Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí

A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục là “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân học,

đào tạo nhân tài”, hình thành những con người có năng lực, lao động sáng tạo,

làm chủ xã hội, làm chủ đất nước. Vấn đề này ngày càng trở nên bức thiết hơn

khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Vì vậy làm thế nào để nâng cao

chất lượng giáo dục, làm thế nào để hình thành nên những con người phát triển

toàn diện để xây dựng, để làm chủ đất nước. Đây là nhiệm vụ khó khăn mà tất

cả những người làm công tác giáo dục đang hết sức băn khoăn trăn trở.

Trong giáo dục có nhiều phương pháp được cải cách sao cho phù hợp với

xu hướng phát triển của xã hội, nhằm trang bị cho học sinh vốn tri thức cơ bản

về xã hội loài người và những kinh nghiệm tốt để bước vào xây dựng nền kinh

tế xã hội nhà nước. Bộ môn Địa Lý ở bậc THCS đã góp phần không nhỏ vào

điều đó, vì Địa Lý là môn khoa học luôn gắn liền với thực tế xã hội.

Chính vì thế việc giảng dạy môn Địa lý có nhiệm vụ nặng nề và phức tạp.

Để có được một tiết dạy Địa lý đạt hiệu quả chất lượng và có ý nghĩa chúng ta

không chỉ cần nắm vững những kiến thức Địa lý mà còn phải chọn lựa những

phương pháp hữu hiệu nhất để vận dụng trong tiết dạy nhằm phát huy trí tuệ cho

học sinh.

Một trong những phương pháp dạy Địa lý đạt hiệu quả cao phát huy

năng lực của học sinh là quan sát hình ảnh trực quan và hướng dẫn học sinh thực

hành trải nghiệm đóng vai . Vì đây là phương pháp được cụ thể hóa những tư

duy, những suy nghĩ bằng hình ảnh và màu sắc vào trong kí ức, hoặc học sinh

được đóng những vở kịch phù hợp với nội dung bài học. Phương pháp này

không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho

các em những kỹ năng, kỹ xảo về cách đọc, khai thác và phân tích các yếu tố địa

lý, các mối quan hệ của chúng được thể hiện trên một bản đồ hoặc một mô hình

nào đó và cao hơn nữa phương pháp này còn đặc biệt phát triển năng lực giao

tiếp của học sinh. Từ đó giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách dễ dàng,

chắc chắn, giúp học sinh phát huy được tư duy và năng khiếu của mình.

