Sáng kiến kinh nghiệm Phát tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu trong các bài học Giáo dục quốc phòng an ninh trường THPT
Nhận thức của bản thân.
Trong đời sống cũng như trong quá trình giảng dạy môn GDQP-AN ở
trường THPT, bản thân tôi thấy rằng trong môn học GDQP – AN có rất nhiều nội
dung liên quan đến đời sống hằng ngày, có rất nhiều tình huống mà các em học
sinh đã học trong môn GDQP – AN ở chương trình THPT. Thế nhưng, dù lĩnh hội
được các khái niệm, các bước giải quyết vấn đề, nhưng đến khi vấn đề đó xảy ra
thì các em lại bị động, không thể nói là các em không được học cách giải quyết vấn
đề mà phải nói rằng, lý luận quá xa rời thực tiễn dẫn đến nhiều vụ việc đáng tiếc.
Tôi lấy ví dụ đã xảy ra như em Nguyễn Văn A, trong quá trình học bị ngất, cán bộ
y tế chưa đến kịp. Mặc dù đã được học về cấp cứu ban đầu tai nạn thông thường10
rồi nhưng các em học sinh gần nhất vẫn bị động trong việc sơ cứu. Hay như một số
em đi tắm ở ao hồ, sông suối, có một em Nguyễn Văn B trong quá trình tắm thì bị
đuối nước mà các em còn lại chỉ biết chạy đi gọi người, la hét, hoảng loạn dẫn
đến trường hợp em B tử vong. Các bài báo, các thông tin sai lệch trên mạng xã hội
của lực lượng phản động, ly khai làm cho học sinh nhận thức lệch lạc. Các trường
hợp như điện giật, say nắng, say nóng, bong gân, sai khớp, gãy xương, chấn
thương phần mềm, các tư thế vận động, cách cấp cứu chuyển thương . Mặc dù
các em học sinh đều đã được trang bị kiến thức, nhưng như tôi đã nêu ở phần cơ sở
lý luận nếu lý luận xa rời thực tiễn, nếu không đặt các em vào trong những tình
huống đó, chuẩn bị trước, tập dượt trước khi tình huống đó xảy xa trong mỗi nội
dung của bài học thì các em sẽ luôn bị động và xảy ra những hậu quả đáng tiếc (
hằng năm đều có học sinh, sinh viên bị đuối nước, bị say nắng, say nóng, ngất ).
Từ đó tôi luôn trăn trở, luôn tìm cách đổi mới phương pháp giảng dạy và tìm cách
đưa những tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu vào trong các nội
dung của môn học GDQP-AN để giúp các em có thể vận dụng lý luận sang thực
tiễn, chuẩn bị tốt và sẵn sàng phản ứng tích cực lại với mọi tình huống xảy ra.
là chiến sĩ số 2 thực hiện động tác bò cao hai chân một tay, hai chân hai tay để vận động đến vị trí đã xác định. Giáo viên gọi 1 tổ thực hiện, sau đó cùng các em học sinh còn lại quan sát, nhận xét và góp ý về động tác của các em học sinh thực hiện nếu chưa đúng. Hình ảnh học sinh đóng vai, xử lý vấn đề của tình huống 32 c. Tình huống 3. Thời điểm phát tình huống: Kiểm tra bài cũ động tác trườn để bắt đầu nội dung mới. Mục đích: Kiểm tra phản ứng của học sinh trước mọi tình huống bất kì liên quan đến động tác đã học. Tạo hứng thú, thi đua cho các tổ, nhóm học sinh, vừa tư duy xác định động tác vừa hành động thực hiện động tác để tiết học sôi nổi hơn. Tình huống: Thời gian tác chiến lúc này là 20 giờ 15 phút cùng ngày, tổ bộ binh 1 cách quân địch 400m, trong khu vực có nhiều lùm cây, bụi cỏ che đỡ, che khuất ngang tầm người nằm. Trong tình hình sát địch và nhận thấy quân địch lơ là trong phòng bị, tổ trưởng tổ bộ binh 1 lúc này lệnh chiến sĩ số 1 cơ động tiếp cận cách địch 50m để quan sát rõ hơn. Hết tình huống, trên cương vị là chiến sĩ số 1, em sẽ phản ứng lại tình huống này như thế nào ? Học sinh xử lý tình huống: Học sinh trên cương vị là chiến sĩ số 1 thực hiện động tác trườn để cơ động tới vị trí quan sát địch. Giáo viên cùng các em học sinh còn lại quan sát, nhận xét, đóng góp ý kiến sửa sai nếu động tác chưa đúng. Hình ảnh học sinh đóng vai, xử lý vấn đề của tình huống 33 Loại 4. Tính