Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề Kiểu xâu – Tin học 11 bằng phương pháp hợp đồng
Bước 1: Xác định mục tiêu và lựa chọn phương pháp
Khi xác định mục tiêu cần dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Việc sử dụng phương pháp học theo hợp đồng cần phối hợp với một số
phương pháp khác: quan sát, thực hành, trò chơi, giải quyết vấn đề, học tương
tác, Trong đó sử dụng nhiều kỹ thuật dạy học như: Khăn trải bàn, mảnh ghép,
công đoạn, phòng tranh.
Bước 2: Chọn nội dung và thiết kế bản hợp đồng
Giáo viên chọn nội dung nào có thể tổ chức để thiết kế bản hợp đồng. Hợp
đồng phải đảm bảo đủ chi tiết để học sinh có thể tìm hiểu dễ dàng, kí hợp đồng và
thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập và hợp tác.
Trong hợp đồng phải có nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn. Nhiệm vụ bắt buộc
được xây dựng dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học. Nhiệm vụ tự chọn
mang tính cũng cố, mở rộng, nâng cao hoặc liên hệ thực tế.
Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng
- Giới thiệu nội dung học tập và hợp đồng.
Xác định mục
tiêu và lựa chọn
phương pháp
Chọn nội dung và
thiết kế bản hợp
đồng
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
Nghiệm thu
và thanh lý
hợp đồng7
Giáo viên nêu sơ lược bản hợp đồng, thời gian tối đa để thực hiện các nhiệm
vụ bao gồm: phương tiện, tài liệu (tài liệu nguồn, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ
trợ, đáp án,.) hỗ trợ học sinh thực hiện các nhiệm vụ.
- Tổ chức cho học sinh nghiên cứu và ký hợp đồng
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu bản hợp đồng, trao đổi về những điều
chưa rõ trong hợp đồng.
Sau khi đã rõ học sinh và giáo viên ký vào bản hợp đồng. Giáo viên tổ chức
và hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hợp đồng
Học sinh tự thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Tùy theo nội dung và thời
gian của hợp đồng, giáo viên có thể tổ chức thực hiện ở trên lớp, ở nhà, trong
phòng thực hành hoặc vào mạng để hoàn thành nhiệm vụ trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện giáo viên yêu cầu học sinh làm nhiệm vụ một cách
độc lập nhưng nếu cần có thể nhận trợ giúp của giáo viên và học sinh khác. Với
nhiệm vụ hợp tác thì sau khi hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, giáo viên hướng dẫn
học sinh có thể hình thành nhóm tự phát hoặc theo bàn và tự tổ chức để hoàn
thành nhiệm vụ của nhóm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, giáo viên hướng dẫn học sinh kịp thời
khi các em có khó khăn cần hỗ trợ, học sinh nhận phiếu hỗ trợ phù hợp hoặc tăng
mức hỗ trợ khi cần thiết.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, học sinh có thể tự sửa lỗi, tự đánh giá qua việc
đối chiếu kết quả với đáp án của giáo viên đã chuẩn bị sẵn, hoặc học sinh có thể
chấm chéo bài hoặc sửa lỗi cho nhau trong nhóm.
Bước 4: Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
Trước khi kết thúc nhiệm vụ theo thời gian quy định, giáo viên thông báo cho
học sinh vào một khoảng thời gian nhất định để học sinh hoàn thành hợp đồng.
Nếu giao nhiệm vụ học sinh hoàn thành ở nhà, giáo viên dành một khoảng
thời gian nhất định để hoàn thành hợp đồng và chuẩn bị nghiệm thu hợp đồng tại
lớp học.
Để nghiệm thu hợp đồng, trước hết giáo viên dựa trên cơ sở tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng (đánh giá giữa các học sinh với nhau).
Giáo viên có thể nghiệm thu tại lớp và đưa ra nhận xét về kết quả thực hiện
hợp đồng của học sinh. Tuyên dương, khen ngợi những học sinh hoàn thành các
nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn.
