Sáng kiến kinh nghiệm Nhận biết các kim loại bằng phương pháp dạy học

Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục- ào tạo được Đảng và nhà nước ta xem là quốc sách hàng đầu. Giáo dục đã thật sự cố gắng thực hiện nhiệm vụ chính yếu để góp phần tích cực vào việc. “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”

Để thực hiện tốt nhiệm vụ và phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung thì một trong những giải pháp là: “ Đổi mới phương pháp dạy học” nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh làm cho chất lượng đào tạo ngày càng nâng cao. Hoà chung vào phong trào đổi mới đó, tôi là một giáo viên mới ra trường trực tiếp giảng dạy môn Hoá học 8, 9 tôi cũng mạnh dạn nêu ra một kinh nghiệm nhỏ trong việc” Nhận biết các kim loại” bằng phương pháp hoá học.

Đây là một dạng bài tập nhỏ trong các dạng bài tập hoá học, đặc biệt nó chỉ đề cập trong hoá học lớp 9 khi học về tính chất các kim loại trong chươngII( Từ bài 15 – 24). Tuy nhiên qua khảo sát các đề thi từ cấp trường đén Huyện, Tỉnh cũng như thi Đại học, cao đẳng sau này, luôn luôn dành một bài trong đề. Bởi vậy để làm tốt dạng bài tập này đòi hỏi các em phải nắm được một phương pháp giải, một cách giải sâu sắc chặt chẽ. Chính vì thế với kiến thức tích luỹ được qua các năm học tôi mong muốn hướng dẫn học sinh tìm ra cách giải tốt nhất cho dạng bài tập nhận biết này.

 

doc11 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3736 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nhận biết các kim loại bằng phương pháp dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặt vấn đề:
Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục- ào tạo được Đảng và nhà nước ta xem là quốc sách hàng đầu. Giáo dục đã thật sự cố gắng thực hiện nhiệm vụ chính yếu để góp phần tích cực vào việc... “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung thì một trong những giải pháp là: “ Đổi mới phương pháp dạy học” nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh làm cho chất lượng đào tạo ngày càng nâng cao. Hoà chung vào phong trào đổi mới đó, tôi là một giáo viên mới ra trường trực tiếp giảng dạy môn Hoá học 8, 9 tôi cũng mạnh dạn nêu ra một kinh nghiệm nhỏ trong việc” Nhận biết các kim loại” bằng phương pháp hoá học.
Đây là một dạng bài tập nhỏ trong các dạng bài tập hoá học, đặc biệt nó chỉ đề cập trong hoá học lớp 9 khi học về tính chất các kim loại trong chươngII( Từ bài 15 – 24). Tuy nhiên qua khảo sát các đề thi từ cấp trường đén Huyện, Tỉnh cũng như thi Đại học, cao đẳng sau này, luôn luôn dành một bài trong đề. Bởi vậy để làm tốt dạng bài tập này đòi hỏi các em phải nắm được một phương pháp giải, một cách giải sâu sắc chặt chẽ. Chính vì thế với kiến thức tích luỹ được qua các năm học tôi mong muốn hướng dẫn học sinh tìm ra cách giải tốt nhất cho dạng bài tập nhận biết này.
Nội dung:
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn:
Cơ sở lí luận:
 	Khi còn sống Bác Hồ đã từng căn dặn rằng ...” Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang được hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang đê sánh vai với các cường quóc năm châu hay không, chính nhờ một phần lớn ở công học tập của các em .” Để thực hiện tốt lời căn dặn đó ngày nay Đảng và nhà nước ta xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tích cực hoá hoạt động của học sinh.