mới, tính khoa học, tính thực tiễn. 4.1 Tính mới. Đã sử dụng hình thức tổ chức dạy học mới theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Kết hợp được hình thức phát tình huống và kiểm tra bài cũ cũng như hệ thống nội dung bài học lại với nhau để bài học thêm phong phú. Đa dạng hóa được hình thức tổ chức dạy học đối với nội dung bài. Gắn lý thuyết với thực tiễn, giúp các em phản ứng tích cực lại với các tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống thường ngày. 4.2 Tính khoa học. Đảm bảo được nội dung, thời gian của chương trình hiện hành. 4.3. Tính thực tiễn. Phù hợp với thực tế của nhà trường. Đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của học sinh. Giúp học sinh có thể xử lý được các tình huống thường gặp phải ngoài đời sống bằng các kiến thức đã học một cách tốt hơn, chủ động hơn và đạt được hiệu quả cao. Thay đổi nhận thức của học sinh và xã hội đối với môn học GDQP – AN, thấy rõ được tầm quan trọng của môn học, yêu thích môn học hơn và thấy rõ trách nhiệm của mình với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 6. Kết quả đạt được. 6.1. Về kết quả học tập. Nhóm Giỏi Khá Trung bình Yếu Đối chứng (12A10, 11T4, 10D3 gồm 126 HS) 54 % (68 HS) 25 % (32 HS) 21 % (26 HS) 0 % ( 0 HS) Thực nghiệm (12A3, 11T5, 10D2 gồm 128 HS) 66 % (84 HS) 34 % (44 HS) 0 % (0 HS) 0 % (0 HS) 34 5.2. Về hứng thú học tập: Loại Nhóm Rất thích Thích Không thích Thực nghiệm (12A3, 11T5, 10D2 gồm 128 HS) 67% (86 HS) 37% (42 HS) 0% (0 HS) Đối chứng (12A10, 11T4, 10D3 gồm 126 HS) 19% (24 HS) 22% (28 HS) 59% (74 HS) Hình ảnh khảo sát hứng thú của học sinh sau khi đem phương pháp phát tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu trong các bài học môn GDQP - AN 35 Như vậy theo kết quả đạt được ở trên chúng ta có thể khẳng định “Phát tình huống vào thực tế đời sống, thực tế chiến đấu trong các nội dung của môn học giáo dục quốc phòng trường THPT” đã đem lại cho học sinh hiệu quả học tập và hứng thú học tập tốt hơn cũng như đạt được kiến thức cần thiết cả về lý thuyết và thực hành. Phần nào giúp các em hoàn thiện kiến thức về mọi mặt để tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đề tài này của tôi được ấp ủ từ lâu, đã thực hiện thông qua các giờ dạy và đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Được đồng nghiệp trong trường và các trường khác cùng thực nghiệm, góp ý và đánh giá có giá trị thiết thực. Đem lại cho học sinh giờ học bổ ích, tích cực, sôi nổi và nâng cao khả năng phán đoán tình huống trong thực tế cho học sinh qua việc thực hành các tình huống giả định ngay tại lớp học. Trong quá trình thực nghiệm đề tài, so sánh kết quả giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng về việc sử dụng tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu thì ở các lớp thực nghiệm đều cho hiệu quả vượt trội kể cả về hứng thú học tập, chất lượng học tập. Khi đưa một số hình ảnh có liên quan đến đề tài áp dụng để khảo sát ở mạng xã hội, phụ huynh và học sinh đều phản ứng tích cực lại với phương pháp dạy học này. An ninh trường học là sự ổn định, phát triển bền vững của một nhà trường, việc đổi mới phương pháp dạy học giáo dục quốc phòng an ninh mà cụ thể là phương pháp phát tình huống trong thực tế đời sống, thực tế chiến đấu trong các bài học giúp cho học sinh nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục quốc phòng an ninh đối với bản thân, nhà trường, xã hội. Từ đó, ra sức học tập, có ý thức bảo vệ an ninh trường học, tạo ra môi trường học tập tốt hơn. 36 III. KẾT LUẬN. 1. Thời gian nghiên cứu. Từ 07/2020 đến 03/09/2020: Nghiên cứu về