pdf25 trang | Chia sẻ: minhtam111 | Lượt xem: 2087 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả Địa Cầu. 
+ Quả Địa Cầu có hình dạng gì? Nó gồm những bộ phận gì? 
+ Lồng lược đồ với quả Địa Cầu làm nổi bật lên mạng lưới kinh vĩ tuyến, 
vòng cực bắc – vòng cực nam, xích đạo. 
Giáo viên luôn tạo tình huống gợi mở để học sinh tư duy nhận thức vấn đề: 
+ Trục của quả Địa Cầu có hướng nghiêng như thế nào so với mặt phẳng 
quỹ đạo? 
+ Giải thích vì sao các đường vĩ tuyến không đều nhau? 
+ Trái đất quay quanh trục sinh ra những hệ quả gì? 
Thông qua quả Địa Cầu, giáo viên giúp học sinh giải thích được các hiện 
tượng địa lý. 
Ví dụ: Giải thích hiện tượng ngày – đêm: 
Đây là kết quả của sự chuyển động của Trái Đất quay quanh trục. Giáo 
viên dùng quả Địa Cầu kết hợp với phương pháp diễn giải thuyết trình làm tái 
hiện lại hiện tượng trên: Thực hiện một động tác xoay quả Địa Cầu chầm chậm 
trước một ngọn đèn (hiện tượng Trái Đất quay quanh Mặt Trời). Chính sự 
chuyển động này đã sinh ra ngày và đêm. Và vì Trái Đất luôn chuyển động từ 
tây sang đông nên phần phía đông bao giờ cũng sớm hơn phía tây. 
Sử dụng quả Địa Cầu không chỉ đơn thuần là tái hiện lại kiến thức mà nó 
còn tạo cho khả năng quan sát của các em được mở rộng tư duy phát triển. Từ 
đó các em nhận thức được đúng bản chất của hiện tượng địa lý. 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 12/23
b2. Mô hình “Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời” 
Hiện nay có rất nhiều clip vấn đề này nhưng mô hình vẫn là phương tiện 
trực quan nhất. Mô hình Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời giúp giáo viên 
hướng dẫn học sinh khám phá tìm tòi hiện tượng một cách hứng khởi hơn . 
Kết quả của cuộc thí nghiệm đã chứng minh cho học sinh thấy được Trái 
Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo nhất định và khi chuyển 
động quanh Mặt Trời, Trái Đất cũng tự chuyển động quanh trục để sinh ra nhiều 
hệ quả. 
Nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh xác định được tại sao có năm 
tháng có các mùa Xuân – hạ – thu – đông. Tại sao có mùa lạnh – mùa nóng. Tại 
sao có ngày – đêm dài ngắn khác nhau trên Trái Đất. 
Và qua mô hình này học sinh nhận thức được Mặt Trời không phải mọc ở 
đằng đông lặn ở đằng tây như các em đã nhầm. 
b3. Mô hình Trái Đất trong hệ Mặt Trời 
Với mô hình này, giáo viên giúp học sinh nhận biết được vị trí của Trái 
Đất trong hệ Mặt Trời. 
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mô hình với yêu cầu: 
 Kể tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời. 
 Cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo 
thứ tự xa dần Mặt Trời. 
=> Từ đó học sinh nhận biết được Trái Đất ở vị trí thứ ba trong số chín 
hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời và có thể giải thích ý nghĩa của vị trí đến 
sự sống trên Trái Đất cũng như lí giải vì sao ở các hành tinh khác chúng ta chưa 
tìm thấ dấu hiệu của sự sống. 
b4. Mô hình hệ thống sông và lưu vực sông 
Với mô hình này nhiệm vụ của người giáo viên là hướng dẫn học sinh mô 
tả được hệ thống sông và lưu vực sông,để làm đư ợc điều này, giáo viên cần 
phải tiến hành khai thác trên mô hình bằng phương pháp vấn đáp: 
+ Sông là gì? 
+ Sông được thể hiện bằng màu gì trên mô hình? 
