Sáng kiến kinh nghiệm Những phương pháp dạy Đọc - Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn

Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học là yêu cầu đối với tất cả các đồng chí giáo viên ở các môn học. Song đối với môn ngữ văn có một vị trí quan trọng góp phần đào tạo giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương quý trọng gia đình,có lòng yêu nước, biết hướng tới những tư tưởng tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải sự công bằng xã hội.

 Thông qua việc học tập môn ngữ văn tôi mong muốn giúp các em rèn luyện tích lũy kiến thức, có tư duy sáng tạo, có tính tự lập, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân - thiện - mĩ trong các tác phẩm văn học cũng như trong cuộc sống.

 Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học trong môn ngữ văn theo hướng tích hợp ba phân môn: Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn gắn bó với nhau. Chính vì vậy, giờ Đọc - Hiểu văn bản là rất quan trọng. Nó gắn liền việc dạy tiếng Việt với văn bản vừa tìm hiểu, với phân môn Tập làm văn là hoạt động tích hợp tri thức Đọc - Hiểu văn bản - Tiếng Việt vào việc tạo lập các văn bản.

 

doc25 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 06/12/2023 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Những phương pháp dạy Đọc - Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc theo dõi nghe lựa chọn cách trả lời hay của bạn.
 Hệ thống câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản rất phong phú song trong giờ học văn không thể tuyệt đối hóa hoặc xem thường bất kỳ loại câu hỏi nào nhưng giáo viên nên chú ý kiểu câu hỏi sáng tạo, câu hỏi vận dụng đặc biệt được coi trọng trong đổi mới phương pháp vì chính loại câu hỏi này giúp học sinh nỗ lực học tập, phát huy tư duy sáng tạo của học sinh. Một bài văn không khơi gợi cảm xúc, tưởng tượng của người học sẽ tạo nên một giờ văn vô cảm, khô cứng. Nhưng một giờ văn thiếu chiều sâu nhận biết về tác phẩm sẽ là một giờ học phù phiếm, nông cạn. Hình thức hỏi sáng tạo, đặc biệt được coi trọng trong phương pháp mới vì chính loại câu hỏi này có nhiều cơ hội để khơi dậy nỗ lực học tập, tư duy sáng tạo của học sinh hơn cả.Vận dụng câu hỏi này một cách linh hoạt, hợp lý để học sinh tự trả lời giáo viên chỉ bổ sung, gợi dẫn dần dần tiết học sẽ đạt hiêu quả rất cao. Ví dụ trong bài: “Chị em Thúy Kiều” - Nguyễn Du - Ngữ văn 9 tập I, mà thiếu câu hỏi: Khi Nguyễn Du miêu tả sắc đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều là có sự dự báo về số phận của họ, theo em dự báo ấy là gì? Tất nhiên câu hỏi này phải đưa ra khi học sinh đã cảm nhận được đầy đủ về hai nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều.
 Nhưng ở những lớp mà chất lượng đại trà chưa cao, không có học sinh giỏi thì sao? Chẳng lẽ giáo viên lại bỏ qua câu hỏi loại này. Bỏ qua thì chất văn của bài dạy sẽ giảm đi 50%. Vậy làm thế nào? Theo tôi giáo viên vẫn đặt ra câu hỏi này song câu hỏi chỉ mang tính chất dẫn dắt thu hút học sinh không đòi hỏi học sinh phải trả lời chỉ cần học sinh thấy rằng: Đây là tình huống phải suy nghĩ là đạt yêu cầu, giáo viên sẽ diễn giảng để học sinh tiếp thu kiến thức sâu hơn.
