Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học Vật lý
PPDH truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, phương pháp DH này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo.
Trước đây, khi giảng dạy bộ môn Vật lý, tôi và hầu hết đồng nghiệp của mình thường thực hiện nhiệm vụ cơ bản của mình bằng phương pháp dạy học truyền thống như sau:
- Cung cấp cho học sinh kiến thức phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện về Vật lý bằng phương pháp thuyết trình, thí nghiệm, vấn đáp. Hệ thống này thường thiết thực có tính kỹ thuật và phù hợp với quan niệm của Vật lý học.
- Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng chủ yếu sau:
+ Quan sát.
+ Đo lường.
+ Thực nghiệm, thí nghiệm Vật lý đơn giản theo phương án sách giáo khoa hoặc các phương án giáo viên đưa ra sẵn.
+ Giải các bài tập Vật lý trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo mà giáo viên yêu cầu.
+ Vận dụng các kiến thức vật lý để giải thích hiện tượng đơn giản và ứng dụng của Vật lý trong sản xuất mà giáo viên đưa ra.
Dạy học kiểu truyền thống (giáo viên làm trung tâm) thường mang tính chất “độc thoại thông báo, giảng giải áp đặt” của sự dạy và tính chất “thụ động chấp nhận, ghi nhớ, thực hành, bắt buộc” sự học của trò. Kiểu dạy học như thế không thể khích lệ, phát huy được hoạt động tự chủ, tìm tòi, sáng tạo giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Cách thức dạy học không còn phù hợp với hiện nay.
Ví dụ thiết kế các hoạt động minh họa dạy theo phương pháp truyền thống(Giáo án nội dung). ( Bài 22: Dẫn nhiệt, trong chương trình Vật lí 8)
sự truyền nhiệt nhiệt năng có thể được truyền từ phần này sang phần khác của một vật không? GV yêu cầu HS làm việc nhóm thảo luận: Tình huống: Có một thanh kim loại + Đề xuất phương án thí nghiệm chứng tỏ nhiệt năng có thể được truyền từ phần này sang phần khác của một vật. + Nêu các dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm? *Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện theo yêu cầu của GV *Báo cáo kết quả và thảo luận: Đại diện nhóm báo cáo. Dự kiến HS có thể có các phương án như sau: Nhóm 1,2: Phương án 1: Dùng đèn cồn đun nóng một đầu thanh kim loại Dụng cụ: 1 thanh kim loại, 1 đèn cồn, 1 vài đinh ghim, sáp, giá thí nghiệm Cách tiến hành TN: - Các đinh ghim được gắn bằng sáp vào thanh kim loại - Dùng đèn cồn đốt một đầu thanh kim loại. - Quan sát hiện tượng xảy ra với các đinh ghim. Nhóm 3: Phương án 2: Ngâm một đầu thanh kim loại vào cốc nước nóng. Dụng cụ: 1 thanh kim loại , 1 cốc nước nóng. Cách tiến hành TN: - Kiểm tra nhiệt độ của thanh kim loại trước khi cho vào cốc nước nóng - Kiểm tra nhiệt độ của thanh kim loại sau khi cho vào cốc nước nóng * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV để HS thực hành TN đã đề xuất. Hoạt động thí nghiệm: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS làm việc nhóm:(4ph) + Lựa chọn dụng cụ thí nghiệm phù hợp và tiến hành thí nghiệm theo phương án của nhóm + Quan sát hiện tượng xảy ra. + Mô tả sự truyền nhiệt năng trong thí nghiệm *Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc theo nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV *Báo cáo kết quả và thảo luận: Lớp phó điều khiển, đại diện nhóm báo cáo kết quả (Treo bảng báo cáo kết quả trên bảng) HS nêu rõ: hiện tượng xảy ra, mô tả sự truyền nhiệt năng Khuyến khích các nhóm tương tác, đặt các các câu hỏi Lớp phó chốt: Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của 1vật * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV đánh giá nhận xét, chốt kiến thức + Thế nào là sự dẫn nhiệt? + Lấy 1số VD về sự dẫn nhiệt trong thực tế? + Vận dụng các kiến