+ Những bộ phận nào hợp thành một hệ thống sông? 
+ Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì? 
+ Dòng chảy lớn nhất gọi là gì? 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 13/23
Từ đó học sinh rất dễ dàng xác định được đâu là phụ lưu, đâu là chi lưu, 
và đâu là sông chính của bất kỳ một con sông nào trên bản đồ treo tường. 
b5. Mô hình Cao nguyên và Bình nguyên 
Với mô hình này giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết được các dạng 
địa hình, hiểu thế nào là địa hình Cao nguyên và Bình nguyên, và những đặc 
điểm khác nhau. 
Ví dụ: Khi dạy bài 14 “Địa hình bề mặt Trái Đất” (phần tiếp theo - Địa lý 
6). Ở mục 1. Bình nguyên (đồng bằng) và mục 2. Cao nguyên 
Giáo viên cho học sinh quan sát mô hình nhận xét đặc điểm của Cao 
nguyên và Bình nguyên về: 
 Diện tích, hình thái bề mặt. 
 Độ cao tuyệt đối. 
 Độ dốc. 
 Nguồn gốc hình thành. 
 Giá trị kinh tế. 
=> Từ đó học sinh sẽ rút ra được khái niệm (dấu hiệu nhận biết), phân loại 
– đặc tính nổi bật – giá trị kinh tế của địa hình Bình nguyên, Cao nguyên. 
c) Sử dụng tranh ảnh: 
Tranh ảnh là một bộ phận của hệ thống đồ dùng trực quan trong việc 
giảng dạy địa lý ngoài các loại tranh ảnh treo tường trong sách giáo khoa còn có 
rất nhiều hình ảnh, một loại hình dùng để miêu tả lại một hiện tượng địa lý khác 
nhau có thể là một quang cảnh tự nhiên trên Trái đất. 
Sử dụng tranh ảnh, giáo viên phải chú ý đến đặc điểm của mỗi loại: 
* Mang tính chất minh họa cho một hiện tượng nào đó. 
Ví dụ: Tranh núi lửa đang hoạt động, tranh ảnh thực vật, động vật thích 
nghi với từng kiểu môi trường, tranh ảnh các kiểu rừng. 
* Mang tính chất miêu tả một sự vật, một hiện tượng địa lý. 
Ví dụ: tranh một thành phố đổ nát do động đất, tranh một hoang mạc đa. 
* Dùng để khai thác kiến thức mới qua sự hướng dẫn của giáo viên. 
Trong các tranh ảnh địa lý, ngoài việc minh họa cho tiết dạy còn sử dụng 
để khai thác các kiến thức địa lý. Nhờ vào việc thường xuyên quan sát tranh ảnh 
giáo viên đã luyện cho học sinh thói quen quan sát các vật thể một cách khoa 
học có xem xét phân tích và rút ra kết luận. 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 14/23
Ví dụ bài học: “Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh”. 
Giáo viên yêu cầu: 
+ Học sinh cần sưu tầm hình ảnh như: Làng mạc của người dân đang sinh 
sống, người dân đang đi chăn đàn tuần lộc, con người đang câu cá ở một hố 
băng. 
+ Giáo viên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi từ các hình ảnh mà giáo viên 
có và hình ảnh học sinh sưu tầm được. 
Ví dụ: Giáo viên đặt câu hỏi: 
+ Quan sát vào hình ảnh làng mạc của người dân ở đới lạnh, em hãy cho 
biết mật độ dân số ở đây như thế nào? 
+ Học sinh trả lời: Do khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo, dân cư sinh sống 
rất ít. 
+ Hoặc giáo viên đưa ra hình ảnh người dân đang câu cá ở một hố băng 
và hỏi: Ở Việt Nam, chúng ta có những hình ảnh người dân đang câu cá trong 
một hố băng này không? Tại sao? 
+ Học sinh: Do khí hậu Việt Nam nằm trong môi trường đới nóng. 
Từ đó học sinh sẽ hiểu rằng ở đới lạnh có hiện tượng đóng băng, giải 
thích có hiện tượng đóng băng là do tác động của khí hậu và đặc điểm khí hậu 
lại ảnh hưởng đến các hoạt động của con người ở đây khác biệt so với các hoạt 
