Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh Lớp 8 trong trường THCS
- Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn luôn chiếm vi trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức khoẻ và thể chất chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm con người phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục, thể thao là một trong những hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa nền TDTT nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển những môn TDTT manh tính bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng: “ Truyền thống dân tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước.” TDTT là một lĩnh vực của nền văn hoá vì vậy nó cũng mang tính dân tộc đậm nét, ở Việt Nam cũng đã trải qua hàng nghìn năm các môn thể thao dân tộc như: Vật, đua thuyền, đánh đu, vẫn tồn tại và trở thành một nội dung hấp dẫn trong các dịp lễ hội dân tộc.
Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lưu, nối tình hữu nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Thông qua thi đấu thể thao các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau, qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ lấn nhau đưa thế giới vào cuộc sống hoà bình đầy tình hữu nghị.
cả các mặt chuẩn bị này có quan hệ chặt chễ với nhau và tạo một quá trình hoàn thiện cho các em thông qua các phương tiện, phương pháp giảng dậy và các hình thức khác của lượng vận động trong tập luyện và thi đấu. việc giáo dục các chức năng thể chất và các thuộc tính của nó có liên quan đến các tố chất thể lực ở lứa tuổi học sinh nhằm thúc đẩy sự thể hiện và phát triển một cách đầy đủ, các năng lực thể chất có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nắm vững những kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển khả năng thích ứng cao đối với lượng vận độngcủa các hệ thống cơ thể . Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu: ‘’Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 8 trong trường THCS'' Với chuyên đề trên tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy và huấn luyện một số trò chơi vận động đã được lựa chọn nhằm mục đích nâng cao tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lớp 8. 2. Thời gian địa điểm, đối tượng thực hiện: Thời gian: Học kỳ I năm học 2011-2012 Địa điểm: Trường THCS Giới Phiên Đối tượng: 32 học sinh lớp 8 (16 nam, 16 nữ) chia 2 nhóm Phần II: Nội dung A. Cơ sở lý luận của vấn đề 1. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc ứng dụng một số bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ giúp tôi đánh giá đươc hiệu quả bài tập trò chơi vận động có phù hợp với đối tượng trong sự phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 8. Từ đó tạo cơ sở cho việc xác định chuẩn các nội dung bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh lớp 8. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành đề tài tốt xác định hai nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ chung: Nghiên cứu lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lớp 8. Nhiệm vụ cụ thể: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lớp 8 trường THCS Giới Phiên 3. Đối tượng nghiên cứu: - 32 học sinh lớp 8(16 nam, 16 nữ) chia 2 nhóm trường THCS Giới Phiên 4. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ trên của chuyên đề, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: a. Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu: Các tài liệu liên quan đến chuyên đề, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dục thể thao nói chung và môn điền kinh nói riêng ở các nước và trên thế giới hiện nay. Hiện nay tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động của trò chơi vận động . b. Phương pháp quan sát sư phạm Qua quan sát của các em học sinh học sinh lớp 8 để đánh giá tiếp thu lượng vận động, khải năng phối hợp vận động cũng như sự hứng thú củan các em với các tròn chơi được đưa ra. Qua đó để sử dụng khối lượng, cường độ và sự phân bố các trò chơi cho hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể. c. Phương pháp sử dụng Test: Để đánh giá thể lực chung của các em và sau thực nghiệm tôi sử dụng: +Test bật xa tại chỗ (m) để đánh giá sức mạnh tốc độ + Test chạy 30m tốc độ cao (s) đánh giá sức mạnh tốc độ d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sau khi xác định và lựa chọn được một số trò chơi tôi tiến hành phân nhóm thực nghiệm trên 32 em học sinh (16 nam, 16 nữ) học sinh lớp 8 chia 2 nhóm với điều kiện tập luyện như nhau. Nhưng chỉ khác là: - Một nhóm tập luyện bình thường theo phương pháp cũ. - Một nhóm tập luyện theo nội dung đã được tôi lựa chọn luyện tập. 5. Cơ sở nghiên cứu: - Trường THCS Giới Phiên – Thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái B. Thực trạng vấn đề 1- Tình hình nhà trường. Trường nằm trong địa bàn xã vùng nông thôn còn thiếu thốn nhiều về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cón thiếu, chưa đồng bộ. Song năm qua nhờ được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nhà trường đã khắc phục những khó khăn từng bước phấn đấu. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. 2- Thực trạng ban đầu : Năm học 2011 - 2012 nhà trường có 04 lớp với tổng số 123 học sinh trong đó học sinh ở lớp 8 là 35 học sinh. Qua thời gian giảng dạy bộ môn thể dục ở trường THCS Giới Phiên tôi nhận thấy sự phát triển thể lực chung của các em học sinh còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến kết quả của bộ môn chưa thực sự cao . 3- Nguyên nhân của thực trạng trên: * Đối với giáo viên - Do bước đầu tiếp cận với đối tượng học sinh nên chưa thực sự hiểu được khả năng tiếp thu được phương pháp học và hoàn cảnh của học sinh . - Do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp với học sinh, sự kết hợp giữa các phương pháp giảng dạy chưa thực sự được mềm dẻo, linh hoạt, khoa học. - Giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn ít. * Đối với học sinh : Do đặc thù bộ môn hoạt động ở ngoài trời, học sinh chưa có ý thức tự giác tích cực, chủ động trong quá trình lập luyện ở nhà trường và gia đình. - Tình trạng sức khoẻ của học sinh còn chưa tốt để phát huy hết tính năng, yêu cầu của bộ môn. - Điều kiện học về thời gian của các em học sinh ở gia đình còn rất hạn hẹp, do tình hình kinh tế trên địa bàn là vùng nông thôn còn nhiều khó khăn nên hầu hết học sinh học nửa buổi ở trường, nửa buổi phải tham gia lao dộng giúp đỡ gia đình. C. Biện pháp tác động : * Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 1 : + Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu chọn chuyên đề: + Xác định nhiệm vụ nghiên cứu, chọn phương pháp nghiên cứu đối tượng nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu và cơ sở vật chất. Giai đoạn 2 : + Phân tích tổng hợp tài liệu. + Liên hệ địa điểm và đối tượng nghiên cứu. Giai đoạn 3 : + Lựa chọn các bài tập phù hơp với đối tượng nghiên cứu. + Thu thập và xử lý số liệu. + Viết kết luận và kiến nghị đề tài. + Đánh máy hoàn thiện đề tài. + Báo cáo kết quả nghiên cứu tại Hội đồng khoa học. 1. Biện pháp cụ thể: + Nghiên cứu lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển các tố chất thể lực chung cho các em học sinh lớp 8. 