 Khi soạn bài thiết kế câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản tôi luôn thấm nhuần quan điểm nội dung và phương pháp tích hợp tích hợp không chỉ phân tích cảm thụ văn mà còn nhìn thấy các giá trị của “ văn” trong quan hệ gắn kết với phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn. Các câu hỏi Đọc- Hiểu cấu trúc văn bản khi hướng vào tiếp cận các yếu tố bố cục, chủ đề, nhân vật, cốt truyện, ngôi kể , kiểu văn bản.... đã không tách rời hình thức loại thể của văn bản với phương thức biểu đạt của văn bản, nghĩa là chúng được khai thác vừa như cấu trúc của một tác phẩm văn học, lại vừa như cấu trúc của một văn bản tương ứng đó chính là tích hợp với phân môn tập làm văn. Cùng với phân môn tập làm văn các kiến thức về Tiếng Việt như từ loại, các biện pháp tu từ sẽ là tín hiệu nghệ thuật để giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu giá trị của văn bản.Cụ thể khi dạy văn bản “ Cảnh ngày xuân” trích truyện Kiều của Nguyễn Du - Ngữ văn 9 Tập I, giáo viên đưa ra câu hỏi Em hãy tìm từ láy trong sáu câu thơ cuối của đoạn trích? Có ý kiến cho rằng những từ láy ấy không chỉ miêu tả sắc thái cảnh vật mà còn có tác dụng bộc lộ tâm trạng của nhân vật? Em có đồng ý với ý kiến trên không vì sao? Nếu giáo viên không đặt câu hỏi này thì không khai thác sâu nội dung bài học. Học sinh tự suy nghĩ cảm nhận và chủ động cho thể hiện sự cảm nhận riêng của bản thân. Sau đó giáo viên nhấn mạnh khắc sâu kiến thức vì sáu câu thơ cuối bài này Nguyễn Du dùng tới năm từ láy: “Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ”. Trong năm từ láy có ba từ mang thanh bằng và thanh không, hai từ còn lại thì một nửa yếu tố cấu tạo nên từ láy cũng mang thanh không. Điều đó chứng tỏ tác giả có dụng ý nghệ thuật trong cách dùng hệ thống từ láy ở sáu câu thơ cuối này. Những từ láy ấy vừa miêu tả sắc thái cảnh vật (bề nổi) cái quan trọng hơn là kết hợp bộc lộ tâm trạng nhân vật (bề chìm), tâm trạng của nhân vật không hiện rõ ở bề mặt ngôn ngữ mà ẩn hiện ở đằng sau cách dùng ngôn từ?
 Những câu hỏi mang tính khái quát nâng cao kích thích sự tìm tòi, sáng tạo, năng lực cảm thụ văn học giúp các em thấy rõ nhất chất văn ở từng tín hiệu nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
 Giải pháp minh họa: Khi dạy bài “Qua Đèo Ngang”, tôi đã đặt câu hỏi tìm hiểu hình thức nghệ thuật để khắc sâu nội dung cảm xúc.
 Hãy tìm và phân tích ý nghĩa nghệ thuật trong hai câu luận 
 Nhớ nước đau lòng con quốc quốc 
 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia 
 Tác giả đã mượn chuyện vua Thục Đế mất nước hóa thành chim cuốc kêu hoài nhớ nước và âm thanh của chim đa đa để biểu lộ tâm trạng của tác giả đó là nỗi nhớ nước thương nhà. Nỗi niềm chất chứa ngày một thêm sâu nặng khiến nữ sĩ phải thốt lên phơi trải tấm lòng. Con người nhỏ bé bỗng sững lại trước một không gian rộng lớn, rợn ngợp (chỉ có trời – non nước) để nhận ra sự cô dơn của chính mình “ta với ta” là một mình đối diện với chính mình. Cả một cảnh ngộ, một tâm tư, một tấm lòng không biết chia sẻ cùng ai! Phải chăng đây là nét đặc trưng của nỗi buồn xưa, nỗi buồn trước cảnh non sông biến đổi, triều đại hưng phế nhưng tình riêng vẫn còn bất biến với chính mình. Hai câu thơ vừa kết thúc bài thơ vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới.