động của con người ở các đới khác. 
Những bài học như thế này giúp các em tiếp thu một cách chủ động và 
gây hứng thú học tập cho các em đồng thời các em sẽ hiểu rằng trên Trái đất, 
các hoạt động của con người ở các đới khí hậu khác nhau dẫn đến: sinh hoạt, tập 
quán, các sản phẩm tạo ra từ hoạt động sản xuất ra cũng có sự khác nhau. 
Hiện nay, học sinh sử dụng Internet tương đối tốt do đó giáo viên có thể 
hướng dẫn học sinh sưu tầm rât nhiều những hình ảnh để phục vụ cho bài học. 
Và để tránh sự nhàm chán, học sinh có thể dùng hình ảnh để làm thành sơ đồ 
kiến thức khi báo cáo thay thế cho các sơ đồ bằng chữ đơn điệu. 
Ví dụ: Trong bài “Vùng Tây Nguyên” (Tiết 31- Lớp 9) ở phần nông 
nghiệp, khi trình bày về các cây trồng và vật nuôi của vùng, học sinh thể hiện 
hình ảnh bằng sơ đồ trực quan như sau: 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 15/23
Tài nguyên 
Đồng cỏ
Khí hậu 
núi cao
Đất phù sa 
ven sông suối 
Đất feralit,
Đất khác
d) Sử dụng biểu đồ, sơ đồ: 
d1. Sơ đồ: Có nhiều cách sử dụng sơ đồ. 
Thông thường để truyền đạt kiến thức mới ta hay sử dụng sơ đồ có sẵn. 
Giáo viên chỉ gợi ý và rút ra nội dung bài học. 
Có khi sử dụng sơ đồ để giúp học sinh hình thành các khái niệm. 
Ví dụ: Khi dạy giáo viên yêu cầu học sinh quan sát trên sơ đồ hình vẽ núi 
già, núi trẻ và yêu cầu học sinh nhận xét so sánh sự khác biệt về đặc điểm hình 
thái bên ngoài của hai dạng địa hình này: đỉnh núi, sườn núi, thung lũng. Từ đó 
học sinh hình thành cho mình khái niệm địa lý sâu hơn, dễ dàng hơn. 
- Có thể sử dụng sơ đồ để củng cố kiến thức vì sơ đồ mang tính chất hệ 
thống hóa cao. 
d2. Biểu đồ 
Biểu đồ là một phương tiện trực quan. Mỗi loại biểu đồ đều có nhiều chức 
năng thể hiện đối tượng địa lý, nhưng do đặc tính riêng của mình nên mỗi loại 
biểu đồ có khả năng tốt hơn cho việc thể hiện một đặc điểm nào đó của đối 
tượng 
Ví dụ: Trong sách giáo khoa Địa lý 7 có 51 biểu đồ khí hậu, có thể nói 
biểu đồ khí hậu được dùng khá phổ biến ở Địa lý lớp 7 và cả chương trình Địa 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 16/23
lí phổ thông học sinh sẽ thường xuyên gặp dạng biểu đồ này do vậy ngay từ bài 
đầu tiên tiếp xúc với biểu đồ khí hậu tôi đã hướng dẫn học sinh kẻ bảng nhận xét 
như sau: 
 Tháng 1 Tháng 7 Biên độ nhiệt Kết luận 
Nhiệt độ 
Tháng 1 Tháng 7 
Tổng lượng 
mưa cả năm 
Kết luận 
Lượng mưa 
Giáo viên giải thích cho học sinh tháng 1 là tháng lạnh nhất của mùa đông 
nên tháng 1 đại diện cho mùa đông. Tháng 7 là tháng nóng nhất của mùa hè nên 
tháng 7 được lấy làm đại diện cho mùa hè. Và bảng nhận xét này sẽ luôn đúng 
đối với các biểu đồ khí hậu, học sinh ghi nhớ và sẽ chủ động tự nghiên cứu kiến 
thức, phát huy năng lực sử dụng biểu. 
Biểu đồ được dùng rất nhiều trong chương trình Địa lí lớp 9 vì đây là 
chương trình Địa lí dân cư, Địa lí Kinh tế - xã hội. Giáo viên hướng dẫn học sinh 
những bước cơ bản khi tiếp cận với các biểu đồ này như nhận xét xu hướng tăng 
– giảm, thời gian tăng, tăng bao nhiêu; thời gian giảm, giảm bao nhiêu; so sánh 
tăng với giảm; tốc độ tăng, tốc độ giảm, dự đoán xu hướng và dựa vào kiến thức 
để giải thích những nhận xét từ biểu đồ. 
Ví dụ: Khi dạy bài “Vùng Tây Nguyên” Tiết 31 – Lớp 9. Học sinh dựa 
biểu đồ sau đây có thể khai thác được kiến thức: Diện tích và sản lượng cà phê 