thức đã học giải thích bản chất của sự dẫn nhiệt? HS: Bản chất của sự dẫn nhiệt là sự truyền động năng của các hạt vật chất khi chúng va chạm vào nhau (Khi đốt nóng đầu A của thanh đồng thì nhiệt độ , nhiệt năng của đầu A tăng . Các nguyên tử , phân tử đồng ở đầu A dao động nhanh dần và truyền động năng cho các nguyên tử,phân tử bên cạnh . Do các nguyên tử , phân tử đồng ở thể rắn sắp xếp rất chặt chẽ nên các nguyên tử, phân tử đồng ở bên cạnh cũng dao động nhanh dần lên , nhiệt độ , nhiệt năng ở phần bên cạnh tăng dần . Cứ như thế nhiệt năng được truyền dần từ đầu A đến đầu B của thanh kim loại) HTKT 2: Tìm hiểu sự dẫn nhiệt của các chất (17 phút) Mục tiêu hoạt động: HS so sánh được tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí. * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm, sử dụng phương pháp các mảnh ghép với 3 trạm: Trạm vận dụng, trạm quan sát, trạm thực hành) + Tiến hành thí nghiệm theo trạm vòng tròn (Trạm 1-> Trạm 2-> Trạm 3-> Trạm 1) : Trạm 1: Tính dẫn nhiệt của chất rắn (2ph) Trạm 2: Tính dẫn nhiệt của chất lỏng (1ph) Trạm 3: Tính dẫn nhiệt của chất khí (1ph) + Quan sát hiện tượng, thảo luận và hoàn thành phiếu học tập (Tại các trạm được bố trí sẵn các dụng cụ thí nghiệm, Phiếu hướng dẫn thực hành TN, Phiếu học tập) *Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện nhóm theo yêu cầu của GV, tại các trạm: + Nhóm trưởng đọc phiếu hướng dẫn TN + Nhóm kiểm tra dụng cụ TN, thực hành TN dưới sự giám sát của GV, thu thập thông tin, trở về nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập *Báo cáo kết quả và thảo luận: Đại diện nhóm báo cáo (Đại diện 1 nhóm báo cáo kết quả 1 thí nghiệm) Chiếu phiếu học tập của nhóm trên máy chiếu Các nhóm khác tương tác, đặt câu hỏi. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV đánh giá, chuẩn kiến thức. GV giới thiệu bảng 22.1/SGK về khả năng dẫn nhiệt của một số chất. ? Tại sao chất rắn dẫn nhiệt tốt, chất lỏng, chất khí dẫn nhiệt kém ? Trong môi trường chân không có xảy ra hiện tượng dẫn nhiệt không? I. Sự dẫn nhiệt: 1. Thí nghiệm: 2. Khái niệm: - Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của 1vật, từ vật này sang vật khác bằng hình thức dẫn nhiệt. II. Tính dẫn nhiệt của các chất: Thí nghiệm: 2. Kết luận: - Chất rắn dẫn nhiệt tốt, trong chất rắn kim loại dẫn nhiệt tốt nhất. - Chất lỏng dẫn nhiệt kém. - Chất khí dẫn nhiệt kém. Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng, mở rộng (10 phút) Mục tiêu hoạt động: Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải thích một số hiện tượng về dẫn nhiệt trong thực tế, mở rộng tìm tòi. * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm nhỏ: Tóm tắt kiến thức về bài học *Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc nhóm nhỏ, tóm tắt kiến thức về về dẫn nhiệt. *Báo cáo kết quả và thảo luận: Cá nhân hs báo cáo kết quả thảo luận. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV đánh giá, chuẩn kiến thức (Chiếu kiến thức ghi nhớ bằng sơ đồ tư duy) * Hoạt động vận dụng: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu lớp vận dụng trả lời các câu hỏi: + Câu hỏi phần tình huống + Các câu hỏi vận dụng thông qua hoạt động Trò chơi, lớp phó học tập điều khiển. Yêu cầu HS giải thích tại sao lựa chọn đáp án đó *Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tham gia trò chơi *Báo cáo kết quả và thảo luận: Cá nhân trả lời HS khác nhận xét, khuyến khích việc đặt câu hỏi tương tác. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV đánh giá, chuẩn kiến thức. GV gợi ý HS tìm tòi mở rộng: Yêu cầu học sinh: - Đọc phần "Có thể em chưa biết": Thí nghiệm: Đốt tóc không cháy... - Làm việc cá nhân, tìm hiểu qua thực tế, qua sách báo, nguồnInternet: Ứng dụng của sự dẫn nhiệt trong thực tế đời sống, sản xuất... GV hướng dẫn về nhà: Yêu cầu học sinh: - Học thuộc ghi nhớ. - Làm việc ở nhà bài tập 22.1 đến 22.10/ SBT - Chuẩn bị trước bài 23. III. Vận dụng: Trò chơi ô chữ may mắn Câu 1: Đun cùng một lượng nước, bằng ấm nhôm và bằng ấm đất trên cùng một bếp lửa thì nước trong ấm nào sẽ nhanh sôi hơn? A. Hai ấm sôi cùng một lúc. B. Trong ấm đất nhanh sôi hơn. C. Trong ấm nhôm nhanh sôi hơn. D. Phương án khác. Câu 2: Trong các cách sắp xếp vật liệu dẫn nhiệt từ tốt hơn đến kém hơn sau đây, cách nào là đúng ? A. Đồng, nước, thủy tinh, không khí. B. Đồng, thủy tinh, nước, không khí. C. Thủy tinh, đồng, nước, không khí. D. Không khí, nước, thủy tinh, đồng. Câu 3: Về mùa nào chim thường hay đứng xù lông? Tại sao? A. Mùa Xuân. Vì trời có mưa xuân B. Mùa Đông. Vì để tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém giữa các lông chim. C. Mùa Hè. Vì chim đang nóng. D. Tất cả các đáp án trên Câu 4: Tại sao trong những ngày rét sờ vào kim loại ta thấy lạnh? A.Vì kim loại dẫn nhiệt kém. B. Vì kim loại có nhiệt năng lớn. C. Vì kim loại dẫn nhiệt tốt nên khi tay ta sờ vào kim loại nhiệt từ cơ thể truyền vào kim loại sẽ phân tán nhanh. D. Vì kim loại là chất rắn. Câu 5: Trong sự dẫn nhiệt, nhiệt được truyền từ vật nào sang vật nào ? Hãy chọn câu trả lời đúng . A. Từ vật có nhiệt năng lớn hơn sang vật có nhiệt năng nhỏ hơn B. Từ vật có khối lượng lớn hơn sang vật có khối lượng nhỏ hơn C. Từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn D. Cả 3 câu trả lời trên đều đúng * Rút kinh nghiệm bài học: ...................... Phụ luc: 1. GÓC THÍ NGHIỆM PHIẾU HƯỚNG DẪN LÀM THÍ NGHIỆM Hình 1 Thí nghiệm 1: Tính dẫn nhiệt của chất rắn (2 ph) - Bố trí thí nghiệm như hình 1. Hình 1 - Dùng đèn cồn đun nóng đồng thời các thanh đồng, nhôm, thủy tinh - Quan sát hiện tượng xảy ra với các đinh gim - Nêu hiện tượng và rút ra nhận xét về tính dẫn nhiệt đồng, nhôm, thủy tinh Thí nghiệm 2: Tính dẫn nhiệt của chất lỏng (1 ph) - Bố trí thí nghiệm như hình 2. Hình 2 - Dùng ngọn lửa đèn cồn đun nóng miệng ống nghiệm đến khi nước sôi. - Quan sát hiện tượng xảy ra với cục sáp. - Nêu hiện tượng và rút ra nhận xét về tính dẫn nhiệt của nước. Thí nghiệm 3: Tính dẫn nhiệt của chất khí (1 ph) Hình 3 - Bố trí thí nghiệm như hình 3 - Dùng ngọn lửa đèn cồn đun nóng đáy ống nghiệm. - Quan sát hiện tượng tượng xảy ra với cục sáp. - Nêu hiện tượng và rút ra nhận xét về tính dẫn nhiệt của không khí Qua 3 thí nghiệm trên, em hãy rút ra kết luận về tính dẫn nhiệt của các chất? 2. GÓC QUAN SÁT PHIẾU HƯỚNG DẪN Yêu cầu: - Quan sát và suy ngẫm về các hình ảnh, đồ vật ? - Em hãy viết suy nghĩ của mình vào bảng nhóm? 3. GÓC VẬN DỤNG PHIẾU HƯỚNG DẪN 1. Kiến thức: - Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật hoặc từ vật này sang vật khác . - Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Trong chất rắn kim loại dẫn nhiệt tốt nhất . - Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém. 2. Vận dụng các kiến thức trên để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Tại sao xoong nồi thường làm bằng kim loại hoặc hợp kim,còn bát đĩa thường làm bằng sành sứ ? Câu 2: Về mùa nào chim thường hay đứng xù lông? Tại sao? Câu 3: Tại sao về mùa đông tại các nước Châu Á, châu Âu mọi người thường mặc nhiều áo quấn kín người, trong khi về mùa hè người dân châu Phi cũng lại mặc các trang phục trùm kín. Phân tích ưu điểm và những hạn chế của phương pháp dạy học mới qua bài học cụ thể trên: 1. Ưu điểm: - Hoạt động khởi động: Thông qua quan sát thực tế để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới. + GV