 )11975(1975 1974 1975 1974 1975 + + = + + = B Vậy : A>B b) Rõ ràng C<1 vì theo câu b bài 3. Tacó: )12005(2005 )12005(2005 20052005 20052005 2004)12005( 2004)12005( 12005 12005 2004 2003 2005 2004 2005 2004 2005 2004 + + = + + = ++ ++ < + + =C = D= + + 12005 12005 2004 2003 Vậy: C<D Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 7 Từ cách giải của bài toán này ta có bài toán tổng quát sau Bài 6: Với n,m *N∈ . So sánh hai số hữu tỉ a) A = 1 11 + ++ n n n n và B = 1 1 1 + + −n n n n b) C = 1 1 1 + + +m m m m và D = 1 11 + +− m m m m Giải: a) - Nếu n =1 thì A = B. - Nếu n > 1 thì ta thấy A>1. Vì nn+1+1 > nn+1 Theo bài 3 câu a . Ta có: B n n nn nn nn nn nn nn n nA n n n n n n n n n n = + + = + + = + + = −++ −++ > + + = −− +++ 1 1 )1( )1( )1()1( )1()1( 1 1 11 111 Vậy: A>B. b) - Nếu m = 1 thì C = D. - Nếu m > 1 thì ta thấy C<1. Vì mm+1<mm+1+1 Theo bài 3 câu b. Ta có D m m mm mm mm mm mm mm m mC m m m m m m m m m m = + + = + + = + + = −++ −++ < + + = −− +++ 1 1 )1( )1( )1()1( )1()1( 1 1 11 111 Vậy: C<D Từ cách giải của bài 6 giúp ta ñến với bài toán tổng quát hơn khái quát hơn. Bài 7: Cho a, b, m, n, x, y *N∈ thỏa mãn x ≥a, y≥ b . So sánh hai số hữu tỉ a) A = ax ax n n + ++1 và B = ax ax n n + + −1 b) C = by by m m + + +1 và D = by by m m + +−1 Bài Toán có còn gì nữa chăng ! Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 8 Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển bài toán mới từ bài toán ban ñầu” Trần Ngọc Duy Trường THCS – DTNT Ba Tơ Trang 9 KẾT LUẬN =============== Biết rằng bài Toán này ñã ñược phát triển từ bài toán ñã có. Nhưng nó ñã nâng lên một bước phát triển mới trong phương pháp giảng dạy hiện nay. Khởi ñầu của sự sáng tạo mới của GV bộ môn ñưa ñến cho HS tiếp thu những cái mới lạ, tạo hứng thú trong học tập và phát triển tư duy Toán học. Trên ñây là nội dung sáng kiến mà bản thân tôi ñã tích luỹ ñược trong quá trình giảng dạy. Vì khả năng và thời gian có hạn nên sáng kiến này xin ñược tạm dừng ở ñây. Rất mong sự góp ý của các ñồng chí, ñồng nghiệp ñể sáng kiến này ñược phát huy tốt hơn. Ba Tơ, ngày 20 tháng 10 năm 2005. NGƯỜI VIẾT Trần Ngọc Duy
File đính kèm:
- SKKN_Phat_trien_bai_toan_mo_dau.pdf