kiểu (1)............là dãy các kí tự trong bộ mã ASCII. Mỗi kí tự được gọi là một (2)............của xâu. Số lượng kí tự trong xâu được gọi là (3)............ của xâu. Xâu có độ dài bằng (4)............gọi là xâu rỗng. Trong ngôn ngữ C++ (5)............phần tử trong xâu thường được đánh số từ 0, (6)............tới phần tử của xâu thường được viết: [chỉ số] NV3. Bài tập 3 (Làm việc cá nhân, có phiếu hỗ trợ màu xanh): Dựa vào thông tin mục 2a, 2b Sgk/69 Em hãy cho biết: 1. Hai xâu kí tự được so sánh dựa trên? A. Mã của từng kí tự trong bảng mã ASCII B. Độ dài tối đa của hai xâu C. Độ dài thực sự của hai xâu xâu lần lượt từ trái qua phải D. Số lượng các kí tự khác nhau trong xâu “” 2. Cho st1=“PhongCovid”; st2= “VH” ; Khi đó st1+st2 cho kết quả? A. “PhongVHVH” B. “VHPhongCovid” C. “PhongCovidVH” D. “PhongVHCovid” 15 3. Trong các phép so sánh sau, phép so sánh nào đúng? A. “abcdh” > “abcdef” B. “cba” < “abc” C. “abc” = “ABC” D. “ccb” < “abcdef” 4. Kết quả của chương trình in ra màn hình? #include using namespace std; int main(){ string st1, st2, st; st1="day lu"; st2="i dai dich"; st=st1+st2; cout << st << endl; return 0; } 5. Kết quả của chương trình in ra màn hình? #include using namespace std; int main(){ if("cor">"cov") cout << "dung" << endl; else cout << "sai" << endl; return 0; } 16 NV 4. Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1 (Được hợp tác nhóm và có phiếu hỗ trợ màu xanh) Phiếu học tập số 1 TT Giá trị xâu S1 Giá trị xâu S2 Lệnh Kết quả 1 “Day ” “Lui COVID” S1.erase(0,1); 2 “Day ” “Lui COVID” S2.erase(0,4); 3 “Day ” “Lui COVID” S2.insert(S1,0); 4 “Day ” “Lui COVID” S1.insert(S2,1); 5 “Day ” “Lui COVID” S1.length(); 6 “Day ” “Lui COVID” S2.length(); 7 “Day ” “Lui COVID” S1.substr(1,2); 8 “Day ” “Lui COVID” S2.substr(4,2); 9 “i” “Lui COViD” S2.find(S1) 10 “i” “Lui COViD” toupper(S1[0]) 11 “i” “Lui COViD” tolower(S2[0]) NV5. Bài tập tình huống (Hợp tác nhóm, có phiếu hỗ trợ màu xanh): Hoàn thành bài tập tình huống sau: Bạn Bình An đang đọc thông tin phòng chống Covid 19 trên trang https://ncov.moh.gov.vn/ - Tình huống 1: Bạn muốn biết khẩu hiệu phòng chống Covid 19 nào ngắn hơn. Bạn chưa học lập trình nhưng muốn viết chương trình nhập vào hai câu khẩu hiệu và đưa ra màn hình câu khẩu hiệu ngắn hơn. Em hãy giúp bạn? - Tình huống 2: Bạn muốn viết chương trình kiểm tra xem cụm từ “khau trang” có xuất hiện trong đoạn thông tin nói về phòng chống Covid 19 hay không. Em hãy giúp bạn? (Dữ liệu vào không có dấu cách đầu và cuối xâu, giữa các từ chỉ có một dấu cách) 17 NV6. Hoàn thành phiếu học tập số 2 (Làm việc cá nhân, trao đổi nhóm đôi) Phiếu học tập số 2 Chọn cặp tương ứng bằng cách nối ô bên trái với ô bên phải Xâu Sao chép n ký tự của xâu st bắt đầu từ vị trí vt st.length() Đổi kí tự in hoa st.erase(vt, n) Tìm kiếm vị trí xuất hiện lần đầu tiên của xâu s trong xâu st, vị trí bắt đầu tìm là vt st.insert(s, vt) Đổi kí tự sang in thường st.substr (vt, n) Độ dài (số ký tự) của xâu st st.find(s, vt) Xoá n kí tự của xâu st bắt đầu từ vị trí vt toupper() Là mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự tolower() Chèn xâu s vào xâu st bắt đầu từ vị trí vt NV7. Bài tập vận dụng 1 (Làm việc cá nhân, hợp tác nhóm, có GV chỉnh sữa, có phiếu đáp án màu đỏ) Viết chương trình nhập vào câu khẩu hiệu đẩy lùi đại dịch Covid 19 từ bàn phím. Đổi xâu kí tự đó sang chữ in hoa rồi in kết quả ra màn hình? Ví dụ: Input: “deo khau trang” Output: “DEO KHAU TRANG” NV8. Bài tập vận dụng 2 (Làm việc cá nhân, hợp tác nhóm, có GV chỉnh sữa, có phiếu đáp án màu đỏ) Viết chương trình cho máy tính kiểm tra mật khẩu. Mật khẩu là “kieuxau”. Nếu vào đúng mật khẩu thì cho hiện dòng thông báo ‘Dang nhap thanh cong’. Nếu gõ sai mật khẩu thì máy cho hiện dòng thông báo ‘Nhap lai password’? 