Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học phương pháp trò chơi trong môn Khoa học ở lớp 5A3 Trường tiểu học Mỹ Phước A
Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này. Bởi vậy Trò chơi học tập được đánh giá cao trong giảng dạy.
* Trò chơi học tập là gì? Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó còn là con đường sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của HS. Phương pháp tổ chức trò chơi không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy và trò mà nó còn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của học sinh (HS). Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính là việc giáo viên (GV) hướng dẫn HS hoàn thành tốt phẩm chất của con người mới XHCN.
cần lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò chơi. Không phải tiết khoa học nào cũng cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập. Nếu như vậy thì giáo viên (GV) đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì thế , với mỗi tiết dạy, giáo viên (GV) cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, HS tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên (GV) sử dụng phương pháp Trò chơi học tập cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy học cho mỗi hoạt động, giáo viên (GV) cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình thức tổ chức cho hoạt động đó. b/ Giúp học sinh (HS) xác định rõ mục đích của trò chơi. Trước khi tổ chức cho HS tham gia chơi, giáo viên (GV) cần giúp học sinh (HS hiểu) :Qua trò chơi , các em sẽ tìm được những kiến thức gì, cũng cố hay khắc sâu , hệ thống được những kiến thức gì? Phần lớn Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 ở 2 dạng kiến thức: chơi để khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố , hệ thống hoá kiến thức đã học. Cụ thể như sau: + Trò chơi để hình thành kiến thức mới. Tiết - trang Tên trò chơi Mục đích trò chơi T1-trang4 Bé là con ai? Học sinh (HS) nhận ra, mỗi trẻ em đều có những đặc điểm giống bố, mẹ mình. T2,3-trang6 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết phân biệt đặc điểm về mặt sinh học và xã hội của nam và nữ. T6-trang 14 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) hiểu 1 số đặc điểm chung của trẻ ở từng giai đoạn từ 3 đến 10 tuổi. T11-trang 30 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết tác nhân gây bệnh, sự nguy hiểm của bệnh viêm não. T16-trang 34 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) giải thích được HIV, AIDS là gì? các đường lây bệnh HIV, T17-trang36 HIV lây hay không lây? Học sinh (HS) biết các hành vi tiếp xúc thông thường không lây HIV. T35-trang 72 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết đặc điểm của chất rắn - chất lỏng - chất khí. T36-trang 74 Nhà khoa học trẻ Học sinh (HS) biết các phương pháp tách các chất ra khỏi hỗn hợp. T37-trang77 Đố bạn Học sinh (HS) biết phương pháp sản xuất muối từ nước biển, sản xuất nước cất tiêm . T38,39-trang78 Bức thư bí mật Học sinh (HS) biết vai trò của nhiệt trong biến đổi hoá học. T55-trang 112 Ghép chữ Học sinh (HS) biết đặc điểm bên ngoài của động vật đẻ con, động vật đẻ trứng. T57-trang 116 Bắt trước tiếng kêu Học sinh (HS) biết thời gian, địa điểm sinh sản của ếch. + Trò chơi để củng cố hoá kiến thức Tiết- trang Tên trò chơi Mục đích của trò chơi T7-trang 16 Ai, đang ở giai đoạn nào? Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. T9,10-trang20 Chiếc ghế nguy hiểm Thực hành để củng cố sự hiểu biết về tác hại của chất gây nghiện. T11-trang24 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về giá trị dinh dưỡng của thuốc và cách sử dụng thuốc an toàn. T18-trang 38 ứng xử khôn khéo Học sinh (HS) biết cách ứng xử khi bị xâm hại. T20,21trang42 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố cách phòng tránh 1 số bệnh thường gặp đã học. T34-trang 68 Ô chữ kì diệu Củng cố kiến thức về chủ đề:Con người và sức khoẻ. T49,50-trang100 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về tính chất 1 số vật liệu và sự biến đổi hoá học. T52-trang106 Ghép chữ Củng cố về sự sinh sản ở thực vật có hoa. T63-trang130 Ai nhanh, ai đúng? Hệ thống 1 số nguồn tài nguyên và tác dụng của chúng. T63-trang133 Ai nhanh,ai đúng? Hệ thống kiến thức về môi trường. T69-trang142 Chữ gì? Củng cố kiến thức có liên quan đến sự ô nhiễm môi trường. -Cách nêu mục tiêu của trò chơi ,giáo viên (GV) cần đưa ra một cách khéo léo, hấp dẫn, có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho học sinh (HS). - Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trò chơi, thấy được sự hấp dẫn của trò chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà không cần giáo viên (GV) ép buộc. Để có được điều đó, giáo viên (GV) cần xây dựng trò chơi học tập sao cho hợp lý ; hợp lý về thời gian; hợp lý về hình thức chơi ; về luật chơi ; về hình thức khen thưởng c/ Cách xây dựng trò chơi học tập. GV có thể tổ chức 1 hoạt động học tập thành 1 trò chơi học tập khi đã có đủ các điều kiện sau: - Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi. - Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi. - Có cách chơi, luật chơi rõ ràng. - Có cách tính điểm để phân định “thắng- thua”, khen thưởng Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên (GV), góp phần quyết định sự thành công hay không của trò chơi. * Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho HS tham gia trò chơi. Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trò chơi học tập nói riêng, giáo viên (GV) cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần đến những đồ dùng nào? dụng cụ nào? phương tiện nào?... từ đó, giáo viên (GV) dành thời gian để chuẩn bị ( hoặc giao cho học sinh (HS) chuẩn bị ) chu đáo. *VÍ DỤ: + Thực hiện trò chơi tiếp sức “ HIV lây hay không?’’ (T17-trang36) cần chuẩn bị: Khoác vai Dùng chung dao cạo Cùng chơi bi Cầm tay. Uống chung ly nước Đánh răng chung bàn chải Nghịch bơm, kim tiêm đã dùng. - 2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc không lây nhiễm như: 2 bảng từ có nội dung giống nhau: Các hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV Các hành vi không có nguy cơ lây nhiễm HIV Những tấm thẻ chữ, giáo viên (GV) không cần làm cầu kì, không có dấu hiệu phân biệt ở 2 hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ ràng, phía sau thẻ có gắn nam châm để học sinh (HS) gắn thẻ lên bảng lớp một cách dễ dàng. + Chuẩn bị cho trò chơi “Ghép chữ” (T52-trang106 ) Giáo viên (GV) cần vẽ: -2 tranh câm: Sơ đồ cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa: -2 bộ thẻ chữ có ghi tên các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa: Hạt phấn Vòi nhụy Bao phấn Đầu nhụy Ống phấn Bầu nhụy Noãn Với tranh câm giáo viên (GV) cần vẽ đúng các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa. Các bộ phận phải rõ nét, phân biệt bằng màu sắc cụ thể, đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ cho bức tranh. Sự chuẩn bị chu đáo, hấp đẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút HS tham gia. Sự rõ ràng, khoa học sẽ giúp các em dễ tìm hiểu, dễ nhận biết kiến thức, nhiệm vụ của bản thân trong quá trình tham gia chơi. Sự chuẩn bị cho