nội dung các bài học giáo dục quốc phòng an ninh để đưa ra các tình huống giả định sát với thực tế. Tìm hiểu các tài liệu, sách vở, thông tin trên mạng internet có liên quan Từ 03/ 09/2020 đến hết tháng 1 năm 2021: + Đăng kí đề tài. + Khảo sát hứng thú của học sinh về nội dung nghiên cứu. + Tổ chức giảng dạy theo phương pháp phát tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu ở các lớp thực nghiệm mà mình phụ trách. + Viết đề cương. Từ tháng 02/ 2020 đến tháng 03/2020: + Tiếp tục giảng dạy theo phương pháp mà mình đang nghiên cứu. + Viết báo cáo đề tài. 2. Ý nghĩa của đề tài. 2.1. Đối với học sinh. “Phát tình huống sát thực tế chiến đấu, thực tế đời sống trong các bài học Giáo dục quốc phòng – An ninh trường THPT” là một phương pháp dạy và học nhằm mang lại kết quả cao trong giáo dục. Học sinh sẽ không còn thấy nhàm chán hay căng thẳng trong giờ học nữa mà ngược lại yêu thích môn học này hơn, mỗi tiết học càng thêm sôi động và hứng thú hơn. Không những giúp các em có thể ghi nhớ kiến thức, động tác vừa học ngay tại lớp và ở bãi tập, giảm bớt thời gian để ôn bài ở nhà mà còn tăng khả năng làm việc độc lập của cá nhân và kỹ năng hoạt động đội nhóm. Giúp các em vận dụng các kiến thức dã học để xử lý các tình huống sát thực tế đời sống hàng ngày. Giúp các em nhận thức rõ được tầm quan trọng của từng nội dung bài học đối với cuộc sống hàng ngày để qua đó học tập tốt hơn. Góp phần sức lực nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2.2 Đối với bản thân. Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài trên, tôi cảm thấy mình linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy, góp sức mình để đem phương pháp, cách thức tổ chức dạy học mới làm cho nội dung bài học sinh động hơn. Sẽ không là một giáo viên GDQP – AN khô khan, rập khuôn nữa mà vận dụng, tổ chức các tình huống sát thực tế để các tiết học sôi nổi hơn, gắn lý thuyết với thực tế hơn. Qua đó đạt kết quả cao trong dạy và học, học sinh yêu thích mình và bộ môn GDQP –AN hơn. 37 2.3. Đối với đơn vị, địa phương. Việc áp dụng hiệu quả đề tài giúp cho quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng an ninh đối với đối tượng học sinh trung học phổ thông đạt được hiểu quả cao hơn, giúp cho các em học sinh đoàn kết hơn, rèn luyện tác phong nghiêm túc, có ý thức tổ chức kỷ luật hơn. Từ đó các em thực hiện nhiệm vụ học tập rèn luyện trong nhà trường, xã hội tốt hơn. Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông, càng ngày càng yêu quê hương đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội. 3. Kiến nghị, đề xuất. Để nội dung của các bài học môn giáo dục quốc phòng an ninh được sinh động và đạt kết quả cao, tôi xin được kiến nghị và đề xuất một số ý kiến như sau: Sở GD & ĐT cần quan tâm hơn nữa về việc cung cấp các loại tranh ảnh, mô hình, vật chất, trang bị cũng như tập huấn sâu hơn về nội dung của môn học GDQP - AN để giáo viên GDQP – AN nắm chắc hơn nữa về các nội dung, từ đó sáng tạo, vận dụng vào đơn vị mình. Nhà trường THPT nên chú trọng hơn nữa công tác GDQP – AN qua việc xây dựng cơ sở vật chất, nhất là vật chất phục vụ các bài học thực hành để các em có thể thực hiện được động tác thực hành tốt hơn, thể hiện phản ứng của mình với tình huống được tốt hơn. Tổ chức hội thao GDQP - AN cấp trường ở các trường THPT để tạo ra sân chơi giữa các lớp, cũng như kiểm tra đánh giá kết quả sau khi kết thúc nội dung chương trình học có sử dụng tình huống sát thực tế để kiểm tra mức độ nhận thức cũng như phản ứng đối với tình huống đưa ra. Áp dụng giữa các hình thức hoạt động khởi động, tổ chức trò