Cơ sở thực tiễn:
 Qua các năm học đổi mới SGK, đổi mới PPDH... tôi thấy rằng học sinh còn lúng túng lẫn lộn khi giải các bài toán hoá học, đặc biệt là dạng” nhận biết các kim loại “ trong hoá học lớp 9. Để hướng dẫn học sinh giải tốt dạng này tôi đã tiến hành điều tra số liệu về học lực của các em bằng cách ra một đề kiểm tra trong vòng 45 phút cho cả hai lớp 9C,9D thu được kết quả như sau:
Lớp
Tổng số HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Ghi chú
T.Số
Tỷ lệ(%)
T.Số
Tỷ lệ(%)
T.Số
Tỷ lệ(%)
T.Số
Tỷ lệ(%)
9C
35
0
0
4
11,5
20
57,1
11
31,4
9D
34
0
0
3
8,8
19
55,9
12
35,3
Như vậy qua bảng số liệu tôi thấy rằng, hầu hết học sinh chưa biết giải dạng bài tập này (9C 31,4% ; 9D 35,5% ) và số lượng học sinh đạt loại giỏi không có.
II. Nguyên nhân:
Giáo viên:
Chủ quan:
Là một giáo viên mới ra trường kinh nghiệm tích luỹ chưa được bao nhiêu, do đó trong quá trình dạy học phương pháp còn máy móc, rập khuôn, chưa sáng tạo, nên học sinh chưa nắm bắt được nội dung của bài. Đồng thì còn trẻ nên ham chơi chưa trau dồi chú trọng chuyên môn nghiệp vụ
Khách quan:
 Hoá học là môn khoa học mang tính trực giác
“.... Là hoá học nghĩa là chai với lọ
Là bình to bình to bình nhỏ, đủ thứ bình
ống dài, ống ngắn xếp lung tung
Đứng bên nhau như hình với bóng
....
Là hoá học nghĩa là phản ứng
Cho bay hơi ngưng tụ thăng hoa
Nào là đun gạn lọc trung hoà
Ôxi hoá chuyển độ kết tủa...”
Ta thấy rằng “ Học phải đi đôi với hành” học sinh muốn nắm vững nội dung của một bài hoá học, cần được quan sát hiện tượng thí nghiệm rồi rút ra nhận xét, kết luận. Tuy nhiên với điều kiện cơ sở vật chất hiện tại của trường, mặc dầu phòng thực hành mới được thành lập nhưng hoá chất, dụng cụ còn thiếu, chưa đồng bộ. Do đó mà chưa đáp ứng được yêu cầu của phương pháp đổi mới dạy học, các thí nghiệm kèm theo trong tiến hành dạy học là rất khó. Chính vì thế đa số các bài dạy còn mang tính chất lý thuyết
Học sinh:
Khách quan:
 	Các trường THCS miền núi phần đông là con em dân tộc. Các em ngoan ngoãn lễ phép song có nhiều hạn chế trong học tập, trình độ tiếp thu kiến thức, trình độ tư duy còn thấp so với miền xuôi. Đời sống các em đa phần khó khăn, thiếu thốn, không có điều kiện đầu tư vào học tập, nhiều em còn phải lao động giúp đỡ gia đình. Phong trào xã hội hoa giáo dục thi đua trong học tập còn hạn chế.
Ngoài ra các em chưa hiểu được tầm quan trọng của môn hoá học và chỉ chú trọng hai môn văn, toán, do đó chưa tập trung chú ý. Hơn nữa ý thức người dân chưa cao nên các em chưa được đầu tư mua sắm sách vở đồ dùng học tập đầy đủ dẫn tới kết quả thấp.
Chủ quan:
 Khi yêu cầu học sinh giải các bài tập nhận biết các kim loại Al. Fe, Cu bằng phương pháp hoá học thì một số học sinh không biết giải như thế nào. Nhưng khi tôi hỏi “ em hãy nêu tính chất hoá học của kim loại ?” Thì hầu hết các em đều đưa ra được. Như vậy qua đó chúng ta biết được đa số học sinh nắm chắc bài nhưng chưa biết bài toan thuộc dạng nào, nên sử dụng thuốc thử nào để nhận biết.
Nhưng khi cho bài toán thuộc dạng chỉ sử dụng một hoá chất làm thuốc thử, các kim loại Ba, Ag thì nhận biết được, còn Al, Fe, Mg thì hiện tượng giống nhau các em không biết làm thế nào nữa.