 Các câu hỏi mang tính sáng tạo có tác dụng rất lớn trong mỗi tiết dạy ngữ văn song làm thế nào để mỗi tiết dạy người giáo viên phải suy nghĩ, thiết kế được các câu hỏi sáng tạo.Theo suy nghĩ và kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy, muốn có loại câu hỏi này, giáo viên trước hết phải nghiên cứu kỹ văn bản và các tài liệu tham khảo có liên quan, soạn ra các câu từ cụ thể đến khái quát. Thực tế, dạy môn ngữ văn theo hướng đổi mới cho thấy chừng nào chưa thiết kế được hệ thống câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản tương ứng với văn bản, phù hợp với sức học của học sinh thì tiết học ngữ văn đó mất đi chất men say của thầy với chất men say của trò.
 Giáo viên cần vận dụng hệ thống câu hỏi Đọc - hiểu văn bản một cách linh hoạt, hợp lý, sáng tạo để tạo nên sự hứng thú ham học và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh ở mức tối đa đạt hiệu quả học tập tốt nhất. Giáo viên sẽ đem đến cho các em những giờ học văn thú vị bổ ích.
II/ Các giải pháp: Minh họa bằng bài giảng cụ thể
	Văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh” trong ngữ văn 6 là đối tượng đọc để hiểu từ truyền thuyết ấy vẻ đẹp của trí tưởng tượng hoang đường kỳ ảo cùng cảm quan của người xưa về hiện tượng lũ lụt thường xảy ra ở đồng bằng Bắc bộ và khát vọng chiến thắng thiên tai của người Việt cổ. Đối với văn bản này tôi đã thiết kế bài dạy của mình phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp.
 Bài 3 Tiết 9: “Sơn Tinh Thủy Tinh”
A/ Mục tiêu bài học:
	- Giúp học sinh học và hiểu các ý nghĩa nội dung và hình thức của truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.
	- Cách giải thích hiện tượng bão lụt của người Việt cổ.
	- Thể hiện sức mạnh và ước mơ chiến thắng bão lụt của người xưa.
	- Ca ngợi sự sáng suốt và công lao dựng nước của các vua Hùng.
	- Trí tưởng tượng kỳ ảo dựng lên những hình tượng khổng lồ mang tính tưởng trưng cao.
B/ Chuẩn bị bài học
1/ Giáo viên:
 - Quan sát cả bài học Ngữ văn số 3 trong SGK để thấy những điểm có thể tích hợp giữa Văn với Tập làm văn và Tiếng Việt. Ở đây tích hợp rõ nhất là Văn (truyện truyền thuyết tự sự) với Tập làm văn (sự việc và nhân vật trong kiểu văn bản tự sự).
 - Đọc kỹ mục “ Những điều cần chú ý” trong sách giáo viên để nắm chắc ý nghĩa của truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
 - Tranh minh họa truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”
2/ Học sinh
 - Đọc nhiều lần để có thể kể tóm tắt truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
 - Suy nghĩ để có thể trả lời các câu hỏi của phần Đọc - Hiểu văn bản trong SGK.
C/ Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
 Trong kho tàng truyền thuyết của nước ra có chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng. Truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh” (mà chúng ta sẽ học) là truyền thuyết tiêu biểu in dấu ấn hiện thực cuộc sống thờ đại Hùng Vương. Đây là bản anh hùng cổ xưa về người anh hùng chống bão lụt Sơn Tinh, về sức mạnh và khát vọng chiến thắng thiên tai bão lụt của nhân dân ta trong buổi đầu dựng nước. Bản anh hùng ca này sẽ còn vang vọng mãi trong cuộc sống của chúng ta hôm nay.
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích
* Đọc và hướng dẫn đọc diễn cảm
Thao tác
 Hoạt động dạy
 Hoạt động học
 1
 2
 3
 4
Đọc diễn cảm mẫu cả truyện
- Hướng dẫn đọc diễn cảm:
+ Đọc bằng giọng kể
+ Giọng điệu chung: khỏe, vang
+ Ngữ điệu: Đọc chậm rãi phần truyện kể việc vua Hùng kén rể.