một trò chơi không nhất thiết phải quá cầu kì, đôi khi còn dễ tìm, dễ kiếm . +Để chuẩn bị “ Chiếc ghế nguy hiểm” cho trò chơi T10-trang20 , giáo viên (GV) chỉ cần lấy luôn chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một tấm vải tối màu để học sinh (HS) không phát hiện được bên trong ghế là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn giản nhưng vẫn tạo được sự tò mò, tâm trạng hồi hộp của học sinh (HS) khi đến gần chiếc ghế , chiếc ghế ấy sẽ thu hút học sinh (HS) tham gia vào trò chơi. Với sự chuẩn bị như vậy, giáo viên (GV) sẽ khuyến khích các em tham gia vào trò chơi. Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo viên (GV) cần biết bố trí thời gian cho các hoạt động trong tiết học một cách hợp lý. Trò chơi học tập cũng là 1 hoạt động trong tiết học. Bởi vậy, giáo viên (GV) cần sắp xếp thời gian, thời điểm phù hợp cho mỗi trò chơi. * Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi. Để xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, giáo viên (GV) cần đọc kĩ mục tiêu tiết dạy, mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian cho hợp lý. Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, hoạt động này được diễn ra đầu tiết học hoặc đầu một phần nội dung bài học. Những trò chơi để củng cố nội dung kiến thức đã học thường diễn ra cuối tiết học hoặc cuối 1 phần nội dung vừa học. Tuy nhiên, trò chơi diễn ra vào thời điểm nào, giáo viên (GV) cũng cần xác định thời gian cho hợp lý, không để ảnh hưởng đến thời gian của tiết học hoặc thời gian của tiết học khác. * VÍ DỤ: -Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?” (Tiết 14- trang 30 ),đây là hoạt động đầu tiên của tiết học, cũng là một hoạt động chính giúp học sinh (HS) hiểu được : + Tác nhân gây bệnh viêm não. + Tác hại của bệnh viên não. + Lứa tuổi hay mắc bệnh viêm não. + Đường lây truyền bệnh viêm não. Bởi vậy, giáo viên (GV) cần dành từ 4-5 phút để HS có đủ thời gian để đọc các thông tin trong sách giáo khoa (SGK)- thảo luận rồi lựa chọn đáp án đúng. Đáp án đúng chính là những kiến thức mới mà các em đã tự tìm hiểu, khám phá cho bản thân. -Trò chơi: Ghép chữ (Tiết 52-trang 106 ), đây là trò chơi có mục đích để củng cố kiến thức vừa học ở hoạt động trên, vì vậy giáo viên (GV) không cần quá nhiều thời gian cho trò chơi, sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động khác, chỉ cần từ 5-7 phút, đủ để học sinh (HS) đọc nhanh nội dung ghi trên các tấm bìa rồi gắn vào : Sơ đồ nhị và nhuỵ của hoa. Việc chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho giáo viên (GV) tự tin, chủ động trong tiết dạy. Bởi vậy ngoài việc chuẩn bị về đồ dùng dụng cụ, xác định thời gian, thời điểm cho hợp lý giáo viên (GV) cần xác định địa đểm, số lượng học sinh (HS) tham gia chơi cho mỗi trò chơi để phù hợp cả về không gian, thời gian, phù hợp với cả 3 đối tượng học sinh (HS). * Địa diểm và đối tượng HS tham gia chơi. Phần lớn các trò chơi được diễn ra trong lớp học. Tuy vậy, với mỗi trò chơi cũng cần có khoảng không gian chơi cho phù hợp *VÍ DỤ: - Những trò chơi để hình thành kiến thức mới, thường tất cả các HS được tham gia chơi, do vậy các em có thể ngồi ngay trong bàn học theo từng đội chơi , như trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? (Tiết 16-trang33 ). Hay trò chơi: Chiếc ghế nguy hiểm (Tiết 20-trang23 ), mặc dù đây là trò chơi để củng cố nội dung nhưng tất cả học sinh (HS) cần được tham gia, các em cần xếp thành hàng dọc để lần lượt đi qua chiếc ghế nguy hiểm. Bởi vậy, nếu trời không mưa, các em sẽ xếp hàng ngoài sân rồi lần lượt đi qua