1.1. Đặc điểm về sinh lý. Đặc điểm nổi bật về cơ sở sinh lý giải phẫu là sự hình thành quá trình. Đó là thay đổi phức tạp của sự phát triển cơ thể do đó vận dụng các bài tập phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. + Hệ thần kinh : ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng quá trình hưng phấn và ức chế chưa thật cân bằng, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn, sự phân phối động tác cứng, vụng về chưa có tính nhịp điệu, não đang trong giai đoạn phát triển, tính linh hoạt trong trung ương thần kinh cao nhưng rễ bị khuyếch tán, sức bền chung kém, dễ mệt mỏi. Căn cứ vào đặc điểm trên thì quá trình giảng dạy phải thị phạm, nhiều nội dung các buổi tập phải sinh động, đa dạng hoá, đưa các bài tập để cho hệ thần kinh phát triển một cách nhịp nhàng giữa các hệ thống tín hiệu. + Hệ hô hấp : Được điều chỉnh dung tích sống và nhịp tim đạt cao, tuy vậy hệ thần kinh giao cảm nhạy bén nên dễ bị tăng do hồi hộp, xúc động, tần số hô hấp của các em trong độ tuổi 14- 15 sâu để tăng cường cơ năng trong cơ hô hấp. + Hệ tiêu hoá: Rất tốt, sự hấp thụ các chất dinh dưỡng qua hệ tiêu hoá nhanh, hiệu suất lớn. + Hệ hô hấp ở tuổi 15 cơ bản gần giống như người lớn khoảng 10-12 lần/phút tuy nhiên cơ thể vẫn còn yêu nên sức co giãn của lồng ngực chủ yếu các em thở bằng bụng, vì vậy trong luyện tập cần chú ý thở chậm: Hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt là các bài tập có tác dụng qua da. Do vậy hồi phục sau luyện diễn ra nhanh chóng hơn so với người lớn. + Hệ xương : Hệ xương phát triển nhanh và đột ngột, đàn tính của xuơng giảm xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận của xương (như cột xương sống) nên cùng với sự phát triển về chiều dài cột sống thì khả năng biến đổi của cột sống không giảm mà trái lại tăng lên xu hướng cong vẹo + Hệ cơ : ở giai đoạn này hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh, khối lượng và số lượng tăng đáng kể, các nhóm cơ nhỏ phát triển nhanh hơn so với hệ xương. Cơ bắp phát triển nhanh, đàn tính của cơ nhanh, không đồng đều. Chủ yếu là các cơ lớn phát triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay, vì sự phát triển không đều đó nên khi tập luyện người giáo viên chú ý phát triển cơ bắp cho các em. + Hệ tuần hoàn: Tế bào cơ tim và tính đàn hồi của các em còn nhỏ, van tim phát triển kém, dung tích và thể tích của tim nhỏ, nhịp tim nhanh. Cùng với sự lớn lên của tuổi tác, sự điều tiết hệ thống tim mạch (thần kinh thực vật) càng hoàn thiện kích thước của tim các em chịu ảnh hưởng rất mạnh của tập luyện, nếu thi đấu căng thẳng việc trao đổi diễn ra rất mạnh mẽ, ở giai đoạn này các em chỉ có thể đáp lại bằng việc tăng nhanh tần số mạch đập để tăng lưu lượng phút, nếu tăng mạch quá nhanh thì máu vào tâm nhĩ ít do thời gian tâm chương bị rút ngắn, sự tạo thành thiếu máu và ôxy trong cơ thể, do lượng vận động của các em lứa tuổi này không quá lớn, cần phải đưa ra hệ thống các bài tập, trò chơi có cường độ trung bình nhằm làm cho tim tăng lên, điều đó rất có lợi cho việc nâng cao cơ năng của hệ thống tim mạch. 1.2. Đặc điểm về tâm lý: ở lứa tuổi này các em tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là người hiểu biết không phải là trẻ con như lứa tuổi các em đã hiểu biết nhiều, biết rộng hơn, ưa hoạt động hơn, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế so với quá trình ức chế, nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng lại chóng chán, chóng quên và các em dễ bị môi trường tác động vào tạo nên sự đánh giá về mình, sự đánh giá cao đó sẽ gây tác động không tốt