- Đọc nhanh, mạnh hơn gay cấn hơn phần truyện kể cuộc giao tranh của Sơn Tinh Thủy Tinh.
Hỏi: Hãy đọc truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh” theo các yêu cầu trên.
Nhận xét sửa chữa cách đọc của học sinh này.
 Hs - Nghe
 - Nghe
 - Quan sát SGK
 - Một học sinh đọc cả truyện
 - Nghe
*Tìm hiểu các chú thích
Thao tác
 Hoạt động dạy
Hoạt động học
 1
 2 
 3 
Hỏi: Hãy quan sát chú thích 1 trong SGK và cho biết em hiểu gì về truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.
Hỏi: Trong truyện có chi tiết; “ Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn” Em hiểu thế nào là “ cầu hôn” ?
Hỏi: Cũng theo cách giải thích đó, hãy giải thích từ “ hồng mao” trong câu văn “ Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao” 
- Là truyền thuyết về thần Núi và thần Nước
- Có liên quan đến núi Tản Viên, thời đại Hùng Vương.
- Hiện còn đền thờ tại Núi Ba Vì Hà Nội và Vĩnh Phúc.
- Cầu: tìm, kiếm, xin
- Hôn: lấy vợ lấy chồng
- Cầu hôn: xin được lấy làm vợ.
- Hồng: màu đỏ 
- Mao: lông động vật
- Hồng mao: ở đây chỉ bờm con ngựa màu đỏ.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu trúc văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh” 
1. Tìm hiểu cấu trúc văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
 Thao tác 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
 1 
 2 
 3 
Hỏi: Văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh là một truyền thuyết có hai nội dung lớn được kể theo trình tự sau:
1. Vua Hùng kén rể. 
2. Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh. Hãy xác định hai phần nội dung đó trên văn bản?
Cho biết phần nào là nội dung chính của truyện ? 
Hỏi : Hãy xác định nhân vật chính trong truyện Sơn Tinh Thủy Tinh?
 Vì sao đó là nhân vật chính ? 
Giảng : Cả hai nhân vật Sơn Tinh Thủy Tinh đều toát lên tư tưởng, ý nghĩa của truyện: Với Thủy Tinh là sức mạnh tàn phá của thiên tai bão lụt. Còn với Sơn Tinh tượng trưng cho sức mạnh và mơ ước chiến thắng thiên nhiên của nhân ta thủa xưa.
Hỏi:Theo em bức tranh trong SGK minh họa cho nội dung nào của văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh ? 
Em hãy thử đặt tên cho bức tranh này ? 
HS: Bố cục gồm hai phần 
Từ đầu đến mỗi thứ một đôi: 
- Nội dung chính :Vua Hùng kén rể 
- Từ “ hôm sau, mới tờ mờ sáng” đến hết.
- Nội dung chính: Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.
 -Sơn Tinh và Thủy Tinh. Cả hai đều xuất hiện ở mọi sự việc của truyện.
 Hs Lắng nghe....
- Minh họa cuộc giao tranh quyết liệt giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.
- Đặt tên tranh: cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.
2. Tìm hiểu nội dung văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
a. Vua Hùng kén rể : 
Thao tác
 Hoạt động dạy
 Hoạt động học
 1
 2
 3
 4
 5
Hỏi: Vì sao Vua Hùng băn khoăn khi kén rể?
Hỏi: Giải pháp kén rể của Vua Hùng Là gì?
Hỏi: Giải pháp đó có lợi cho Sơn Tinh hay Thủy Tinh? Vì sao?
Hỏi: Vì sao Vua Hùng dành thiện cảm cho Sơn Tinh?
Hỏi: Vua hùng đã sáng suốt chọn rể là Sơn Tinh. Qua việc này, nhân dân muốn bày tỏ tình cảm nào đối với các Vua Hùng trong thời kì dựng nước?
- Muốn chọn cho con người chồng xứng đáng.
- Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hôn đều ngang tài ngang sức.
- Thách cưới bằng lễ vật khó kiếm (Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao)
- Hạn giao lễ gấp: chỉ trong một ngày.