Khi đến ví dụ: Không sử dụng hoá chất hãy nhận biết các kim loại Na, Al. Fe thì các em không giải được. Do không nắm vững tính chất hoá học của các kim loại hoạt động mạnh và tính lưỡng tính của Al nên kết quả còn thấp ( 9C 31,4% ; 9D 35,3% )
Một số học sinh chưa chịu nghiênn cứu khảo sát xâu chuõi các chi tiết lại với nhau để tạo thành bài giải hoàn chỉnh.
Một số ít học sinh giải xong nhưng không biết là sai hay đúng, không chịu kiêm tra lời giải hay do áp dụng kiến thức nhầm mà không biết sửa sai
Giải pháp:
Phương pháp chung:
 Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, tôi thấy rằng để dạy tốt dạng bài tập nhận biết học sinh phải: - Đọc kỹ đề bài yêu cầu gì ?
 - Bài toán thuộc dạng nào ?
 - Nên sử dụng thuốc thử nào để nhận biết các chất trong đề ra ?
Một số dạng bài tập nhận biết:
 Dạng 1: Sử dụng thuốc thử tự do:
Ví dụ 1: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các kim loại Al, Fe, Cu
Hướng dẫn
Yêu cầu đọc kỹ đề bài
Cho biết bài tập thuộc dạng nào?
Nên dùng thuốc thử nào
Nêu tính chất khác nhau của hai kim loại
Yêu cầu cho biết đã sử dụng kiến thức nào để làm bài tập trên.
Học sinh
Bài tập thuộc dạng sử dụng hoá chất tự do
Sử dụng axit H2SO4 loãng
Khi cho axit vào các kim loại thì có một kim loại không tan là Cu. 
Hai lọ còn lại tan và có sủi bọt khí
2Al + 3H2SO4 	Al2(SO4)3 + 3H2
r dd loãng dd k
Fe + H2SO4 	FeSO4 + H2
r dd loãng dd k
Al là kim loại lưỡng tính
Cho dd NaOH vào hai lọ đựng kim loại, lọ nào tan có sủi bọt khí là lọ đựng Al.
2Al + 2NaOH + 2H2O 	2NaAlO2 + 2H2
Lọ còn lại là Fe
Tính chất hoá học chung và riêng của các kim loại
Ví dụ 2: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hón hợp bột: Fe + FeO, Fe+Fe2O3, FeO + Fe2O3
Hướng dẫn
Yêu cầu đọc kỹ đề
Cho biết bài tập thuộc dạng nào
Hãy quan sát các hoá chất trong lọ chúng có gì khác nhau
Sử dụng hoá chất nào làm thuốc thử
Quan sát sản phẩm của hai lọ còn lại: FeCl2, FeCl3. Nhận biết hai chất đó.
Học sinh
Bài tập thuộc dạng sử dụng hoá chất tự do
Có một lọ đựng hỗn hợp là các oxit 
FeO + Fe2O3
Sử dụng dd HCl loãng
Khi cho axit HCl vào các lọ bột trên tất cả đều tan có một lọ không sủi bọt khí là 
FeO + Fe2O3
Fe + 2HCl 	FeCl2 + H2
r dd dd k
FeO + HCl 	FeCl2 + H2O
r dd dd l
Fe2O3 + 6HCl 	 2FeCl3 + 3H2O
r dd dd l
- Sử dụng dd NaOH làm thuốc thử cho vào cho vào hai lọ trên, lọ nào có kết tủa màu nâu đỏ là FeCl3 từ đó suy ra lọ ban đầu là 
Fe+Fe2O3
FeCl3 + 3NaOH 	 Fe (OH)3 +3NaCl
dd dd r(nâu đỏ) dd
Lọ còn lại chứa Fe + FeO
FeCl2 + 2NaOH 	Fe (OH)2 + 2NaCl
dd dd r dd
Dạng 2: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất
Ví dụ: Chỉ dùng dd axit H2SO4 loãng, hãy nhận biết các kim loại Al, Fe, Ba, Mg, Ag
Hướng dẫn
 Cho biết kim loại nào hoạt động mạnh nhất Khi cho dd axit H2SO4 loãng vào các kim loại trên thì hiện tượng gì xẩy ra ?