trong luyện tập TDTT. Vì vậy khi tiến hành công tác giáo dục TDTT cho lứa tuổi này cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, định hướng và động viên các em hoàn thành tốt nhiệm vụ kèm theo khen thưởng, động viên đúng mức trong quá trình giảng dạy cần dẫn dắt từng bước, động viên những em học sinh tiếp thu chậm để từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng hiệu quả bài tậoh được nâng lên. Trong điều kiện cơ sở vật chất tập luyện không đảm bảo, đặc biệt là quá trình giảng dạy các trường chưa chú trọng về sự phát triển cân đối với các em. Từ đặc điểm trên, dựa trên cơ sở tâm lý lựa chọn một số bài tập trên cơ sở khối lượng, cường độ phù hợp với lứa tuổi 14, 15 đặc biệt khi áp dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực chung phát triển toàn diện, con người phát triển toàn diện thể chất đồng thời là các nội dung thi đấu ở các trường phổ thông cơ sở lôi cuốn các em tham gia tập luyện và thi đấu. 1.3. Đặc điểm phân loại trò chơi vận động. Đặc điểm trò chơi: Tổ chức có tính “chủ đề” hoạt động của người chơi được chơi tương ứng với chủ đề, có tính chất hình ảnh hoặc tính quy ước nhằm đạt được một mục đích nhất định trong điều kiện các tình huống luôn thay đổi với thay đổi đột ngột ở mức đáng kể, chủ đề có thể lấy trực tiếp từ hiện thực xung quang để phản ánh một cách có hình ảnh các hoạt động dụng và quan hệ sinh hoạt nào đó hoặc có thể tự tạo ra xuất phát từ nhu cầu giáo dục thể chất. 2. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động. Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ định phù hợp với các quy luật giáo dục tố chất, là những hoạt động nhằm tác động tốt đến tính bản thân con người và dựa trên những kỹ năng vận động cơ bản của con người, những tác động trong lao động là những bài tập tự nhiên (đi, chạy, nhảy, ném, leo, chèo) 3. Cơ sở lý luận của sức mạnh. Sức mạnh là khả năng sinh ra lại cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, sức mạnh này một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh lý cơ của động tác mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm có riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. 4. Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh. Sức nhanh là tổ hợp cá thuộc tính chức năng của con người, có quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động. Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, yếu tố quyết định của tốc độ là linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ được chia làm 4 yếu tố. - Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ. - Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương. - Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ. - Hưng phấn cơ vào hoạt động tích cực. 5. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi THCS Để đạt được các tố chất thể lực chung, cần xác định thông qua hệ tống chỉ tiêu thành tích để lựa chọn một số trò chơi tương ứng phù hợp như: + Các trò chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh bao gồm : Làm theo lời tôi, mèo đuổi chuột, người cuối cùng. + Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh gồm : Chọi gà, nhảy cừu, lò cò tiếp sức. * Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu: 1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc phục sửa chữa những sai lệch. 2- Hình thành các kỹ năng, kỹ sảo vận động cần thiết và sự phối hợp các hoạt động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao. 3- Giáo dục ý thức kỷ luật, tính tập thể, đạo đức, nếp sống văn minh, nhanh nhẹn, thông minh, sáng tạo và dũng cảm. 4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chuyên