- Lợi cho Sơn Tinh.
- Đó là các sản vật nơi rừng núi đất đai của Sơn Tinh.
- Vua biết sức mạnh tàn phá của Thủy Tinh.
- Vua tin sức mạnh chiến thắng của Sơn Tinh đối với Thủy Tinh.
- Ca ngợi công đức của các Vua Hùng.
b. Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh
Thao tác
 Hoạt động dạy
 Hoạt động học
 1
 2
 3
 4
 5
 6
7
 8
 9
 10
 11
Hỏi: Hãy tái hiện cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh bằng giọng đọc diễn cảm của em.
Hỏi: Thủy Tinh mang quân đánh Sơn Tinh vì lý do gì?
Hỏi: Trận đánh của Thủy Tinh diễn ra như thế nào?
Hỏi: Em hình dung cuộc sống thế gian sẽ như thế nào nếu Thủy Tinh đánh thắng Sơn Tinh?
Hỏi: Nhưng Thủy Tinh đã không chiến thắng nổi Sơn Tinh.Mấy lần Thủy Tinh thua Sơn Tinh?
Hỏi: Mặc dù thua nhưng năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh. Theo em, Thủy Tinh tượng trưng cho sức mạnh nào của thiên nhiên?
Hỏi: Sơn Tinh chống lại Thủy Tinh nhằm mục đích gì?
Hỏi: Trận đánh của Sơn Tinh diễn ra như thế nào?
Hỏi: Theo dõi cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh em thấy chi tiết nào nổi bật? Vì sao?
Hỏi: Theo em tại sao Sơn Tinh luôn chiến thắng Thủy Tinh?
Hỏi: Sơn Tinh đã thắng và luôn thắng Thủy Tinh. Theo em, Sơn Tinh tượng trưng cho sức mạnh nào? 
Một học sinh đọc diễn cảm phần hai của truyện.
- Tự ái.
- Muốn chứng tỏ quyền lực.
- “Thần hô mưa gọi gió làm thành dông bão... dâng nước sông cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng nhà cửa. Thành Phong Châu nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
- Thế gian ngập nước.
- Không còn sự sống con người...
- Hai lần.
- Hàng năm vẫn thua.
- Mãi vẫn thua.
- Thiên tai, lũ lụt.
- Sự đe dọa thường xuyên của bão, lũ lụt đối với cuộc sống con người.
- Bảo vệ hạnh phúc, đất đai và cuộc sống muôn loài trên mặt đất.
“Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất ngăn chặn dòng nước.Nước sông dâng cao bao nhiêu, dời núi cao lên bấy nhiêu”
- Chi tiết “nước sông dâng cao bao nhiêu dời núi cao lên bấy nhiêu”
- Miêu tả tính chất quyết liệt của cuộc chiến chống giặc nước.
-Thể hiện đúng cuộc đấu tranh gay go, bền bỉ và thắng lợi của nhân dân ta.
- Sơn Tinh có nhiều sức mạnh hơn:
+ Có sức mạnh tinh thần: Vua Hùng.
+ Có sức mạnh vật chất: Trận địa đồi núi cao, vững chắc.
+ Có tinh thần bền bỉ.
- Sức mạnh chế ngự thiên tai bão lụt của nhân dân ta. 
Hoạt động 4: Tìm hiểu ý nghĩa văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
Thao tác
 Hoạt động dạy
 Hoạt động học
 1 
 2
 3
 4
Hỏi: Truyện kể năm nào Sơn Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh.Theo em, người xưa đã mượn chuyện này để giải thích hiện tượng thiên nhiên nào ở nước ta?
Hỏi: Sơn Tinh luôn đánh thắng Thủy Tinh. Điều đó phản ánh và mơ ước nào của nhân dân ta?
Hỏi: Truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh còn có ý nghĩa nào khác khi gắn liền với thời đại các vị Vua Hùng?