chiếc ghế vào lớp. Nếu trời mưa, giáo viên (GV) cần sắp xếp bàn ghế gọn gàng để học sinh (HS) xếp hàng trong lớp. Những chuẩn bị này, dù là rất nhỏ nhưng giáo viên (GV) cũng cần để ý tới để chủ động trong mọi tình huống. Khi sự chuẩn bị đã chu đáo, giáo viên (GV) sẽ tổ chức trò chơi học tập cho các em tham gia sao cho học sinh (HS) hào hứng làm việc và thu được kết quả tốt, đó là điều hết sức quan trọng. d/ Tiến hành tổ chức Trò chơi học tập. Với mỗi trò chơi giáo viên (GV) cần tiến hành qua 3 bước sau: Bước1: giáo viên (GV) nêu mục đích và hướng dẫn cách chơi, luật chơi. -Tên trò chơi hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lôi cuốn các em tham gia chơi. + VD: “ Chiếc ghế nguy hiểm”; “ Bức thư bí mật”; “ Ô chữ kì diệu” - Mục đích trò chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để làm gì? mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi này?...từ đó học sinh (HS) xác định nhiệm vụ của bản thân trong khi chơi. - Hướng dẫn cách chơi cụ thể giúp các em hiểu được từng bước hoạt động mà mình phải tiến hành. - Luật chơi rõ ràng giúp các em chơi tích cực, tự giác. - Hình thức “thưởng- phạt” sẽ là động cơ thúc đẩy sự cố gắng của mình. Bước2: HS tham gia chơi.( Học sinh (HS) có thể chơi thử nếu cần thiết). Khi các em đã hiểu rõ mục đích, cách chơi và luật chơi, các em sẽ tham gia trò chơi một cách chủ động, tự tin, hào hứng.ở bước này học sinh (HS) là người quyết định cho kết quả của trò chơi, do vậy các em phải làm việc tích cực, tuy nhiên ở 1 số trò chơi học sinh (HS) vẫn cần có sự giúp đỡ của giáo viên (GV) hoặc sự tán thưởng của bạn.Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, giáo viên (GV) cần quan sát, nhắc nhở, giúp đỡ các em nếu các em còn lúng túng. Ở trò chơi củng cố nội dung vừa học, bè bạn cũng cần có sự động viên bằng những tràng vỗ tay( nhưng không quá ồn ào tránh ảnh hưởng đến lớp khác). Bước 3: Nhận xét, đánh giá. Đây là bước thu hoạch của cả một quá trình chuẩn bị và làm việc ở trên. Bởi vậy, giáo viên (GV) không được coi nhẹ bước này. Sau khi các đội chơi đã hoàn thành, giáo viên (GV) hoặc cán sự môn học sẽ là trọng tài để phân định “thắng-thua” và quan trọng hơn là kết luận được rút ra để hình thành kiến thức mới hoặc để nhấn mạnh , khắc sâu kiến thức đã học. -Học sinh (HS) (hoặc đại diện của đội chơi ) báo cáo kết quả . -Trọng tài đánh giá, phân định “thắng-thua’’- tuyên dương đội thắng cuộc. -Em học tập được gì qua trò chơi? *VÍ DỤ: Trò chơi:Ai nhanh, ai đúng? ( Tiết 14-trang30 ) : Bước 1: GV giới thiệu : - Viêm não là một loại bệnh hết sức nguy hiểm. Nguyên nhân gây bệnh là gì? lứa tuổi nào hay mắc bệnh? Bệnh nguy hiểm như thế nào? Các em sẽ khám phá qua trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?”. - Mỗi tổ thành một đội chơi, các em sẽ cử đội trưởng cho đội mình. - Các em sẽ đọc thông tin trong SGK trang 20, bàn bạc trong đội để chọn câu trả lời tương ứng với từng câu hỏi. Sau khi cả đội thống nhất, đội trưởng sẽ ghi đáp án theo thứ tự câu hỏi vào bảng phụ . - Sau 7 phút đội nào có đáp án gắn lên bảng lớp nhanh nhất và đúng nhất là thắng cuộc, đội thắng cuộc sẽ được nhận một phần thưởng xứng đáng. Bước 2: Học sinh (HS) hoạt động theo các yêu cầu trên. Giáo viên (GV) quan sát, nhắc nhở học sinh (HS) (nếu học sinh (HS) còn lúng túng ). Bước 3: Nhận xét, đánh giá. - Đội trưởng báo cáo kết quả. Mỗi đội có thể trả lời thêm 1 số câu hỏi mà trọng tài đưa ra: + Vì sao từ 3-5 tuổi hay mắc bệnh viêm não? +Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào?... - Trọng tài phân định “thắng – thua”, thưởng