18 Các phiếu hỗ trợ học tập trong thực hiện nhiệm vụ hợp đồng kiến thức Phiếu hỗ trợ học tập NV3 1. Em xem lại quy tắc so sánh hai xâu mục 2b Sgk/69. 2. Kết quả “PhongCovidVH” 3. Em xem bảng sau để thực hiện so sánh Kí tự Mã ASCII A 65 a 97 f 102 h 104 A 65 4. In ra màn hình là kết quả của phép ghép xâu: “day lu” + “i dai dich” 5. Thực hiện phép so sánh xâu..., nếu cho kết quả đúng thì in ra màn hình là: dung... Phiếu hỗ trợ học tập NV 4 TT Gợi ý 1 Xoá 1 kí tự của xâu S1 bắt đầu từ vị trí 0 3 Chèn xâu S1 vào xâu S2 bắt đầu từ vị trí 0 5 Độ dài (số ký tự) của xâu st. 7 Sao chép 2 ký tự của xâu S1 bắt đầu từ vị trí 1 9 Tìm kiếm vị trí xuất hiện lần đầu tiên của xâu S1 trong xâu S2 từ đầu xâu 10 Đổi kí tự S1[0] sang in hoa 19 Phiếu hỗ trợ học tập NV5 - Tình huống 1: 1) Bài toán này cần khai báo những biến nào? 2) Làm sao để tính được độ dài xâu? 3) Muốn so sánh hai xâu thì phải dùng câu lệnh gì? Chương trình: #include using namespace std; string ...........; int main(){ cout<<"Nhap khau hieu thu nhat: "; getline(cin, s1); cout<<"Nhap khau hieu thu hai: "; ............; if (... > ...) cout << s2; else cout << s1; return 0; } - Tình huống 2: 1) Khai báo những biến xâu s lưu đoạn thông tin? 2) Viết hàm tìm kiếm cụm từ “khau trang” trong xâu s? Chương trình: .......... string s; int main(){ cout<<"Nhap doan thong tin: "; ......... if (s.find("khau trang")............string::npos) cout <<"co"; else cout<<"khong"; return 0; } 20 Phiếu đáp án NV7 Chương trình: Phiếu đáp án NV8 Các em thấy ở một số máy khi khởi động vào Windows thì máy tính yêu cầu chúng ta phải gõ mật khẩu, hoặc khi chúng ta không làm việc với máy tính sau một khoảng thời gian nhất định thì trên màn hình cũng xuất hiện cửa sổ yêu cầu người dùng phải nhập password. Nếu nhập mật khẩu sai thì chúng ta không thể làm việc cùng máy tính được nữa? Việc này để tăng cường tính năng bảo vệ máy tính, bảo mật thông tin. Vậy chúng ta có thể làm được điều đó hay không? Câu trả lời: 21 Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng - Giới thiệu nội dung học tập và hợp đồng. Giới thiệu hợp đồng: Hợp đồng có 8 nhiệm vụ, trong đó có 6 nhiệm vụ bắt buộc và 2 nhiệm vụ tự chọn. Trong 8 nhiệm vụ có 3 nhiệm vụ có phiếu hỗ trợ màu xanh (Phiếu hỗ trợ phiếu học tập số 1, phiếu hỗ trợ bài tập 3 và bài tập tình huống1, 2), có 2 nhiệm vụ có phiếu đáp án hỗ trợ màu đỏ (phiếu đáp án nhiệm vụ 7, 8) - Tổ chức cho học sinh nghiên cứu và ký hợp đồng Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu bản hợp đồng, trao đổi về những điều chưa rõ trong hợp đồng. Sau khi đã rõ học sinh và giáo viên ký vào bản hợp đồng. Giáo viên tổ chức và hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện. - Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hợp đồng Thời gian Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương tiện Các nhiệm vụ bắt buộc (Khi HS thực hiện phần này GV nên theo dõi và trao đổi thêm khi thật cần thiết. GV chú ý những học sinh quá yếu, không thể thực hiện được dù đã có phiếu hỗ trợ. Trong quá trình theo dõi và tương tác, GV có thể nghiệm thu từng phần mà HS đã hoàn thành) 10 phút 1. Bài tập 1 - GV sử dụng phương pháp “Hoạt động nhóm” - GV