yêu cầu lớp phó học tập điều khiển hoạt động và các HS tham gia: + Chiếu một số hình ảnh nồi xoong, bát đĩa gia đình trên máy chiếu. + Tại sao nồi xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường làm bằng sứ? - Hoạt động hình thành kiến thức: + Giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học: dạy học dự án (giao nhiệm vụ về nhà cho HS làm thí nghiệm chứng minh sự dẫn nhiệt); dạy học theo phương pháp các mảnh ghép với 3 góc: góc thí nghiệm, góc quan sát, góc vận dụng. Trong mỗi góc đều bố trí đầy đủ phiếu học tập, phương tiện tham khảo, tra cứu tài liệu đầy đủ + HS tự tìm hiểu kiến thức thông qua các tài liệu như sách giáo khoa, mạng Internet + HS tự tìm hiểu cách thức thí nghiệm chứng minh kiến thức mình vừa tìm hiểu được. + HS rèn luyện tư duy, khả năng thuyết trình, trình bày một vấn đề trước đám đông, phát huy tính sáng tạo, tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức - Hoạt động luyện tập, vận dụng, mở rộng: Học sinh hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải thích một số hiện tượng về dẫn nhiệt trong thực tế, mở rộng tìm tòi. Học sinh làm việc nhóm nhỏ, tóm tắt kiến thức về về dẫn nhiệt (Kiến thức được ghi nhớ bằng sơ đồ tư duy). GV yêu cầu lớp vận dụng trả lời các câu hỏi: + Câu hỏi phần tình huống. + Các câu hỏi vận dụng thông qua hoạt động “Trò chơi” lớp phó học tập điều khiển. Yêu cầu HS giải thích tại sao lựa chọn đáp án đó. GV gợi ý HS tìm tòi mở rộng: - Đọc phần "Có thể em chưa biết": Thí nghiệm: Đốt tóc không cháy... - Làm việc cá nhân, tìm hiểu qua thực tế, qua sách báo, nguồn Internet: Ứng dụng của sự dẫn nhiệt trong thực tế đời sống, sản xuất như đèn trời, khinh khí cầuGiáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu cấu tạo, hoạt động, lợi ích, tác hại của chúng 2. Hạn chế: - Có thể làm cho lớp học ồn ào. - Học sinh có thể sa đà vào nhiều nội dung kiến thức khác - Giáo viên chuẩn bị dụng cụ, đồ dùng cho các góc công phu, mất nhiều thời gian hơn, như: + Góc quan sát: Phiếu hướng dẫn nhiệm vụ; Các đồ vật như cái xoong, giành ủ tích, khăn len, cốc sứ; tranh ảnh màu về con chim xù lông vào mùa Đông, hình ảnh mái tôn xốp + Góc thí nghiệm: Phiếu hướng dẫn thí nghiệm và nhiệm vụ, các dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm. + Góc vận dụng: Phiếu hướng dẫn và yêu cầu nhiệm vụ. + Giá vẽ để bảng phooc chơi trò chơi. Tuy nhiên, mỗi bài dạy có thể thiết kế các hoạt động dạy học theo nhiều cách thức khác nhau, ví dụ như: + Phần khởi động, thông qua trò chơi, GV có thể đặt vấn đề vào bài luôn: Tại sao xoong nồi thường được làm bằng kim loại, bát đĩa lại thường được làm bằng gốm, sứ, thủy tinh...? mà không cần phải giải thích nhiều. + Phần giải quyết vấn đề ở phần khởi động có thể đưa ra vấn đề: xoong nồi hiện nay vẫn được làm bằng gốm, đất, thủy tinh...còn bát đĩa vẫn được làm bằng kim loại, inox... + Góc vận dụng, GV có thể cung cấp sẵn kiến thức bài học cho HS hoặc không cần cung cấp. HS giải quyết các vấn đề, tình huống theo ý hiểu, kiến thức sẵn có của HS. Sau khi trải nghiệm qua góc quan sát và thí nghiệm các em sẽ nhìn lại xem mình sai, thiếu chỗ nào để sửa, bổ sung. + Phần hoạt động góc: Có thể cho HS di chuyển theo qui luật hoặc để các nhóm tự lựa chọn góc mà nhóm mình muốn trải nghiệm. + HS xây dựng kiến thức về sự dẫn nhiệt: cần nói rõ hơn bản chất của sự dẫn nhiệt là gì? + Phần xây dựng kiến thức tính dẫn nhiệt của các chất: GV có thể cho HS vận dụng kiến thức để trải nghiệm trong gia đình các em: VD: Tại sao ở nhà em phải dùng giẻ lót nồi khô mà không dùng giẻ lót nồi ướt? + Câu hỏi tại mỗi góc có thể chi tiết hơn nữa tùy theo khả năng của học sinh. Tóm