chơi quân sự, kiểm tra bài cũ bằng cách phát tình huống để đạt hiệu quả cao hơn, tiết học sẽ sôi nổi hơn. Theo bản thân tôi, sáng kiến “Phát tình huống sát thực tế chiến đấu, thực tế đời sống trong các bài học Giáo dục quốc phòng – An ninh trường THPT” mà tôi trình bày ở trên có thể nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, để vận dụng tốt và rộng rãi phương pháp này vào dạy học thì bản thân mỗi giáo viên phải bỏ nhiều công sức, sáng tạo trong lao động, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Đòi hỏi giáo viên phải luôn học tập trao dồi năng lực tư duy, nắm vững lí luận, thường xuyên rèn luyện nghiệp vụ và hành động của mình trước khi giáo dục học sinh. Với kinh nghiệm còn hạn chế nên tôi chỉ nêu ra đây một phương pháp dạy - học mà bản thân tôi thấy tâm đắc nhất góp phần vào đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay. Với phương pháp này tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên có thể vận dụng vào giảng dạy để nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh với các nội dung môn học Giáo dục quốc phòng – An ninh. Tôi mong 38 muốn và mạnh dạn đề xuất sáng kiến này được áp dụng rộng rãi đối với môn học GDQP - AN trong các nhà trường THPT. Trên đây là những ý kiến đóng góp của tôi qua nội dung sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân nghiên cứu và đúc rút được trong quá trình dạy học, những vấn đề mà tôi đưa ra còn nhiều thiếu sót, hy vọng sẽ nhận được những đóng góp thiết thực và quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.! 39 4.Tài liệu tham khảo 1. Sách giáo dục Quốc phòng, An ninh cấp THPT lớp 10, 11, 12. 2. Sách hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa cấp THPT lớp 10, 11, 12 3. Sách giáo viên giáo dục Quốc phong, An ninh lớp 10, 11, 12. 4. Nghị định số 116/2007/NĐ - CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng - An ninh. 5. Tài liệu tập huấn giáo viên: Thực hiện chương trình, kiểm tra, đánh giá môn học GDQP - AN cấp THPT. (lưu hành nội bộ). 6. Tài liệu tập huấn giáo viên Giáo dục Quốc Phòng – An ninh cấp trung học phổ thông (tài liệu lưu hành nội bộ). 40 5. Phụ lục. Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ý kiến học sinh ở lớp đối chứng. Họ và tên:....................................... Lớp:.......... Trường THPT Đô Lương 3 Em có thích( có hứng thú) với các tiết học môn giáo dục quốc phòng an ninh không?( Đánh dấu X vào câu trả lời giải thích lí do vì sao thích hoặc không) Mức độ Rất thích Thích Không thích Lựa chọn Lí do Đề xuất 41 Phụ lục 2: Phiếu khảo sát lớp thực nghiệm Họ và tên:....................................... Lớp:.......... Trường THPT Đô Lương 3 Em có thích( có hứng thú) khi học môn học giáo dục quốc phòng an ninh khi giáo viên đưa các tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu vào bài học hay không . ( Đánh dấu X vào câu trả lời giải thích lí do vì sao thích hoặc không) Mức độ Rất thích Thích Không thích Lựa chọn Lí do Đề xuất 42 Giáo án của một tiết học sử dụng tình huống BÀI 8: CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN VẬN ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG (Tiết 1) PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Hiểu được ý nghĩa yêu cầu - Nắm được tác dụng của động tác đi khom, chạy khom. 2. Về kĩ năng: - Thực hành được các động tác đi khom, chạy khom - Bước đầu biết vận dụng các động tác đi khom và chạy khom phù hợp với địa hình, địa vật và các tình huống. 