phát cho mỗi nhóm 1 bảng phụ và phấn Trong thời gian 15 phút 4 nhóm tham gia thi, cử đại diện trình bày. Bảng phụ và phấn 5 phút 2. Bài tập 2 Tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” - Học sinh làm việc cá nhân, bạn nào có đáp án trước lên bảng viết thứ tự đáp án trước (khoảng 5 lượt). - Cả lớp làm ban -Sgk -TL tin 11 sử dụng ngôn ngữ C++ 22 giám khảo 7 phút 3. Bài tập 3 GV theo dõi, phát phiếu hỗ trợ cho những HS cần. HS làm việc cá nhân, có thể dùng phiếu trợ giúp để hoàn thiện -Phiếu hỗ trợ bài tập 3 - Sgk 7 phút 4. Phiếu học tập số 1 - GV sử dụng “kỹ thuật nhóm trà trộn” - Theo dõi và phát phiếu hỗ trợ cho những HS cần HS làm việc nhóm, thống nhất đáp án điền vào hợp đồng cá nhân -Phiếu học tập -Phiếu hỗ trợ 10 phút 5. Bài tập tình huống 1, 2 - Tổ chức trò chơi “Ơn giời, chuyên gia đây rồi” Phần thưởng: Nhóm thắng cuộc (nhóm có những giải pháp hay nhất được cả lớp vỗ tay nhiều nhất) sẽ được tặng danh hiệu “Chuyên gia của năm” và 1 phần quà. Trong thời gian 10 phút 4 nhóm tham gia thi, cử đại diện trình bày. -Sgk trang 70, 71 -TL tin 11 sử dụng ngôn ngữ C++ -Phiếu hỗ trợ -Máy chiếu 10 phút 6. Phiếu học tập số 2 - GV theo dõi, đánh giá mức độ làm việc cá nhân HS làm việc cá nhân, hợp tác nhóm đôi -Sgk -Phiếu học tập Các nhiệm vụ tự chọn (Khi HS thực hiện nhiệm vụ tự chọn GV nên chú ý đến các em đang thực hiện trao đổi cụ thể hơn về vấn đề này) 8 phút 7. Bài vận ứng dụng 1 - GV có thể hỗ trợ HS - Nếu HS không hoàn thành được nhiệm vụ, GV cung cấp phiếu đáp án (phiếu màu đỏ) - HS làm việc cá nhân, hợp tác nhóm đôi, nhóm nhiều HS. -Vận dụng kiến thức thực tế -Phiếu đáp án NV7 (màu đỏ) -Máy 23 chiếu 8 phút 8. Bài vận ứng dụng 2 - GV có thể hỗ trợ HS - Nếu HS không hoàn thành được nhiệm vụ, GV cung cấp phiếu đáp án (phiếu màu đỏ) - HS làm việc cá nhân, hợp tác nhóm đôi, nhóm nhiều Hs -Vận dụng kiến thức thực tế -Phiếu đáp án NV8 (màu đỏ) -Máy chiếu Bước 4: Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng Thời gian Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương tiện 45 phút Thanh lý hợp đồng - Mời HS trình bày sản phẩm theo từng nhiệm vụ - Mời HS tham gia nhận xét, đánh giá. - Khai thác các sản phẩm rút ra kiến thức của bài học. - Đưa ra các đáp án - GV hỏi có bao nhiêu HS hoàn thành xong các nhiệm vụ bắt buộc. - Cho HS hoàn thành được nhiệm vụ 7, 8 trình bày. - Tổng kết số lượng HS hoàn thành các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn - Trình bày kết quả thực hiện các nhiệm vụ. - Ghi nhận, đối chiếu, phản hồi tích cực , nhận xét đánh giá kết quả của bạn. - HS ghi kết quả vào bản hợp đồng và nộp lại cho GV - Sản phẩm thực hiện trên phiếu học tập. - Dùng máy chiếu đáp án. - Bảng phụ - Nam châm 4. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 4.1. Cơ sở của đánh giá Cơ sở của đánh giá là bảng hợp đồng. Việc ghi lại kết quả thực hiện nhiệm vụ vào bảng hợp đồng giúp HS tự đánh giá mức độ hoàn thành của chính mình, giúp GV đánh giá được mỗi cá nhân, toàn lớp và làm cơ sở để hoạch định các nhiệm vụ kế tiếp. 24 4.2. Đánh giá qua các hoạt động (về ý thức, thái độ, mức độ hứng thú) Giáo viên theo dõi, quan sát thái độ, cách thức làm việc của HS qua các hoạt động và nhận xét ngay sau mỗi hoạt động để khuyến khích, động viên, nhắc nhở các em trong quá trình học tập. Giáo viên quan sát về tinh thần học tập của HS để đánh giá về mức độ theo dõi, xây dựng bài, tham gia hoạt động nhóm. 4.3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh Phương