lại: Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, ưu điểm nhiều hơn nhược điểm, hạn chế: - HS chiếm lĩnh tri thức vững chắc. - HS có cơ hội bộc lộ tư duy sáng tạo. - Tri thức khoa học được khẳng định mang tính khách quan, tránh đựơc áp đặt của giáo viên. - Công việc của giáo viên trên lớp nhẹ nhàng, nói ít, viết ít. Hoạt động của HS trên lớp nhiều hơn GV; và cũng do đó mà thầy giáo làm việc ở nhà trước khi đến lớp phải nhiều hơn. Đúng là con đường đi tới: “Thầy chủ đạo, trò chủ động”! PHẦN III: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TIỄN 1. MỤC ĐÍCH. - Khảo sát vấn đề dạy học lấy học sinh làm trung tâm. - Xem xét việc học sinh nắm vững nội dung tri thức mới. - Tìm hiểu nguyên nhân của việc học sinh tiếp thu kiến thức. - Trên cơ sở khảo sát cần bổ sung kiến thức cho học sinh. 2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT. Đối tượng khảo sát: HS các lớp khối 8. Đặc điểm của đối tượng khảo sát: Nhìn chung học sinh trên các lớp phần lớn là các học sinh trung bình, số lượng học sinh khá chiếm tỉ lệ thấp. 3. KẾT QUẢ So sánh kết quả kiểm tra ở “Bài 22 - Dẫn nhiệt” sau khi dạy bằng 2 cách thức là dạy bằng phương pháp truyền thống và phương pháp dạy học phát triển năng lực cho học sinh ở các năm thực hiện môn Vật lý 8 với kết quả năm học trước ở 2 lớp 8B, 8C thu được kết quả ở bảng sau: Bảng khảo sát so sánh kết quả: Lớp 8B, 8C năm học 2014-1015 và lớp 8B, 8C năm học 2018 -2019 Điểm kiểm tra Năm học 2014- 2015 (61 em) Năm học 2018- 2019 ( 70 em) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Giỏi 10 16,4 % 15 21,42% Khá 40 65,6% 50 71% TB 8 13,1% 5 7,1% Yếu 3 4,9% 0 0% Qua kết quả ở bảng trên cho thấy sau khi áp dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học tích cực thì kết quả học tập của học sinh có sự thay đổi đáng kể, số lượng học sinh năm học 2018-2019 có kết quả tốt hơn các năm trước. Qua đó thấy được chất lượng dạy học môn Vật lý ở trường tôi đang giảng dạy được nâng cao hơn, học sinh hứng thú học tập hơn. * Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: - Đánh giá được thực trạng và các nguyên nhân dẫn tới kết quả học tập môn Vật lý còn chưa cao đối với học sinh THCS. - Đề xuất các kỹ thuật, phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả phù hợp với điều kiện của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. D. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được I. Hiệu quả kinh tế: Đây là sáng kiến áp dụng trong lĩnh vực giáo dục học sinh THCS, chủ yếu là làm sao để người giáo viên có được một phương pháp dạy học môn Vật lý trong trường THCS tốt nhất, hiệu quả nhất, đỡ tốn kém nhất. Sáng kiến kinh nghiệm này không tạo ra hiệu quả kinh tế mà nó giúp cho người giáo viên lên lớp có chất lượng, hiệu quả cao nhất; phát triển được khả năng tư duy, tính sáng tạo, tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức của mỗi học sinh, nhằm tạo ra thế hệ trẻ có tri thức, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, làm cho dân giàu nước mạnh, văn minh. II. Hiệu quả xã hội: Trong quá trình nghiên cứu thời gian vận dụng và đúc rút kinh nghiệm chưa nhiều nhưng tôi tự nhận thấy đã thu được những kết quả đáng mừng như sau: - Tổ chức tốt hoạt động trên lớp không chỉ làm cho các em hứng thú hơn trong học tập mà còn giúp các em tự tin hơn, có được cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau trong học tập. Việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực trong các giờ học là vô cùng cần thiết. Song không nên quá lạm dụng phương pháp này, người giáo viên cần có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các em lĩnh hội các kiến thức thật hợp lý và đồng bộ, phát huy được tối đa vai trò