Sáng kiến kinh nghiệm Nhận biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hóa học

Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà. Theo Luật Giáo dục Việt Nam, tại Điều 4 có chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; Điều 12 Luật Giáo dục xác định: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”

 Muốn đổi mới giáo dục thì phải đổi mới cách dạy và cách học, người giáo viên cần coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh, đặc biệt là năng lực tư duy, năng lực hành động. Cần tạo điều kiện cho học sinh có ý thức và biết vận dụng tổng hợp kiến thức vào cuộc sống thực tiễn, đồng thời chú ý rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo; chú ý các thao tác tư duy cơ bản như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá .

 Như vậy, muốn đổi mới phương pháp dạy học phải chống thói quen áp đặt, truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo cơ hội cho học sinh phát hiện kiến thức và tiếp cận kiến thức để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.

 

doc15 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 5462 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nhận biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ FeS ® FeCl2 + H2S­
2HCl + Zn ® ZnCl2 + H2­
Axit HCl đặc
MnO2
Khí Cl2 màu vàng lục bay lên
4HCl + MnO2 
	 MnCl2 +Cl2­ +2H2O
Axit H2SO4 lỗng
Quì tím
Hố đỏ
Muối cacbonat; sunfit, sunfua, kim loại đứng trước H
Dung dịch muối của Ba.
Cĩ khí CO2, SO2, H2S, H2, 
Tạo kết tủa trắng.
H2SO4 + Na2CO3 ® 
	 2Na2SO4 + CO2­ + H2O
H2SO4 + CaSO3 ® 
	 CaSO4 + SO2­ + H2O
H2SO4 + FeS ® FeSO4 + H2S­
H2SO4 + Zn ® ZnSO4 + H2­
Axit HNO3, H2SO4 đặc nĩng
Hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt)
Cĩ khí thốt ra
4HNO3(đ) + Cu ® 
 Cu(NO3)2 + 2NO­ + 2H2O
Cu +2H2SO4(đ, nĩng) ® 
	CuSO4 + 2SO2­ + 2H2O
Dung dịch Bazơ
Quì tím
Hĩa xanh
Dung dịch phenolphtalein
Hĩa hồng
Muối sunfat
Dd muối Ba
↓trắng BaSO4
BaCl2 + Na2SO4 ® 
	BaSO4↓+ 2NaCl
Muối clorua
Dd AgNO3
↓trắng AgCl
AgNO3 + NaCl® 
	AgCl↓+ NaNO3
DUNG DỊCH
Muối photphat
↓vàng Ag3PO4 
3AgNO3 + Na3PO4 ®
 	 Ag3PO4↓+ 3NaNO3
Muối cacbonat,sunfit
Dd axit
® CO2, SO2
CaCO3 + 2HCl ® 
	 CaCl2 + CO2 ­+ H2O
CaSO3 + 2HCl ® 
	 CaCl2 + SO2­ + H2O
Muối hiđrocacbonat
Dd axit
CO2 
NaHCO3 + HCl ® 
	 NaCl + CO2­+ H2O
Muối hiđrosunfit
Dd axit
SO2 
NaHSO3 + HCl ® 
	 NaCl + SO2­ + H2O
Muối Magie
Dung dịch kiềm NaOH, KOH
Kết tủa trắng Mg(OH)2 khơng tan trong kiềm dư 
MgCl2 + 2KOH ®
	 Mg(OH)2↓ + 2KCl
Muối đồng 
Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2 
CuCl2 + 2NaOH ®
	 Cu(OH)2↓ + 2NaCl
Muối Sắt (II)
Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2
FeCl2 + 2KOH ®
	Fe(OH)2↓ + 2KCl
Muối Sắt (III)
Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3
FeCl3 + 3KOH ®
	Fe(OH)3↓+ 3KCl
Muối Nhơm 
Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan trong kiềm dư
AlCl3 + 3NaOH ®
	 Al(OH)3↓ + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH ® 