của Tây Nguyên và cả nước tăng dần qua các năm; Tây Nguyên chiếm phần lớn 
diện tích và sản lượng cà phê của cả nước, đến năm 2001 Tây Nguyên chiếm 
85,1% diện tích và 90,6% sản lượng. Và học sinh dựa vào kiến thức về đặc điểm 
đất, khí hậu để giải thích vì sao cây cà phê lại là cây trồng chủ đạo của Tây 
Nguyên. 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 17/23
BiÓu ®å tØ lÖ diÖn tÝch vµ s¶n l­îng cµ phª
cña T©y Nguyªn so víi c¶ n­íc (c¶ n­íc = 100%)
0
25
50
75
100
%
79.0
85.7 79.3
88.9 85.1
90.6
1995 1998 2001
Năm
Diện tích
Sản lượng
 Không chỉ dừng lại ở việc khai thác kiến thức từ biểu đồ mà một nhiệm 
vụ rất quan trọng của học sinh lớp 9 còn phải biết nhận dạng, vẽ thành thạo các 
loại biểu đồ hình cột, tròn, đường biểu diễn, miền – phát huy năng lực sử dụng 
biểu đồ. 
g) Đoạn phim: 
 Hiện nay, tại trường tôi công tác việc tìm kiếm các đoạn phim và trình 
chiếu trong giờ học được thực hiện rất dễ dàng. Các đoạn phim là đồ dùng dạy 
học trực quan được học sinh yêu thích hơn so với các những đồ dùng khác bởi 
tính trực quan, sống động 
Môn Địa lí có rất nhiều đoạn phim hay phục vụ cho nội dung bài học, tuy 
vậy giáo viên không nên sử dụng đoạn phim để minh họa cho kiến thức mà phải 
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các đoạn phim đó. Đối với bản thân 
tôi, tôi thường giới thiệu nội dung đoạn phim và nêu yêu cầu rồi mới bắt đầu 
chiếu 
Ví dụ: Khi dạy bài “Địa hình bề mặt Trái Đất” (Tiết 1- Lớp 6) 
Phần tìm hiểu về dạng địa hình catxtơ giáo viên chuẩn bị một đoạn phim 
dài khoảng 3phút giới thiệu về cảnh quan hang động của Việt Nam. Trước khi 
chiếu giáo viên cần định hướng để học sinh suy nghĩ: Sau đây là đoạn phim về 
địa hình catxtơ các em hãy quan sát và cho biết địa hình catxtơ là gì? Nguyên 
nhân hình thành nên dạng địa hình này? 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 18/23
Hoặc trong bài “Địa hình bề mặt Trái Đất” (Tiết 2 - Lớp 6) phần tìm hiểu 
về địa hình Bình nguyên (Đồng bằng) và Cao nguyên. Giáo viên chuẩn bị đoạn 
phim có cả hai dạng địa hình này và một bảng sao sánh có nội dung như sau: 
Địa hình Bình nguyên 
(Đồng bằng) 
Cao nguyên 
Độ cao 
Đặc điểm hình thái bên 
ngoài 
Giá trị kinh tế 
Giáo viên chiếu bảng so sánh, học sinh nắm vững yêu cầu, giáo viên phát 
bảng nhóm in sẵn nội dung rồi chiếu đoạn phim và yêu cầu học sinh thảo luận 
nhóm để so sánh hai dạng địa hình này. 
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm và khai thác kiến thức 
từ các đoạn phim để các em tự học ngoài giờ và thực hiện các yêu cầu sưu tầm 
chuẩn bị cho bài học. Bài sưu tầm giáo viên cần giao việc theo nhóm với yêu 
cầu nội dung cụ thể và học sinh cần chuẩn bị kĩ để trả lời các câu hỏi pháp vấn 
của cô giáo và các bạn nhóm khác. 
Ví dụ: Khi dạy bài “Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á” (Lớp 8) 
Trước khi vào bài học giáo viên yêu cầu lớp chia thành 2 nhóm sưu tầm 2 
đoạn băng với 2 nội dung khác nhau: Nhóm 1: Ảnh hưởng của khí hậu gió mùa 
đến đời sống của nhân dân vùng Nam Á. Nhóm 2: Sông Hằng – dòng sông tâm 
linh ở Ấn Độ. 
Trong giờ học đến phần tìm hiểu về khí hậu sau khi giáo viên đã giảng về 
đặc điểm khí hậu Nam Á thì nhóm 1 trình bày. Đến phần đặc điểm sông ngòi, 