môn trong tập luyện thể thao nói chung, điền kinh nói riêng, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để hoàn thiện mình. Phát triển các tố chất thể lực: Sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực. *Nội dung bài tập nhằm giáo dục thể lực chung cho các em học sinh học sinh lớp 8 được trình bầy ở bảng sau: +Tiến trình giảng dạy nội dung các trò chơi được trình bày ở bảng sau: + Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động: STT Tuần Tên trò chơi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Chọi gà x x x x x x x 2 Nhảy cừu x x x x 3 Lò có tiếp sức x x x x x x x Nội dung bài tập trò chơi vận động: STT Tên trò chơi Khối lượng Mục đích yêu cầu Số lượng Thời gian Nghỉ 1 Chọi gà 3-4 lần 10-15phút 1-2 phút Rèn luyện kỹ năng bằng, sự nhanh nhẹn và phát triển sức bền Yêu cầu :chơi quyết tâm, nhiệt tình 2 Nhảy cừu 3-4lần 10-15phút 2-3phút Phát triển sưc mạnh của chân sức nhanh, khéo léo chính xác. Yêu cầu : tự giác tích cực 3 Lò cò tiếp sức 3-5lần 10-15phút 2-3phút Phát triển khả năng phối hợp khéo léo Yêu cầu : chơi nhiệt tình, quyết tâm cao *Mục đích yêu cầu, cách chơi, luật trơi của các trò chơi như sau: *Trò chơi 1: chọi gà - Mục đích: Nhằm rèn luyện khả năng thăng bằng, sự nhanh nhẹn và phát triển của chân. - Chuẩn bị: Chia cho học sinh thành 2 nhóm mỗi nhóm thành hai hàng dọc sau đó quay đến hai hàng ngang mặt hướng vào nhau thành từng đôi một, trong mỗi hàng em nọ cách em kia 1 m. Hai nhóm cách tối thiểu 2m hoặc có thể vẽ vòng tròn 2m và chơi theo nhóm trong vòng đó. - Cách chơi: Đứng trên một chân, chân kia cò lên và dùng một bàn tay nắm lấy cổ chân sau đó nhảy lò cò và dùng một tay để đẩy hoặc né bóng (chọi) nếu để mất thăng bằng mình chạm chân suống đất là thua. + Trò chơi 2: Nhẩy cừu - Mục đích: Nhằm rèn luyện kỹ năng chạy kết hợp phát triển sức nhanh của chân và sự kết hợp khéo léo chính xác. - Chuẩn bị: Chọn nơi bằng phẳng sạch sẽ tập chung học sinh nam riêng (học sinh nữ riêng), hai hàng dọc cách nhau 2m mỗi hàng chọn một em đóng giả “cừu” đứng cách hàng 3- 4m, có hai cách đứng: + Đứng mặt theo hướng chạy đà của các bạn. + Đứng quay ngang thân người vai quay về bạn, ở cả hai cách người giả cừu đứng hai chân rộng bằng vai, đầu và thân cúi về trước hai tay trống hông. - Cách chơi: Cùng đứng chuẩn bị mắt nhìn theo hướng chạy lần lượt trong hàng chạy đến cừu chống hai tay vào lưng cừu bật nhẩy rạng hai chân qua người bạn, nhẩy song đi bộ về cuối hàng cờ lượt sau ( sau mỗi lượt phải thay cừu) - Thời gian 3- 4 lần nghỉ 1- 2 phút. * Trò chơi 3: Lò cò tiếp sức - Mục đích: Phát triển sức mạnh chân khải năng phối hơp nhanh nhẹn khéo léo. - Chuẩn bị: Kẻ một vạch suất phát, cách vạch suất phát kẻ một vạch giới hạn hoặc cắm một cờ (10 - 15m) tập hợp hóc sinh thành hai hàng dọc sau vạch suất phát thẳng hướng với cờ (số học sinh hai hàng phải bằng nhau và cùng giới tính). - Cách chơi: Khi có lệnh em số một nhanh chóng nhẩy lò cò về phía trước qua cờ rồi về vạch xuất phát chạm tay vào bạn thứ hai, em thứ hai lại lò cò như vậy cho đến hết số người trong hàng, hàng nào về trước ít phạm quy là thắng cuộc. Mỗi em thực hiện 2- 3 lần nghỉ giữa một phút. 3.Kết quả: - Đánh giá kết quả ứng dụng những bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực chung cho các em học sinh học sinh lớp 8 - Sau khi nghiên cứu cơ sở tâm lý lứa tuổi, đặc điểm phân loại trò chơi, đối tượng và cơ sở lý luận, điều kiện cho phép một số trò chơi vân động nhằm phát triển chung cho các em học sinh học sinh lớp 8 - Những trò chơi mang tính phát triển toàn diện