	NaAlO2 + 2H2O
Muối Natri
Lửa đèn khí
Ngọn lửa màu vàng 
Muối Kaki
Ngọn lửa màu tím
OXIT Ở THỂ RẮN
Na2O, K2O, BaO, CaO
H2O
® dd làm xanh quì tím (CaO tạo ra dung dịch đục)
Na2O + H2O ® 2NaOH
P2O5
H2O
®dd làm đỏ quì tím
P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4
SiO2
Dd HF
® tan tạo SiF4­
SiO2 + 4HF ® SiF4­ +2H2O
Al2O3, ZnO
kiềm
® dd khơng màu 
Al2O3 + 2NaOH ® 
	2NaAlO2 + H2O
ZnO + 2NaOH ® 
	Na2ZnO2 + H2O
CuO
Axit 
® dd màu xanh
CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O
MnO2
HCl đun nĩng
® Cl2 màu vàng
4HCl + MnO2 
	 MnCl2 +Cl2 +2H2O
Ag2O
HCl đun nĩng
® AgCl ¯ trắng
Ag2O + 2HCl ®2AgCl¯ + H2O
FeO, Fe3O4
HNO3 đặc
® NO2 màu nâu 
FeO + 4HNO3 ® 
 Fe(NO3)3 + NO2­ + 2H2O
Fe3O4 + 10HNO3 ® 
 3Fe(NO3)3 + NO2­+ 5H2O
Fe2O3
HNO3 đặc
® tạo dd màu nâu đỏ, khơng cĩ khí thốt ra
Fe2O3 + 6HNO3 ® 
	 2Fe(NO3)3 + 3H2O
Lưu ý: Một số dung dịch muối làm chuyển màu quì tím:
- Dung dịch muối cacbonat, sunfua, photphat, axetat của kim loại kiềm làm quì tím ® xanh
- Dung dịch muối (NH4)2SO4, NH4Cl, NH4NO3, AgNO3, AlCl3, Al(NO3)3, muối hiđrosunfat của kim loại kiềm làm quì tím hĩa đỏ.
V. CÁC DẠNG BÀI TẬP MINH HOẠ:
1. Dạng bài tập nhận biết bằng thuốc thử tự chọn.
a) Nhận biết chất rắn:
Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:
Bước 1: Thử tính tan trong nước.
Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3)
Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm.
- Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.
Ví dụ minh hoạ: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các chất rắn riêng biệt sau: 	
a) BaO, MgO, CuO.
b) CuO, Al, MgO, Ag, 
c) CaO, Na2O, MgO và P2O5
d) Na2O, CaO, Ag2O, Al2O3, Fe2O3, MnO2, CuO.
e) P2O5, Na2CO3, NaCl, MgCO3
f) NaOH, KNO3, CaCO3, MgO, P2O5, BaSO4
Hướng dẫn: 	- Trích các mẫu thử cho vào các ống nghiệm riêng biệt để nhận biết.
a) - Hoà tan 3 ôxit kim loại bằng nước ® nhận biết được BaO tan tạo ra dung dịch trong suốt : BaO + H2O ® Ba(OH)2 
- Hai oxit còn lại cho tác dụng với dung dịch HCl, nhận ra MgO tạo ra dung dịch không màu, CuO tan tạo dung dịch màu xanh. 
PT:	MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O
CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O
b) - Dùng dung dịch NaOH ® nhận biết Al vì có khí bay ra: 
2Al + 2NaOH + 2H2O ® 2NaAlO2 + 3H2	(Không yêu cầu HS ghi)
- Dùng dung dịch HCl ® nhận biết:
+ MgO tan tạo dung dịch không màu: MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O
+ CuO tan tạo dung dịch màu xanh:CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O
Còn lại Ag không phản ứng 
c) - Hoà tan 4 mẫu thử vào nước ® nhận biết được MgO không tan; CaO tan tạo dung dịch đục; hai mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt.
- Thử giấy quì tím với hai dung dịch vừa tạo thành, nếu giấy quì tím chuyển sang đỏ là dung dịch axit ® chất ban đầu là P2O5; nếu quì tím chuyển sang xanh là bazơ ® chất ban đầu là Na2O.