cho đội thắng một tràng pháo tay. - Em rút ra được kiến thức gì qua trò chơi này? Với cách tiến hành như trên, các em sẽ chủ động tìm tòi và phát hiện kiến thức mới cho bài học, hình thành kiến thức cho bản thân.. Tiết 52- trang 106: Bước 1: Giáo viên (GV) giới thiệu: - Để thể hiện lại quá trình thụ phấn, thụ tinh ở thực vật có hoa, thầy sẽ tổ chức cho các em chơi trò: “Ghép chữ vào hình”. - Có 2 đội chơi, mỗi đội 7 em, các em sẽ chọn tấm thẻ có ghi chú thích( hạt phấn; ống phấn ; bao phấn ; bầu nhuỵ ; đầu nhuỵ ; noãn ; vòi nhuỵ ) để gắn vào sơ đồ câm: “Cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa” . Mỗi em chỉ được gắn một lần, bạn sau có thể sửa lại cho bạn trước trong đội của mình, hết lượt mình, sẽ xuống đứng vào cuối hàng của đội. Đội nào nhanh và đúng hơn là đội thắng cuộc, thời gian tối đa là 3 phút. - Giáo viên (GV) cử HS tham gia chơi,(có đủ cả 3 đối tượng ). Bước2: Học sinh (HS) chơi như đã hướng dẫn. Bước 3: Nhận xét, đánh giá. - Đội trưởng báo cáo kết quả của đội.( chỉ vào từng bộ phận và nêu tên của bộ phận đó). - Trọng tài nhận xét, phân định “ thắng-thua”, tuyên dương đội thắng cuộc. - Em học được gì qua trò chơi? Học sinh (HS) có thể học tập được về: nội dung, kiến thức của bài học ; về sự cẩn thận khi làm việc ; về sự nhanh nhẹn, khéo léo khi hoạt động Với sự chuẩn bị chu đáo, từ khâu soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ đến khâu tổ chức cho học sinh (HS) tham gia trò chơi và bước thu hoạch ở phần đánh giá, nhận xét rồi đi đến nội dung bài học cần rút ra, tôi thấy kết quả việc dạy và học ở lớp tôi đã có sự thay đổi. PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được. * Trong thời gia qua, tôi đã cố gắng tìm các biện pháp để khắc phục những khó khăn mà học sinh (HS) và giáo viên (GV) còn mắc phải trong khi sử dụng phương pháp Trò chơi trong môn khoa học lớp 5A3. Áp dụng những biện pháp mới đó vào việc giảng dạy cho HS lớp 5A3 trường tiểu học Mỹ Phước A, tôi thấy các em đã có nhiều tiến bộ trong khi tham gia Trò chơi học tập ở môn khoa học. Cụ thể là: - Số học sinh (HS) muốn được tham gia chơi và chơi có hiệu quả giáo dục: 75% ( tăng 35% so với đầu năm học ). - Số học sinh (HS) muốn được tham gia chơi, nhưng kết quả chưa cao : 15% (giảm15% so với đầu năm ). - Số học sinh (HS) còn nhút nhát trong khi chơi dẫn đến việc tiếp nhận kiến thức khoa học còn hạn chế : 10% ( giảm 20% so với đầu năm) . * Về phía bản thân tôi, tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn, không còn mệt mỏi khi truyền thụ kiến thức tới học sinh (HS) vì các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tích cực thông qua trò chơi. Kỹ năng vận dụng trò chơi của tôi kinh hoạt hơn, thành thạo hơn. Tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn và tổ chức trò chơi hơn , đảm bảo kiến thức và kỹ năng bài học cho học sinh (HS). Tôi thấy rất vui, khi học sinh (HS) của mình có tiến bộ, không những về kiến thức mà các em còn trở nên vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi mở, khéo léotrong hoạt động và trong giao tiếp, đáp ứng đúng mục tiêu: Giáo dục toàn diện cho học sinh (HS) ngay từ bậc học đầu tiên mà Bộ GD-ĐT đã đề ra. 2/ Bài học kinh nghiệm: Qua việc nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả của Phương pháp trò chơi trong môn khoa học lớp 5A3 Trường Tiểu học Mỹ Phước A, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau: 1. Giáo viên (GV) và học sinh (HS) cần xác định rõ mục đích của mỗi trò chơi trong mỗi tiết học, từ đó có hướng đi đúng đắn cho việc làm tiếp theo của mình. 2. Giáo viên (GV) cần có sự chuẩn bị chu đáo về đồ dùng học tập để phục vụ trò chơi, đồ dùng cần đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em; giáo viên (GV) cần có sự chuẩn bị về không gian, thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, không lạm dụng trò chơi biến cả tiết học thành tiết chơi hoặc tổ chức quá nhiều trò chơi trong tiết học tạo cho học sinh (HS) sự thái quá; giáo viên (GV) cần chuẩn bị về hình thức tổ chức, có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Giáo viên (GV) cần xác định về số lượng học sinh (HS) tham gia sao cho đủ cả các đối tượng đều được hoạt động. 3. Tổ chức trò chơi theo 3 bước: a. Bước 1- Giáo viên (GV) hướng dẫn. - Giáo viên (GV) nêu tên và mục đích trò chơi. - Giáo viên (GV) hướng dẫn cách chơi, luật chơi, thời gian chơi, hình thức khen thưởng - Cử số lượng thành viên trong mỗi đội chơi ( đủ 3 đối tượng ). - Cử đội trưởng, trọng tài. b. Bước2 - Học sinh (HS) tham gia trò chơi.( Học sinh (HS) có thể chơi thử nếu giáo viên (GV) thấy cần thiết). HS cần nỗ lực, tự giác thực hiện đúng cách chơi, luật chơi mà giáo viên (GV) đã nêu ra. c. Bước 3 – Nhận xét, đánh giá. -Các đội chơi tổng kết, báo cáo. - Trọng tài nhận xét, phân định “thắng- thua”, tuyên dương, khen thưởng - Học sinh (HS) rút ra điều cần ghi nhớ về nội dung bài học qua trò chơi. Nếu giáo viên (GV) thực hiện tốt những việc làm trên, có ý thức coi trọng Phương pháp Trò chơi học tập, hiểu được tầm quan trọng của phương pháp này: không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức cho học sinh (HS), phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức cho học sinh (HS) mà còn tạo cho các em niềm vui học tập mỗi khi đến trườngChắc chắn chất lượng dạy và học môn khoa học nói riêng và các môn học khác nói chung sẽ được nâng cao. Song để thực hiện được điều đó, tôi mạnh dạn có một số ý kiến đề xuất với các cấp lãnh đạo như sau. 3/ Ý kiến đề xuất. Bản thân tôi cũng như các giáo viên (GV) trong khối mong muốn BGH nhà trường, Phòng GD-ĐT Huyện giúp đỡ: - Một số thiết bị dạy học môn khoa học như: tranh, một số tranh liên quan đến việc ô nhiễm môi trường; một số thẻ từ - Tổ chức những buổi chuyên đề khoa học có sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập để chúng tôi được học hỏi kinh nghiệm. - Tổ chức hội thảo những sáng kiến kinh nghiệm hay có hiệu quả cho giáo viên (GV) học hỏi rút kinh nghiệm. Trên đây là một vài biện pháp có thể coi là kinh nghiệm của bản thân tôi trong thời gian qua, đó cũng là những gì tôi rút ra từ thực tế giảng dạy. Tôi cũng mạnh dạn đưa ra , mong muốn nhận sự góp ý, bổ sung của Hội đồng khoa học giúp tôi có nhiều biện pháp tốt hơn để thực hiện tốt hơn Phương pháp trò chơi học tập, áp dụng trong thời gian tới , đáp ứng mục tiêu mà Bộ GD-ĐT đã đề ra. Tôi xin chân thành biết ơn! Mỹ Phước A , ngày 30 tháng 3 năm 2010 Người thực hiện Hồ Minh Tâm ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG MỤC LỤC PHẦN1: MỞ ĐẦU. 1/ Lý do chọn đề tài. 2/ Mục đích nghiên cứu. 3/ Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu. 4/ Đối tượng nghiên cứu. 5/ Phạm vi nghiên cứu. PHẦN 2: NỘI DUNG. 1/ Cơ sở lí luận của sáng kiến 2/ Thực trạng vấn đề. 3/ Những giải pháp đề ra. a/ GV cần lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò chơi. b/ Giúp học sinh xác định mục đích của trò chơi. c/ Cách xây dựng một trò chơi học tập. d/ Tiến hành tổ chức trò chơi học tập. PHẦN III: KẾT LUẬN . 1/ Kết quả đạt được. 2/ Bài học kinh nghiệm. 3/ Ý kiến đề xuất 1 1 2 2 3 3 4 4 4 5 5 6 8 13 17 17 17 19
File đính kèm:
- skkn_mon_khoa_hoc.doc