sau khi cả lớp đã tìm hiểu về các dòng sông lớn của khu vực thì nhóm 2 giới 
thiệu về sông Hằng. Giáo viên cần duyệt trước nội dung sưu tầm của mỗi nhóm 
và chuẩn bị những câu hỏi yêu cầu các nhóm giải thích vấn đề hoặc chính giáo 
viên sẽ giải thích những vấn đề học sinh thắc mắc trong đoạn phim đó. 
Ví dụ: Khi dạy Tiết 31 – Bài 29: Vùng Tây Nguyên – Lớp 9 
Để tìm hiểu về ngành Lâm Nghiệp của vùng giáo viên giao nhiệm vụ yêu 
cầu học sinh sưu tầm về hiện trạng diện tích rừng, cách khai thác sử dụng gỗ, 
phương hướng trồng, bảo vệ rừng, tất cả các nội dung đó được thể hiện trong 1 
clip dài khoảng 2 phút. Với yêu cầu này đòi hỏi học sinh phải tìm nhiều đoạn 
clip khác nhau, giáo viên hướng dẫn cắt, ghép lại 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 19/23
Đặc biệt trong chương trình có một số phần giảm tải hay thậm chí giảm 
tải cả bài thì việc yêu cầu học sinh sưu tầm đoạn phim theo chủ đề để trình chiếu 
trước lớp là rất thú vị và bổ ích. 
Ví dụ: Trong 3 tiết giảm tải của lớp 8 là tiết 23, 24, 25 và thời gian đó học 
sinh đang học về các nước Đông Nam Á nên tôi đã nêu chủ đề tìm hiểu về các 
nước ASEAN với các yêu cầu cụ thể: Tiền tệ, Văn hóa, Tôn giáo, Du lịch, Kinh 
tế, hay tìm hiểu một quốc gia cụ thể. Các nhóm được tự do đăng kí chủ đề để 
thuyết trình trước lớp. Các em đã rất hào hứng và thực sự các em đã khám phá 
được rất nhiều điều thú vị 
h) Trải nhiệm đóng vai: 
Xu hướng hiện nay học sinh rất thích các hoạt động văn nghệ, bởi qua 
hoạt động này các em được thể hiện năng khiếu của bản thân đồng thời phát 
triển năng lực giao tiếp. Phương pháp trải nghiệm đóng vai một phần đáp ứng 
được yêu cầu này và khiến cho giờ học trở nên sôi động, thú vị 
Trải nghiệm đóng vai là một phương pháp khó và cần sự đầu tư kĩ lưỡng 
nếu không sẽ rơi vào tình trạng nhàm chán. Muốn đạt được hiệu quả giáo viên 
cần nghiên cứu kĩ nội dung chương trình để có được những kịch bản phù hợp, 
tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, của học sinh về nội dung kịch bản, Giáo viên 
cũng cần phối hợp để lựa những học sinh có năng khiếu, chuẩn bị đạo cụ chu 
đáo để khi trình diễn đạt hiệu quả cao. 
Nội dung của mỗi kịch bản chỉ dài khoảng 5 phút để thu hút sự chú ý của 
học sinh và cuối mỗi phần biểu diễn cần rút ra được nội dung của bài học. 
Trong chương trình Địa lý THCS có những nội dung có thể xây dựng 
thành kịch bản như: Dân số, Bảo vệ môi trường, Ngành Du lịch, Đặc điểm 
dân cư... 
Ví dụ 1: Khi dạy bài Dân số (Lớp 7). 
Giáo viên xây dựng kịch bản về nguyên nhân của gia tăng dân số, hậu 
quả, hay các biện pháp giảm dân số. Để có nội dung sâu sắc thì nên chọn xây 
dựng kịch bản của một vấn đề. Giáo viên có thể xây dựng những tiểu phẩm hài 
tạo không khí vui vẻ để truyền đạt kiến thức. 
 Vấn đề bảo vệ môi trường có thể được lồng ghép, tích hợp trong nhiều 
bài học Địa lí và cũng có nhiều vấn đề có thể khác thác: có thể là nguyên nhân, 
hậu quả, biện pháp khắc phục, có thể là ô nhiễm nước, không khí, có thể là ô 
nhiễm sông, phá rừng, phát triển kinh tế ảnh hưởng đến môi trường... 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 20/23
Trong các ngành kinh tế mà học sinh lớp 9 tìm hiểu thì ngành du lịch là 
dễ sử dụng phương pháp trải nghiệm đóng vai nhất. Khi tìm hiểu về ngành này 