PTHH:	Na2O + H2O ® 2NaOH
	CaO + H2O ® Ca(OH)2
	P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4
	d) - Hoà tan các mẫu thử vào nước ® nhận biết Na2O tan tạo dung dịch trong suốt; CaO tan tạo dung dịch đục.
	Na2O + H2O ® 2NaOH;	CaO + H2O ® Ca(OH)2
	- Dùng dung dịch HCl đặc để nhận biết các mẫu thử còn lại
	Ag2O + 2HCl ® 2AgCl¯ trắng + H2O
	Al2O3 + 6HCl ® 2AlCl3 + 3H2O (dung dịch không màu)
	Fe2O3 + 6HCl ® 2FeCl3 + H2O(dd màu vàng nhạt) 
	CuO + 2HCl ® CuCl2 + 2H2O (dung dịch màu xanh)
	MnO2 + 4HCl ® MnCl2 + Cl2­ vàng nhạt + 2H2O
	e) -Hoà tan các mẫu thử vào nước ® nhận biết được MgCO3 vì không tan, 3 mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt.
	-Dùng giấy quì tím thử các dung dịch vừa tạo thành ® nhận biết được dung dịch Na2CO3 làm quì tím hoá xanh, dung dịch làm quì tím hoá đỏ là H3PO4® chất ban đầu là P2O5, dung dịch không đổi màu quì tím là NaCl.
	f) - Hoà tan các mẫu thử vào nước, ta chia thành hai nhóm:
	+ Nhóm 1 tan: NaOH, KNO3, P2O5
	+ Nhóm 2 không tan: CaCO3, MgO, BaSO4
	- Dùng quì tím thử các dung dịch ở nhóm 1: dung dịch làm quì tím hoá xanh là NaOH, dung dịch làm quì tím hoá đỏ là H3PO4 ® chất ban đầu là P2O5, dung dịch không làm đổi màu quì tím là KNO3.
	- Cho các mẫu thử ở nhóm 2 tác dụng với dung dịch HCl, mẫu thử có sủi bọt khí là CaCO3, mẫu thử tan tạo dung dịch trong suốt là MgO, mẫu thử không phản ứng là BaSO4.
	P2O5 + 3H2O ®2H3PO4
	CaCO3 + 2HCl ® CaCl2 + CO2­ + H2O
	MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O
	b) Nhận biết dung dịch:
	Một số lưu ý khí:
	- Nếu phải nhận biết các dung dich mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau.
	- Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước, nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.
	Ví dụ minh hoạ: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các dung dịch sau:
HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl.
HCl, H2SO4 NaCl, Na2CO3
NaOH, BaCl2, Ba(OH)2, NaCl
Na2SO4, K2CO3, BaCl2, AgNO3
KNO3, Cu(NO3)2, AgNO3, Fe(NO3)3
Hướng dẫn:Trích các mẫu thử đểû nhận biết
a) - Dùng quì tím ® nhận biết HCl vì làm quì tím hoá đỏ, NaOH làm quì tím hoá xanh, Na2SO4 và NaCl không làm đổi màu quì tím.
-Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch không làm đổi màu quì tím ® Na2SO4 phản ứng tạo kết tủa trắng, NaCl không phản ứng.
	BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2NaCl
b) - Dùng quì tím ® nhận biết được Na2CO3 làm quì tím hoá xanh, NaCl không đổi màu quì tím, HCl và H2SO4 làm quì tím hoá đỏ.
- Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch làm quì tím hoá đỏ: H2SO4 phản ứng tạo kết tủa trắng, HCl không phản ứng.
	BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2HCl
c) – Dùng quì tím chia thành hai nhóm.
+ Nhóm 1: NaOH, Ba(OH)2 làm quì tím hoá xanh
+ Nhóm 2: BaCl2, NaCl không đổi màu quì tím
- Cho dung dịch Na2SO4 vào từng mẫu thử ở hai nhóm. Ơû nhóm 1: mẫu tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2, NaOH không phản ứng. Nhóm 2: mẫu tạo kết tủa trắng là BaCl2, NaCl không phản ứng.