đã lựa chọn phù hợp, thông qua đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động, cũng như lòng yêu thích thể thao từ lứa tuổi nhỏ. 4. Bài học kinh nghiệm Để đạt được những kết quả trên, người giáo viên trc tiếp giảng dạy bộ môn cần thực hiện tốt những yêu cầu sau. - Giáo viên phải nắm được mục tiêu đã được lượng hoá trong bài. - Nghiên cứu các cách tổ chức cho học sinh hoạt động, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng phù hợp với mục tiêu. (Lựa chọn nội dung, kiến thức để tổ chức, cho học sinh hoạt động, dự kiến hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh hoạt). - Nhận xét, khuyến khích thành của học sinh. - Tạo điều kiện cho học sinh tự tập luyện. - Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào quá trình luyện tập của bản thân. D. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến này được thực hiện tại lớp 8 trường THCS Giới Phiên gồm 32 em(16 nam, 16 nữ). Thấy rằng 1 nhóm được tập luyện theo phương pháp mới có thể lực tốt lên rất nhiều so với nhóm học sinh tập luyện theo phương pháp cũ. Nhóm học sinh tâp luyện theo phương pháp mới hòa nhập rất nhanh vào các phong trào, nhiệt tình hơn trong mọi công việc của nhà trường so với nhóm học sinh kia . Phần III: kết luận Sau khi thực hiện, nghiên cứu đi vào ứng dụng đề tài cho học sinh lớp 8 ở lứa tuổi 14 -15 tôi cho thấy kết quả được nâng lên rõ rệt. Việc đưa một số trò chơi vận động vào giờ học nhằm phát triển tổ chất thể lực cho học sinh lớp 8 là một việc hết sức cần thiết đối với một giờ thực hành ngoài trời, giúp cho các em vừa học vừa chơi và rèn luyện thể lực chung giúp cho các em càng thích ứng được với những cường độ vận động đòi hỏi ngày càng cao của môn học. Qua thực nhiệm cho thấy việc đưa trò chơi vận động vào giờ học được tiến hành hết sức thuận lợi giúp cho học sinh THCS ngày càng yêu thích bộ môn, từ đó kích thích được tính sáng tạo và hăng say luyện tập TDTT. * Kiến nghị: Do thời gian nghiên cứu còn ngắn, học sinh tham gia thực nghiệm còn ít do vậy tôi kiến nghị tiếp tục thực nghiệm với quy mô rộng lớn hơn. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, đưa trò chơi vận động phù hợp với lứa tuổi của học sinh lớp 8. chuyên đề đã đạt được những kết quả nhất định, rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng bộ môn thể dục trong trường THCS ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Xin chân thành cảm ơn./. Yên Bái, ngày 25 tháng 11 năm 2011 Người thực hiện Đinh Văn Khương Phần IV- Phụ lục TT Nội dung Trang Phần I: đặt vấn đề 1- Lý do chọn đề tài 1-3 6- Thời gian thực hiện, đối tượng, đị điểm 3 Phần II: Nội dung 1- Cơ sở lý luận 3-5 2- Thực trạng vấn đề 5 3- Biện pháp tác động 6-12 4- Hiệu quả sáng kiến 12 Phần III: kết luận 1- * Kiến nghị 13 Tài liệu tham khảo 1- Phạm ngọc Viễn – Lê Văn Xem – Mai Văn Muôn – Nguyễn Thanh Nữ “ Tâm lý học TDTT” – NXBTDTT Hà Nội1991. 2. Sinh lý thể thao – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên NXBTDTT 1995. 3. Lý luận phương pháp TDTT – Chủ biên Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn 1995. 4. Trò chơi vận động vui chơi giải trí – Phạm Vĩnh Thông – Hoàng Mạnh Cường – Phạm Mạnh Tùng NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999. 5. Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT – Tập thể tác giả - NXBTDTT Hà Nội 1995. 6. Tâm lý học các lứa tuổi - Dịch Nguyễn Văn Chu – NXBGDH Hà Nội 1983. 7. Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương- TS Võ Đức Phùng – Nguyễn Văn Quảng NXBTDTT. 8. “ 100 trò chơi khoẻ “ Phạm Tiến Bình NXBTDTT Hà Nội 1985.
File đính kèm:
- SKKN.doc