Kim loại nào không tan ?
Nêu tính chất khác nhâu của 3 kim loại trên?
Hai kim loại còn lại hãy nhận biết bằng Hiđrxit của nó?
Học sinh
Kim loại Ba
Một phần Ba tan vào dd axit loãng tạo thành Ba(OH)2
Ba + 2H2O 	Ba(OH)2 + H2
r l dd k
Và có kết tủa trắng nhận biết được Ba
Ba + H2SO4 	 BaSO4 + H2
r dd loãng (r) trắng k
Kim loại không tan trong axit loãng là Ag
Ba kim loại còn lại có hiện tượng giống nhau đều tan và sủi bọt khí
2Al + 3 H2SO4 Al2(SO4)3+ 3 H2 
r dd dd k
Fe + H2SO4 	FeSO4 + H2
r dd dd k
Mg + H2SO4 	 MgSO4 + H2
r dd dd k
Al là kim loại lưỡng tính 
Cho 3 kim loại vào nước lọc Ba(OH)2 chỉ có Al tan
Al + Ba(OH)2 +2H2O 	Ba(AlO2)2 + 3H2
 r dd l dd k
Cho nước lọc Ba(OH)2 vào 2 lọ dd trên, lọ nào có kết tủa trắng hoá nâu trong không khí thì lọ ban đầu là Fe
FeSO4+ Ba(OH)2 BaSO4 + Fe(OH)2
 dd dd r(trắng) r(trắng) 
 4 Fe(OH)2+ O2+ 2H2O 	4Fe(OH)3
 r(trắng) k h (r)đỏ nâu
Còn lại là lọ đựng Mg
MgSO4+ Ba(OH)2 BaSO4 + Mg(OH)2
dd dd r(trắng) r(trắng) 
Chúng ta đã sử dụng kiến thức nào để làm bài tập trên
HS: Tính chất hoá học của kim loại 
Dựa vào tính chất kim loại hoạt động hoá học mạnh khi tan vào dung dịch axit loãng
Tính lưỡng tính của Al
Dạng 3: Không sử dụng bất cứ hoá chất nào
Ví dụ: Hãy nhận biết các kim loại Na, Al, Fe bằng phương pháp hoá học
Hướng dẫn
Cho biết kim loại nào hoạt động hoá học mạnh nhất ?
Cho nước vào thì kim loại nào tan ?
Học sinh
Kim loại Na
Khi cho nước vào cả 3 lọ chỉ có một lọ tan và có sủi bọt khí thì đó là Na
2Na+ 2H2O 	 2NaOH + H2
 r l dd k
Sau đó lấy dd trên cho vào 2 chất rắn còn lại, lọ nào tan và có sủi bọt khí là lọ chứa Al, lọ còn lại là Fe
2Al +2NaOH+2H2O 2NaAlO2+3H2
 r dd l dd k
Như vậy khi không cho thuốc thử để nhận biết các em có thể sử dụng nước hoặc đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Sử dụng chất đã biết để tìm ra chất còn lại.
Tóm lại: Để giải tốt dạng bài tập nhận biết các kim loại bằng phương pháp hoá học, đòi hỏi các em phải học một cách ghi nhớ, nhưng phải chọn lọc, không ghi nhớ máy móc thiếu linh hoạt. Phải biết nhận diện dạng bài tập từ đó chọn thuốc thử nào cho phù hợp để nhận b iết, biết quan sát hiện tượng và rút ra kết luận.
Bản thân tôi phải tích cực tu dưỡng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Cố gắng khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất để đảm bảo được mục tiêu học phải đi đôi với hành.
IV.Kết quả và bài học kinh nghiệm:
 	Sau khi thực hiện giải pháp tôi đã đưa ra một bài kiểm tra tương tự cho hai lớp 9C và 9D làm trong vòng 45phút và thu được kết quả như sau.