PTHH:	Ba(OH)2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2NaOH
	BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2NaCl
d) – Dùng dung dịch HCl ® nhận biết được K2CO3 vì có khí thoát ra, AgNO3 có kết tủa trắng tạo thành.
-Dùng dung dịch BaCl2 ® nhận biết Na2SO4 vì có kết tủa trắng tạo thành, BaCl2 không phản ứng.
PTHH:	K2CO3 + 2HCl ® 2KCl + CO2­ + H2O
	AgNO3 + HCl ® AgCl¯ + HNO3
	BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ + 2NaCl
e)- Dùng dung dịch NaOH để nhận biết: Cu(NO3)2 ® kết tủa xanh; AgNO3 ® kết tủa trắng sau đó hoá đen; Fe(NO3)3 ® kết tủa đỏnâu; KNO3 không phản ứng.
PTHH:	Cu(NO3)2 + 2NaOH ® Cu(OH)2¯ xanh + 2NaNO3
	AgNO3 + NaOH ® AgOH ¯ trắng + NaNO3 
	2AgOH ® Ag2O¯ đen + H2O
	Fe(NO3)3 + 3NaOH ® Fe(OH)3¯ đỏ nâu + 3NaNO3
c) Nhận biết chất khí.
Lưu ý: Khi nhận biết một chất khí bất kì, ta dẫn khí đó lội qua dung dịch, hoặc sục khí đó vào dung dịch, hoặc dẫn khí đó qua chất rắn rồi nung Không làm ngược lại.
Ví dụ minh hoạ: 
Ví dụ 1:Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết các khí đựng trong các bình riêng biệt sau:
a) CO, CO2, SO2
b) CO, CO2, SO2, SO3, H2
Hướng dẫn:
a) Dẫn từng khí qua dung dịch nước brôm ® nhận biết SO2 làm mất màu nước brôm.
Hai khí còn lại dẫn qua dung dịch nước vôi trong ® nhận biết CO2 làm đục nước vôi trong, CO không phản ứng.
SO2 + Br2 + 2H2O ® 2HBr + H2SO4
CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O
b) Dẫn từng khí lội qua dung dịch BaCl2 ® nhận biết SO3 tạo kết tủa trắng.
- Dẫn các khí còn lại qua dung dịch nước brôm ® nhận biết SO2 làm mất màu nước brôm.
- Các khí còn lại dẫn qua dung dịch nước vôi trong ® nhận biết CO2 làm đục nước vôi trong.
- Hai khí còn lại đốt trong oxi rồi dẫn sản phẩm qua dung dịch nước vôi trong. Nếu khí làm đục nước vôi trong là CO2 ® chất ban đầu là CO, khí không phản ứng là H2O ® chất ban đầu là H2.
SO3 + BaCl2 + H2O® BaSO4¯ + 2HCl
SO2 + Br2 + 2H2O ® 2HBr + H2SO4
CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O
2CO + O2 2CO2
Ví dụ 2: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết từng khí có trong hỗn hợp sau: CO, CO2, H2S, H2
Hướng dẫn: Cho hỗn hợp khí lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư:
H2S + Pb(NO3)2 ® PbS¯ đen +2HNO3
® nhận ra khí H2S trong hỗn hợp.
Khí còn lại gồm H2, CO, CO2 cho qua dung dịch nước vôi trong:
CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O
® nhận ra khí CO2 trong hỗn hợp.
Đốt cháy hỗn hợp khí còn lại, làm lạnh để hơi nước ngưng tụ, nhận ra H2. Khí còn lại cho qua nước vôi trong thấy vẩn đục, nhận ra CO2 ® khí ban đầu là CO.
2CO + O2 2CO2
2H2 + O2 2H2O
2. Dạng bài tập nhận biết với thuốc thử hạn chế.
Lưu ý:	- Nếu đề yêu cầu chỉ dùng một thuốc thử: Ban đầu nên dùng dung dịch kiềm hoặc dùng axit. Nếu không được hãy dùng thuốc thử khác.