của học sinh. - Khi tổ chức các hoạt động dạy học, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, vào điều kiện cơ sở vật chất của trường, thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn hoặc thiết kế các hoạt động sao cho phù hợp. Song để tổ chức được hoạt động tích cực có hiệu quả đòi hỏi mỗi người thầy phải có kế hoạch, chuẩn bị thật chu đáo cho mỗi giờ lên lớp. - Qua những giờ dạy theo phương pháp trên tôi nhận thấy chất lượng bộ môn nói chung và các bài dạy nói riêng, so với năm trước đã được nâng lên rõ rệt. Các em có ý thức tự giác, tích cực hơn trong tập luyện, số lượng học sinh đạt khá giỏi ngày càng nhiều. - Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì một tiết học của bộ môn Vật lý nhàm chán, ít sôi nổi, học sinh chưa hứng thú học tập, còn e dè, ngại suy nghĩ, ... Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy bộ môn Vật lý tại trường mình, tôi thấy những khuyết điểm nêu lên khi chưa áp dụng sáng kiến đã được khắc phục và có kết quả khá cao (Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng nhanh so với trước kia). - Sau khi lựa chọn, vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực thì không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn nhớ rất lâu những kiến thức của bài học đó. Các kỹ thuật dạy học là một loại hình hoạt động có nhiều tác dụng trong các giờ học của học sinh THCS. Nó tạo ra không khí vui tươi, hồn nhiên, sinh động trong giờ học. Các em được rèn khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn; phát triển được tư duy, tính tích cực chủ động trong việc học. Điều đáng mừng là các em rất hào hứng, chờ đợi tiết học Vật lý, tạo cho các em lòng yêu thích, ham mê môn Vật lý. E. Điều kiện và khả năng áp dụng Thông qua kết quả nghiên cứu, tôi thấy các kỹ thuật, phương pháp dạy học tích cực có thể vận dụng đối với các em học sinh ở trường THCS. Sáng kiến có thể làm tài liệu tham khảo trong việc tổ chức thực hiện công tác sinh hoạt chuyên môn liên trường nói chung và tổ chức thực hiện các giờ học Vật lý nói riêng, không chỉ với trường THCS Khánh Hồng mà còn có thể áp dụng đối với nhiều trường THCS trong huyện, trong tỉnh , có thể dạy trong năm học này và áp dụng dạy trong các năm tới. Để sáng kiến thật sự có hiệu quả và đi sâu vào các trường học thì ngoài áp dụng các kỹ thuật, phương pháp dạy học tích cực mà tôi đã lựa chọn các giáo viên cần phải tìm tòi thêm các kỹ thuật cũng như phương pháp dạy học phù hợp với cơ sở vật chất của trường mình và cần phải chuẩn bị phương tiện phục vụ chu đáo, để học sinh thấy yêu thích bộ môn từ đó tích cực học tập để đạt kết quả cao. Bất kì phương pháp dạy học nào cũng đều có những đặc điểm, ưu thế và nhược điểm riêng, không có phương pháp nào là tối ưu. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Việc nghiên cứu từng bài học, từng môn học và đối tượng học để tìm ra phương pháp dạy học thích hợp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học trong thời kì hiện nay nhất là chuẩn bị tiến tới chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Trong thời gian ngắn và điều kiện nội dung chương trình SGK nói chung, SGK môn Vật lý nói riêng mới được cải cách, nhiều kiến thức còn mới với cả thầy và trò, tác giả làm sáng kiến này trong phạm vi nội dung hẹp, phạm vi khảo sát ít. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân tình của các đồng nghiệp để sáng kiến ngày càng hoàn thiện, phương pháp giảng dạy ngày càng đổi mới nâng cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG Khánh Hồng, ngày 25 tháng 04 năm 2019 Người viết Đặng Văn Cường
File đính kèm:
- PGD YK Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học Vật Lí.doc