Lớp
Tổng số HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Ghi chú
T.Số
Tỷ lệ(%)
T.Số
Tỷ lệ(%)
T.Số
Tỷ lệ(%)
T.Số
Tỷ lệ(%)
9C
35
5
14,3
11
31,4
17
48,6
2
5,7
9D
34
4
11,8
11
32,4
17
50,0
2
5,8
Như vậy qua bảng số liệu tôi thấy rằng số lượng học sinh không giải được đã giảm đi nhiều ( 2 em ) và số học sinh khá, giỏi tăng lên ( giỏi 0- 5em; khá 4-11 em ).
Để đạt được kết quả như trên tôi đã có một số kinh nghiệm nhỏ sau:
- Điều tra số liệu học lực của học sinh qua các bài kiểm tra 1 tiết, học kỳ.
 - Tổ chức các giờ thực hành tăng lượng giờ luyện tập kỹ năng quan sát hiện tượng, 
 kỷ năng vận dụng, kỷ năng phân tích vẽ sơ đồ nhận biết 
 - Ra các bài tập có dạng tương tự như dạng trên
 - Khi ra các bài toán cho học sinh yêu cầu thực hiện các bước:
 + Yêu cầu đọc kỹ đề bài
 + Kiểm tra xem bài tập vừa đọc thuộc dạng nào
 + Phân tích rõ nên dùng hoá chất nào dùng dùng thuốc thử, vẽ sơ đồ nhận biết vào nháp.
 + Học thuộc tính chất hoá học của các kim loại và từ đó rút ra tính chất khác nhau giữa chúng đẻ nhận biết
 + Cần xâu chuỗi các chi tiết một cách linh hoạt, áp dụng sáng tạo không rập khuôn máy móc. Cần chú ý đến dạng giới hạn hoá chất, sử dụng chất đã biết làm thuốc thử để tìm các chất còn lại.
 + Đối chiếu với cách giải của thầy cô và bạn bè, phân tích xem cách giải nào hợp lý và thích hợp hơn, từ đó rút ra kinh ngiệm cho bản thân mình về dạng toán trên.
D. Kết luận:
Trên đây là một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải tốt những dạng bài tập nhận biết các kim loại. Quả thật nói về phương diện hướng dẫn giải quyết vấn đề như thế nào cho nhanh gọn, đúnglà một nghệ thuật sư phạm của người giáo viên. Vì vậy tôi klhôn giám cho rằng kinh nghiệm cuảe tôi là tối ưu là duy nhất. Nhưng dù ở khía cạnh nào đi chăng nữa, phương pháp này đã giúp học sinh thực sự thực hiện thành công cách nhận biết các hoá chất. Tuy nhiên vì điều kiện khả năng, khuôn khổ của đề tài có hạn, nên tôi chỉ trình bày một số phương pháp như thế, mong rằng nó sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Cũng không tránh khỏi những thiếu sót trong qúa trình trình bày sáng kiến kinh nghiệm này, nhưng tôi rất mong sự đóng góp chân thành của hội đồng chuyên môn và các đồng nghiệp cho đề tài này, để tôi có thêm điều kiện học hỏi kinh nghiệm, tích luỹ thêm nâng cao trau dồi nghiệp vụ chuyên môn để đảm bảo năng lực đào tạo giáo dục thế hệ trẻ có đầy đủ kiến thức xứng đáng là “ Chủ nhân đất nước mai sau” . 
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo:
Sách giáo khoa hoa học lớp 9 – NXB GD
Sách giáo viên hoá học lớp 9 – NXBGD
Sách thiết kế hoá học lớp 9 – tập 1- Cao Cự Giác
Rèn luyện kỹ năng giải toán hoá học 9 – Ngô Ngọc An
Phương pháp giải các bài tập hoá vô cơ - Cao Cự Giác
Ôn luyện thi TNTHCS – môn hoá học, năm học 1997 – 1998 NXB Đà Nẵng
ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học trường thcs cẩm sơn
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học phòng gd&đt anh sơn
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học sở gd&đt nghệ an
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docSKKN_Hoa_Hoc.doc
Sáng Kiến Liên Quan