- Nếu đề yêu cầu chỉ dùng quì tím thì lưu ý những dung dịch muối làm đổi màu quì tím (Phần lưu ý của phụ lục trên).
Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Chỉ được dùng nước, hãy nhận biết các chất rắn sau: NaOH, Al2O3, BaCO3, CaO. 
Hướng dẫn: Hoà tan các mẫu thử vào nước ® nhận biết CaO tan tạo dung dịch đục, NaOH tan tạo dung dịch trong suốt. Còn Al2O3 và BaCO3 không tan.
- Lấy dung dịch NaOH vừa nhận ra ở trên cho vào 2 mẫu thử không bị hoà tan trong nước ®Al2O3 tan, BaCO3 không tan.
CaO + H2O ® Ca(OH)2
2NaOH + Al2O3 ® 2NaAlO2 + H2O	(Không yêu cầu HS viết)
Ví dụ 2: Chỉ được dùng một hoá chất, hãy nhận biết các dung dịch sau: NH4Cl, (NH4)2SO4, FeCl3, CuCl2, NaCl.
Hướng dẫn: Dùng dung dịch Ba(OH)2 để nhận biết:
® Có khí mùi khai bay ra là NH4Cl	
® Có khí mùi khai và có kết tủa trắng là (NH4)2SO4
® Có kết tủa đỏ nâu là FeCl3
® Có kết tủa màu xanh là CuCl2
Không có phản ứng là NaCl
Ba(OH)2 + 2NH4Cl ® BaCl2 + 2NH3­ + 2H2O
Ba(OH)2 + (NH4)2SO4 ® BaSO4¯ + 2NH3­ + 2H2O
3Ba(OH)2 + 2FeCl3 ® 2Fe(OH)3¯ + 3BaCl2
Ba(OH)2 + CuCl2 ® Cu(OH)2¯ + BaCl2
Ví dụ 3: Chỉ được dùng quì tím, hãy nhận biết các dung dịch sau: HCl, Na2CO3, CaCl2, AgNO3 (Trích đề thi HS giỏi huyện Đức Phổ năm 2008 – 2009)
Hướng dẫn: Thử các dung dịch trên bằng giấy quì tím.
® Nhận biết được Na2CO3 vì làm quì tím hoá xanh; CaCl2 không làm đổi màu quì tím.
® HCl và AgNO3 làm quì tím hoá đỏ.
- Dùng dung dịch CaCl2 vừa nhận biết ở trên cho vào 2 mẫu thử làm quì tím hoá đỏ, mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là CaCl2, không phản ứng là HCl.
PTHH: CaCl2 + 2AgNO3 ® 2AgCl¯ + Ca(NO3)2
Ví dụ 4: Chỉ được dùng phenolphtalein hãy nhận biết 4 dung dịch bị mất nhãn: KOH, KCl, H2SO4, BaCl2.
Hướng dẫn: Thử các dung dịch trên bằng phenolphtalein ® nhận ra dung dịch KOH làm hồng phenolphtalein. 
Cho dung dịch KOH có màu hồng ở trên vào 3 mẫu thử còn lại ® nhận ra H2SO4 làm mất màu hồng.
Lấy dung dịch H2SO4 vừa nhận ra ở trên cho vào 2 mẫu thử còn lại ® nhận ra BaCl2 có kết tủa, KCl không phản ứng.
H2SO4 + 2KOH ® K2SO4 + 2H2O
H2SO4 + BaCl2 ® BaSO4¯ + 2HCl
3. Dạng bài tập không được dùng thuốc thử bên ngoài.
Lưu ý:Nếâu đề yêu cầu không được dùng thuốc thử bên ngoài. Nên làm theo thứ tự các bước sau:
Bước 1: Cho từng chất tác dụng với nhau.