3.Về thái độ: - Xây dựng ý thức, thái độ nghiêm túc trong học tập, không ngại khó, ngại bẩn. II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM 1. Nội dung: Ý nghĩa - yêu cầu. Động tác đi khom, chạy khom. 2. Trọng tâm: Động tác đi khom, chạy khom. III. THỜI GIAN: 45 PHÚT IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Tổ chức: Theo đơn vị lớp học 2. Phương pháp: Giảng và thuyết trình V. ĐỊA ĐIỂM: Sân thể dục trường THPT Đô Lương VI. VẬT CHẤT 1. Giáo viên: - Nghiên cứu bài 6 (SGK) - Súng AK hoặc CKC 12– 16 khẩu, bia số 4 hoặc số 7, cờ địch, cờ chỉ huy, còi. - Tranh vẽ 1 bộ. - Kiểm tra bãi tập, bố trí, chia khu vực luyện tập giữa các tiểu đội và giới hạn cự ly giữa cờ xanh, đỏ, vạch xuất phát, vạch đích phục vụ luyện tập cũng như trò chơi trên địa hình phù hợp. 2. Học sinh: 43 - Đọc bài 6 - SGK, chuẩn bị đúng, đủ trang phục theo quy định trước khi lên lớp. PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI I. TỔ CHỨC GIẢNG BÀI: 5 PHÚT 1. Nhận lớp: - Lớp trưởng kiểm tra quân số, trang phục, vũ khí, vật chất, báo cáo giáo viên. - GV nhận lớp và kiểm tra lại. 2. Phổ biến những quy định của tiết học, quy định về sử dụng súng. 3. Hoạt động khởi động. - Giáo viên đưa ra câu hỏi. + Khi nhận nhiệm vụ tiếp cận địch thì chúng ta cần phải thực hiện những yêu cầu gì. + Khi cần hạ thấp độ cao thì có phải thay đổi các tư thế,động tác hay không. + Trong quá trình vận động trên chiến trường, nếu một chiến sĩ trong tiểu đội thực hiện sai kĩ thuật, bị địch phát hiện. Tiểu đội đó sẽ bị ảnh hưởng như thế nào.? Tại sao? - Mỗi câu trả lời đúng tiểu đội sẽ tiến một bước. Tiểu đội nào tiến nhiều bước nhất là tiểu đội giành chiến thắng. - Giáo viên kết luận, đối với độ cao ngang tầm ngực thì chiến sĩ thực hiện động tác đi khom. 4. Phổ biến ý định giảng bài. II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI 1. Lên lớp: 15 phút NỘI DUNG – THỜI GIAN PHƯƠNG PHÁP VẬT CHẤT I - Ý NGHĨA – YÊU CẦU: 5 phút 1. Ý nghĩa Tư thế vận động là những động tác cơ bản thường vận dụng trong chiến đấu để nhanh chóng đến gần mục tiêu tìm mọi cách tiêu diệt địch. 2. Yêu cầu GV nêu ý nghĩa sau đó phân tích, rút ra ý nghĩa của các động tác. GV nêu 2 yêu cầu, tập trung phân tích yêu cầu thứ nhất, hướng dẫn học sinh phân tích yêu cầu thứ 2 *Khi phân tích cần làm rõ vị trí, nội dung và biện pháp Giáo án, SGK, SGV, Súng AK hoặc CKC 6– 8 khẩu, 44 - Luôn quan sát địch, địa hình, địa vật và đồng đội, vận dụng các tư thế vận động phù hợp. - Hành động mưu trí, mau lẹ, bí mật. II - CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN KHI VẬN ĐỘNG 1. Động tác đi khom Đi khom thường vận dụng trong trường hợp gần địch có địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực hoặc đêm tối sương mù địch khó phát hiện - Đi khom cao khi không có chướng ngại vật +TTCB: Chân trái bước lên một bước, mũi bàn chân hơi chếch sang phải, chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót lên cho người nghiêng sang phải( thu nhỏ mục tiêu), hai chân chùng, trọng lượng dồn đều vào hai chân, từ bụng trở lên cúi thấp, mắt quan sát địch, tay trái cầm ốp lót tay, tay phải cầm tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, mặt súng nghiêng sang trái, đầu nòng súng cao ngang mắt trái, súng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu + Khi tiến Chân phải bước lên đặt cả bàn chân xuống đất, mũi bàn chân chếch sang phải, hai chân vẫn chùng. Cứ như vậy tay nọ chân kia tiếp tục tiến. - Đi khom thấp thực hiện như đi thực hiện yêu cầu. Học sinh chú ý nghe giảng Học sinh cùng nhau trao đổi, phân tích yêu cầu thứ 2 và đưa ra ý kiến Lấy ví dụ để làm rõ vấn đề GV nêu trường hợp vận dụng GV nêu tình huống, cho HS quan sát hình Học sinh lấy ví dụ vật che khuất, che