Hỏi: Các nhân vật Sơn Tinh Thủy Tinh gây ấn tượng mạnh khiến người đọc phải nhớ mãi. Theo em, điều đó có được là do đâu.
- Hiện tượng mưa gió, bão, lũ lụt.
- Phản ánh sức mạnh và mơ ước chiến thắng thiên tai bão, lũ lụt của nhân dân ta từ thời xa xưa. 
- Ca ngợi công lao trị thủy dựng nước của các vị vua Hùng.
- Trí tưởng tượng kỳ ảo của người xưa đã dựng được các hình tượng khổng lồ mang ý nghĩa tượng trưng khái quát cho lực lượng thiên tai bão lụt ở nước ta.
Hoạt động 5: Luyện tập
Thao tác
 Hoạt động dạy
 Hoạt động học
 1 
 2
Hỏi: Hãy kể chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh bằng trí nhớ của em?
Hỏi: Từ truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”, em có liên hệ gì đến công việc trị thủy chống bão, lũ lụt của nhân ta ngày nay?
Hai học sinh kể theo trí nhớ không dùng văn bản.
- Đắp đê, kè.
- Trồng cây gây rừng.
- Quy hoạch những vùng sống chung với lũ...
 Đây là giáo án dạy Đọc - Hiểu văn bản bài học Ngữ văn lớp 6 tập I được thiết kế theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh với quan điểm tích hợp Văn - Tập làm văn - Tiếng Việt nên tôi đã sử dụng hệ thống câu hỏi sáng tạo, độc đáo giúp các em thấy rõ chất văn trong từng hình ảnh chi tiết. Rèn luyện kĩ năng vận dụng liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo để tập kể chuyện sáng tạo theo cốt truyện dân gian.
III KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN
 - Kết quả học tập của các em được nâng lên rõ rệt.
 - Tạo được niềm vui, ham thích, say mê học tập môn Ngữ văn cho các em học sinh.
 - Các giờ học ngữ văn sinh động , sôi nổi, các em hào hứng tham gia phát biểu ý kiến, xây dựng bài.
 - Rèn cho các em có kĩ năng: Nghe - Nói - Đọc - Viết, bước đầu hình thành cho học sinh năng lực cảm thụ, bình giá văn thơ.
 - Rèn luyện kỹ năng sống và kinh nghiệm ứng xử đối với những vấn đề được nêu ra trong các văn bản, cũng như trong cuộc sống.
 - Qua tiết Đọc - Hiểu văn bản “Vượt thác” giúp các em đã biết kết hợp quan sát, tưởng tượng so sánh trong văn miêu tả để tả được những nhân vật trong truyện cổ tích thật hấp dẫn, sinh động như bài của em Lê Phương Thu, Hà Cao Phương Anh , Phạm Minh Hiếu ...
 - Các em đã bước đầu có kĩ năng Đọc - Hiểu các kiểu văn bản nhất là các văn bản ở dạng thức sáng tạo nghệ thuật.
 - Qua các tiết học Đọc - Hiểu văn bản các em đã cảm nhận và hiểu được ý nghĩa khái quát của các văn bản và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các phương thức biểu đạt.
 - Phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, trong các hoạt động ngoại khóa. 
- Các em đã biết vận dụng kiến thức đã học trong sáng tác thơ bốn chữ, năm chữ theo các chủ đề về : học tập, mái trường, quê hương, đất nước.