ở một địa điểm nào đó giáo viên có thể khai thác về tiềm năng du lịch, hiện 
trạng và xu hướng phát triển du lịch của vùng đó. Giáo viên cần tìm hiểu và 
giới thiệu những nét đặc sắc nhất về các vùng miền cả tiềm năng du lịch tự 
nhiên để phát triển du lịch sinh thái hay tiềm năng du lịch nhân văn để phát 
triển du lịch văn hóa. 
 Ví dụ : Khi dạy bài Vùng Tây Nguyên (Tiết 31) – Lớp 9, tôi đã cùng học 
sinh và đồng nghiệp xây dựng và tập luyện vở kịch tìm hiểu về văn hóa của 
vùng. Vở kịch gồm các nhân vật: già làng, chủ tịch xã, ba thanh niên của làng. 
Chủ tịch xã nhờ già làng tuyên truyền đến dân làng tìm hiểu và giữ gìn văn hóa 
của Tây Nguyên. Già làng giao nhiệm vụ cho con cháu tìm hiểu tuyên truyền về 
cao nguyên LangBiang, hồ Xuân Hương, các loài hoa, văn hóa cồng 
chiêng...Những học sinh được chọn đóng vai đã rất thích thú khi được mặc 
những bộ quần áo của dân tộc Tây Nguyên, đọc nhiều tài liệu về mảnh đất này 
để hóa thân vào nhân vật. Và khi trình diễn trong giờ học đã thực sự thu hút cả 
lớp vì có nhiều điều lí thú mà các em bây giờ mới được khám phá trong bầu 
không khí vui vẻ. 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 21/23
 Một số hình ảnh trong vở kịch: 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 22/23
C. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ. 
1. Kết luận: 
Trong thực tiễn giảng dạy Địa lý hiện nay, việc rèn luyện phát huy tính 
tích cực thường được tách rời khỏi phương pháp truyền thụ kiến thức. Tâm lý 
của giáo viên là khi lên lớp chỉ lo không đủ thời gian để làm cho học sinh nắm 
được nội dung bài học, còn việc phát huy tính tích cực chỉ là phụ. Như vậy, việc 
lĩnh hội kiến thức của học sinh mới chỉ là thụ động. 
Sau một thời gian giảng dạy với việc phát huy tính tính cực trong việc sử 
dụng đồ dùng trực quan và trải nghiệm đóng vai vào môn Địa lý, tôi đã nhận 
thấy việc sử dụng phương pháp trên đã đem lại kết quả học tập của học sinh 
cao hơn. 
Tuy đây là vấn đề không mới nhưng phức tạp và phải bảo đảm tính kế 
thừa muốn phát huy tính tích cực này cần phải trải qua một thời gian dài, phức 
tạp để tiếp tục rèn luyện và cần có sự phối hợp chặt chẽ, trao đổi ý kiến bàn bạc 
tập thể giữa các giáo viên các lớp, các khối. 
2.Khuyến nghị: 
- Cần có thêm sách về rèn luyện kỹ năng bản đồ, lược đồ, biểu đồ cho 
giáo viên tham khảo. 
- Cần đầu tư hơn cho phương pháp đóng vai. 
- Cung cấp thêm trang thiết bị dạy học, đầu tư trang bị đạo cụ. 
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, tiết dạy mẫu nhằm qua đó các 
giáo viên trao đổi kinh nghiệm với nhau. 
- Tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh tham quan thực địa để bổ sung 
những kiến thức thực tế về việc phát huy tính tích cực. 
Phát huy năng lực học sinh qua quan sát hình ảnh trực quan 
và thực hành trải nghiệm đóng vai trong môn Địa lí 
 23/23
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 6 (Nhà xuất bản Giáo Dục) 
2. Sách giáo khoa Địa lí lớp 7 (Nhà xuất bản Giáo Dục) 
3. Sách giáo khoa Địa lí lớp 8 (Nhà xuất bản Giáo Dục) 
4. Sách giáo khoa Địa lí lớp 9 (Nhà xuất bản Giáo Dục) 
5. Đổi mới phương pháp dạy học (Nhà xuất bản Sư phạm) 
6. Phương pháp dạy học tích cực môn Địa lí (Nhà xuất bản Sư phạm) 

File đính kèm:

  • pdfDiaLy_6789_Cao Hoang Yen_THCS Nhan Chinh.pdf
Sáng Kiến Liên Quan