đỡ để làm rõ tình huống GV: - Hướng dẫn động tác theo 2 bước: + Làm nhanh. + Làm chậm có phân tích. HS: Quan sát hình vẽ, kết hợp chú ý GV làm mẫu và phân tích. GV: - Gọi 1 học sinh lên thực hiện lại động tác rồi mời một học sinh trong hàng nhận xét. GV kết luận và rút ra những điểm chú ý khi thực hiện động tác bia số 4 hoặc số 7, cờ địch, cờ chỉ huy, còi. 45 khom cao chỉ khác hai chân chùng hơn, người cúi thấp hơn - Chú ý + Thuận tay trái động tác làm ngược lại. + Khi mang súng trường tay phải cầm cở báng súng. + Khi đi khom người không được nhấp nhô, không ôm súng. + Trong chiến đấu không có khẩu lệnh nhưng trong khi tập có thể sử dụng khẩu lệnh: “Đi khom cao chuẩn bị - Tiến” 2. Động tác chạy khom: Thường vận dụng trong trường hợp cần vận động nhanh từ địa hình này sang địa hình khác. Động tác cơ bản như động tác đi khom chỉ khác tốc độ nhanh hơn, bước chân dài hơn. - GV nêu tình huống phân tích và chỉ ra điểm khác nhau giữa 2 động tác. - Làm mẫu động tác. - Gọi 1 HS thực hiện lại. - Nhận xét, kết luận và chuyển 2. Kế hoạch luyện tập Mục tiêu Nội dung Thời gian Tổ chức và phương pháp Vị trí và hướng tập Ký, tín hiệu luyện tập Người phụ trách Vật chất Hiểu được ý nghĩa, yêu cầu. Thực hiện kỉ thuật động tác đi khom Ý nghĩa, yêu cầu. Đi khom chạy khom 18 phút + Tổ chức: - Lấy đội hình lớp học để giới thiệu nội dung. - Lấy đội hình tổ, tiểu đội, cá nhân nằm trong đội hình tổ, tiểu đội để luyện tập. +Phương GV quy định rõ Còi, kết hợp với khẩu lệnh của giáo viên Tổ trưởng, tiểu đội trưởng, giáo viên Giáo án, trang phục, tranh các tư thế, động tác cơ bản vận 46 chạy khom pháp: Luyện tập theo 4 bước: - Bước 1: Từng người tự nghiên cứu( Ý nghĩa, yêu cầu, nhớ lại động tác, khẩu lệnh, nội dung nào chưa rõ hỏi lại giáo viên. - Bước 2: Từng người luyện tập - Bước 3: Tổ(nhóm) luyện tập - Bước 4: Tiểu đội luyện tập. động trên chiến trường ,bãi tập có cắm cờ xanh, đỏ giới hạn vị trí thực hiện khom cao, khom thấp, chạy khom, Súng tiểu liên AK: 16 khẩu. 3. Phát tình huống vận dụng động tác đi khom, chạy khom. Mục tiêu, yêu cầu Nội dung Thời gian Cách thức tổ chức Vị trí và hướng tập Ký, tín hiệu luyện tập Người phụ trách Vật chất Thực hiện yêu cầu, kỉ thuật động tác đi khom chạy khom. Chấp hành Động tác đi khom chạy khom 4 phút Giáo viên nêu tình huống. - Tổ bộ binh 1nhận nhiệm vụ trinh sát địch, trong tình hình đêm tối có sương mù, có địa hình địa vật che đỡ, che khuất cao GV quy định tùy vào địa hình Còi, kết hợp với khẩu lệnh của giáo viên Giáo viên, 4 tiểu đội trường Giáo án, trang phục, tranh các tư thế, động tác cơ bản vận động 47 kỷ luật, hướng dẫn của giáo viên, thực hiện đúng kỹ thuật động tác ngang tầm ngực. Chiến sĩ số 1 cần cơ động tiếp cận điểm A cách đây 20m để quan sát mục tiêu. Học sinh: - Thực hiện động tác theo yêu cầu của tình huống để vận động đến điểm A. GV và các học sinh quan sát, nhận xét trên chiến trường ,bãi tập có cắm cờ xanh, đỏ giới hạn vị trí thực hiện khom cao, khom thấp, chạy khom, Súng tiểu liên AK: 16 khẩu. III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG. 3 phút - Giải đáp những vấn đề Hs còn thắc mắc. - Hệ thống nội dung tiết học. GV đặt câu hỏi để củng cố kiến thức của học sinh: + Nêu tình huống giả định vận dung động tác đi khom – chạy khom: Gọi mỗi tiểu đội một người lên xử lý tình huống để kiểm tra. - GV nhận xét về thái độ học tập của học sinh trong tiết học - Nhận xét đánh giá, cho điểm tiết học - Kiểm tra sĩ số, vật chất. - Xuống lớp. Rút kinh nghiệm ..
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phat_tinh_huong_sat_thuc_te_doi_song_t.pdf