 - Chất lượng học tập đại trà nâng lên rõ rệt:
 Lớp 
 Học sinh 
 Đầu năm 
 Cuối năm 
 6B 
 Giỏi 
 15% 
 27 % 
 Khá 
 23% 
 37,5 % 
 TB 
 53,5 % 
 33% 
 Yếu 
 8,5 % 
 2,5 %
 7 B 
 Giỏi
 13%
 25% 
 Khá
 24%
 38% 
 TB 
 54%
 34% 
 Yếu
 9%
 3% 
C. Kết luận và khuyến nghị 
1. Kết luận 
 - Là giáo viên giảng dạy môn ngữ văn nhiều năm tôi nhận thấy muốn đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao tính chủ động sáng tạo của học sinh thì người giáo viên phải thấm nhuần quan điểm, nội dung và phương pháp giảng dạy bộ môn.Trước hết người giáo viên phải nghiên cứu bài dạy, nhấn mạnh phương châm đề cao các hoạt động học tập của học sinh hướng học sinh cách tiếp cận văn bản theo ba hướng : Đọc - Hiểu ; Suy nghĩ - Vận dụng ; Liên tưởng - Tích lũy 
 - Đa dạng hóa các biện pháp và hình thức Đọc - Hiểu văn bản sẽ tạo nên sự hứng thú, yêu thích phát huy tính cực sáng tạo của học sinh ở tất cả các hoạt động từ : Chuẩn bị bài, sưu tập tài liệu, trao đổi trong tổ nhóm .... mỗi học sinh đều được phát biểu và được trình bày suy nghĩ của bản thân, giờ học sẽ đạt kết quả tốt nhất.
 - Qua tiết dạy giúp học sinh liên hệ vận dụng những kiến thức đã học với cuộc sống từ đó khơi dậy hứng thú học tập môn ngữ văn của các em và giúp các em học sinh liên hệ một cách sinh động tự nhiên giữa việc học văn với những vấn đề của cuộc sống.
 - Nâng cao ý thức của học trong việc gìn giữ và phát huy sự giàu đẹp của Tiếng Việt, và tinh thần tự hào yêu quý các thành tựu của văn học dân tộc và văn học thế giới.
 - Giúp các em hiểu được những giá trị chân – thiện – mĩ.
 - Cuối cùng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí đồng nghiệp.
2. Khuyến nghị 
 - Dạy ngữ văn theo quan điểm tích hợp và đổi mới phương pháp đang được thực hiện là một định hướng đúng đắn. Ở tổ, nhóm văn chúng tôi đã thực hiện các tiết chuyên đề đổi mới dạy học môn ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng giờ Đọc - Hiểu văn bản giúp các em tìm hiểu, khám phá văn bản một cách tích cực chủ động sáng tạo. 
- Để thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp giáo viên chúng tôi mong muốn.
 Trong sách giáo khoa có một sự liên kết trong cấu trúc chương trình thể hiện tính tích hợp hơn nữa trong từng đơn vị bài học để hướng dẫn học sinh Đọc - Hiểu văn bản theo phương pháp tích hợp.
+ Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học phòng giáo dục có những lớp tập huấn những chuyên đề chuyên sâu về đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn để giáo viên chúng tôi tham gia và học tập kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp. 
 - Cuối cùng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí, đồng nghiệp.
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
 Hà nội ngày 20/4/2016 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ “Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương” - Nguyễn Trọng Hoàn – NXB Giáo dục.
2/ “Hệ thống câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản Ngữ văn 7” - Trần Đình Chung – NXB Giáo dục.
3/ Sách giáo viên Ngữ Văn lớp 6,7,8,9 - Bộ GD&ĐT - NXB Giáo dục.
4/ Tạp chí Thế giới trong ta - Hội Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam.
5/ Sách Thiết kế bài giảng Ngữ Văn lớp 6,7,8,9 - Bộ GD&ĐT - NXB Giáo dục.
6/ Sách Thiết kế dạy học Ngữ Văn 7 theo hướng tích hợp - Trương Dĩnh - NXB Giáo dục.
7/ Các dạng bài tập làm văn và cảm thụ văn thơ 6,7,8 – Cao Bích Xuân – NXB Giáo dục.
8/ Tư liệu văn 8 – Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn – NXB Giáo dục.
9/ Một số kiến thức – kĩ năng và bài tập nâng cao Ngữ Văn 7 – Nguyễn Thị Mai Hoa, Đinh Chí Sáng – NXB Giáo dục.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nhung_phuong_phap_day_doc_hieu_van_ban.doc
  • docbiaskkn-van-dinh_THCSTuLien.doc
Sáng Kiến Liên Quan