Ví dụ:Giả sử phải nhận biết n dung dịch hoá chất đựng trong n lọ riêng biệt. Tiến hành thí nghiệm theo trình tự:
Ghi số thứ tự 1, 2, , n lên n lọ đựng n dung dịch hoá chất cần nhận biết.
Rót dung dịch mỗi lọ lần lượt vào các ống nghiệm đã được đánh cùng số.
Nhỏ 1 dung dịch vào mẫu thử của (n – 1) dung dịch còn lại.
Bước 2: Sau n thí nghiệm đến khi hoàn tất phải lập bảng tổng kết hiện tượng.
Bước 3: Dựa vào bảng tổng kết hiện tượng để rút ra nhận xét, kết luận đã nhận được hoá chất nào (có kèm theo các phương trình phản ứng minh hoạ).
Ví dụ minh hoạ: Không được dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các dung dịch bằng phương pháp hoá học.
Na2CO3, HCl, BaCl2 (Trích đề thi HSG huyện Đức Phổ năm 2009 – 2010)
HCl, H2SO4, Na2CO3, BaCl2
MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4
Hướng dẫn:
a) -Trích ra các mẫu thử cho vào các ống nghiệm và đánh số thứ tự tương ứng.
-Lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với hai mẫu thử còn lại. Sau 6 lượt thí nghiệm , ta có kết quả như bảng sau:
Na2CO3
HCl
BaCl2
Na2CO3
­
¯ trắng
HCl
­
	Ko phản ứng
BaCl2
¯ trắng
Ko phản ứng
Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào tạo­ và có ¯ trắng thì chất nhỏ vào là Na2CO3, mẫu thử tạo ­ là HCl, mẫu thử tạo ¯ trắng là BaCl2.
Na2CO3 + 2HCl ® 2NaCl + H2O + CO2­
BaCl2 + Na2CO3 ® BaCO3¯ + 2NaCl
b) Tương tự, lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với 3 mẫu còn lại. Sau 12 lượt thí nghiệm, ta có bảng như sau:
HCl
H2SO4
Na2CO3
BaCl2
HCl
­
H2SO4
­
¯ trắng
Na2CO3
­
­
¯ trắng
BaCl2
¯ trắng
¯ trắng
Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào có khí thoát ra, có kết tủa trắng và không phản ứng thì chất nhỏ vào là H2SO4, mẫu thử tạo khí là Na2CO3, mẫu thử tạo kết tủa trắng là BaCl2, mẫu thử không phản ứng là HCl.
Na2CO3 + H2SO4 ® Na2SO4 + CO2­ + H2O
BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4¯ + 2HCl
Làm tương tự như trên, ta có bảng tổng kết sau:
MgCl2
NaOH
NH4Cl
BaCl2
H2SO4
MgCl2
¯ trắng
NaOH
¯ trắng
­ mùi khai
NH4Cl
­ mùi khai
BaCl2
¯ trắng
H2SO4
¯ trắng
-Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào có kết tủa trắng và có khí mùi khai bay ra thì chất nhỏ vào là NaOH, mẫu thử tạo kết tủa trắng là MgCl2, mẫu thử tạo khí mùi khai là NH4Cl.
-Lấy kết tủa trắng Mg(OH)2 vừa nhận biết được cho vào 2 mẫu thử còn lại, mẫu nào làm tan kết tủa là H2SO4, mẫu còn lại không phản ứng là BaCl2.
MgCl2 + 2NaOH ® Mg(OH)2¯ + 2NaCl
NaOH + NH4Cl ® NaCl + NH3­ + H2O
H2SO4 + 2NaOH ® Na2SO4 + 2H2O
BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4 + 2HCl
Mg(OH)2 + H2SO4 ® MgSO4 + 2H2O
VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Kết quả đạt được:
	Đề tài đã góp phần nâng cao rất đáng kể chất lượng đại trà môn Hoá học 9 tại trường THCS Phổ Cường. Đề tài đã giúp các em tích cực và tự tin hơn trong việc tìm kiếm hướng giải cho các bài tập nhận biết. Từ chỗ lúng túng khi gặp các bài tập nhận biết chất, nay các em đã biết vận dụng kĩ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo nhiều bài tập nhận biết phức tạp.
Qua đề tài này, kiến thức, kĩ năng của HS được củng cố sâu sắc, vững chắc hơn, kết quả học tập được nâng cao.
Kết quả đạt được trong quá trình vận dụng đề tài trong năm học 2010 – 2011:
Kết quả giải được bài tập nhận biết trong bài kiểm tra số 1: (tiết 10)
Lớp
Sỉ số
Tỉ lệ 
9A1
37
84,2%
9A2
36
73,3%
9A3
32
79,4%
Kết quả bài kiểm tra số 2: (tiết 20)
Lớp
Sỉ số
Tỉ lệ 
9A1
37
91,6%
9A2
36
82,9%
9A3
32
90,1%
Kết quả bài kiểm tra HKI: (tiết 37)
Lớp
Sỉ số
Tỉ lệ 
9A1
37
97,6%
9A2
36
88,9%
9A3
32
94,1%
2. Bài học kinh nghiệm.
	Trong quá trình vận dụng dụng đề tài, tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
-Giáo viên phải chuẩn bị kĩ nội dung cho từng dạng bài tập, xây dựng được các phương pháp giải bài tập đó.
- Việc hình thành các kĩ năng giải các dạng bài tập định tính nêu trong đề tài phải được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Phải bắt đầu từ bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đề bài để học sinh xác định hướng giải và tự giải.
- Việc áp dụng đề tài này tuỳ vào từng đối tượng học sinh mà người giáo viên có thể áp dụng nhiều dạng bài tập khác nhau. Đối với học sinh đại trà nên chú ý nhiều hơn ở dạng bài tập nhận biết với thuốc thử tự chọn, còn đối với lớp chọn hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi có thể áp dụng tất cả các dạng bài tập như trong đề tài đã nêu. Đặc biệt chú ý dạng bài tập nhận biết với thuốc thử hạn chế hoặc không dùng thuốc thử nào khác.
- Sau mỗi dạng bài tập phải chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải.
C. KẾT LUẬN.
	Phân loại bài tập hoá học và xây dựng hướng giải hợp lý là một trong các yêu cầu quan trọng của giáo viên để kích thích học sinh học tập một cách say mê và hứng thú, đồng thời vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống.
	Muốn làm được điều này, đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có sự hiểu biết sâu sắc.
	Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một mảng kiến thức nhỏ trong toàn bộ nội dung kiến thức của chương trình hoá học THCS, nhưng tôi hi vọng đó là một nội dung hữu ích cho học sinh cũng như giáo viên khi dạy đến phần kiến thức này. Đặc biệt tài liệu này rất hữu ích cho học sinh ôn luyện để thi học sinh giỏi các cấp.
	Tuy nhiên, với phần hiểu biết có hạn nên trong khi viết đề tài này, chắc chắn tôi chưa thấy hết được ưu điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng, rất mong được sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
	Tôi xin chân thành cảm ơn.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên sách
Tác giả
Nhà XB - Năm XB
Sách giáo khoa Hoá học 9
Lê Xuân Trọng 
NXB Giáo dục - Năm 2005
Bài tập lí thuyết và thực nghiệm Hoá học (Tập 1- Hoá học vô cơ)
Cao Cự Giác
NXB Giáo dục - Năm 2006
Câu hỏi giáo khoa Hoá đại cương và vô cơ
Quan Hán Thành
NXB trẻ - Năm 2001
Bồi dưỡng hoá học THCS
Vũ Anh Tuấn
NXB Giáo dục -Năm 2010
Hoá học cơ bản và nâng cao 9
Ngô Ngọc An
NXB Giáo dục -Năm 2005
Trong đề tài có sử dụng một số tư liệu của thầy Nguyễn Đình Hành.
 Người viết đề tài	
Nguyễn Đức Hoanh	

File đính kèm:

  • docSKKNoaa_9.doc
Sáng Kiến Liên Quan