pháp dạy học bằng hợp đồng có thể đánh giá kết quả theo 2 cách: Thứ nhất: Đánh giá qua sản phẩm của hợp đồng, HS tự đánh giá mức độ hoàn thành của mình; HS chấm chéo sản phẩm hợp đồng và đánh giá lẫn nhau; GV chấm kết quả bản hợp đồng và đánh giá mức độ nhận thức học sinh. Thứ hai: Từ kết quả bản hợp đồng, GV ra đề kiểm tra 15 phút, chấm và đánh giá qua kết quả bài kiểm tra 15 phút. 5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Qua quá trình thực nghiệm, tôi đã sử dụng phương pháp hợp đồng vào dạy học chủ đề Kiểu xâu – Tin học 11. Chủ đề này được dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với hai loại giáo án: Giáo án thực nghiệm có sử dụng phương pháp hợp đồng vào soạn bài và giảng dạy. Giáo án đối chứng không sử dụng phương pháp hợp đồng. Sau khi dạy xong chủ đề, tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra 15 phút). Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau: 5.1. Kết quả định lượng Lớp đối chứng (ĐC): 11C3, 11B4; Lớp thực nghiệm (TN): 11C1, 11C2 25 Lớp Số HS Số học sinh đạt điểm xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp ĐC 11C3 38 0 0 0 3 6 9 8 7 5 0 11B4 39 0 0 1 5 7 8 10 5 3 0 Lớp TN 11C1 41 0 0 0 0 1 4 11 12 8 5 11C2 42 0 0 0 0 4 8 14 9 6 1 Bảng 1. Bảng tần suất Lớp Số HS Số học sinh đạt điểm xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp ĐC 11C3, B4 77 0 0 1 8 13 17 18 12 8 0 Lớp TN 11C1, C2 83 0 0 0 0 5 12 25 21 14 6 Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp ĐC (%) 11C3, B4 0 0 1,3 10,39 16,88 22,08 23,38 15,58 10,39 0 Lớp TN (%) 11C1, C2 0 0 0 0 6,02 14,46 30,12 25,3 16,87 7,23 Bảng 3. Bảng phân phối tần suất 26 Biểu đồ 1. So sánh tỷ lệ phân phối tần suất giữa TN và ĐC Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đối chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập, tích cực, chủ động trong thực hiện hợp đồng. Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc. Giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống, kết hợp một số phương pháp tích cực khác như giải quyết vấn đề, trò chơi học sinh vẫn chăm chú tiếp thu bài giảng, nhưng phần đa các em thụ động, số lượng học sinh chủ động và tham gia xây dựng bài ít. 5.2. Kết quả định tính Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau: Ở 2 lớp đối chứng: Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Tính độc lập nhận thức không thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong SGK hoặc vở ghi của giáo viên (đối với phần tự luận). Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em còn khó khăn, khả năng khái quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao. 0 5 10 15 20 25 30 35 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp ĐC (%) Lớp TN (%) 27 Trong giờ học chỉ một số ít các em tham gia tích cực, trả lời câu hỏi, tham gia tranh luận, còn phần lớn rất thụ động hoặc ùa theo nhưng mức độ đóng góp không nhiều. Ở 2 lớp thực nghiệm: Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ Lập luận rõ ràng, chặt chẽ Độc lập nhận thức, có khả năng thực hiện nhiệm vụ độc lập, trình bày vấn đề một cách chủ động theo quan điểm riêng, không theo nguyên mẫu SGK hoặc của giáo viên. Đa số các em có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Các em thực hiện nhiệm vụ trong hợp đồng, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi với tinh thần say mê, hào hứng, không khí giờ học thoải mái. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh còn chậm trong thực hiện nhiệm vụ, một số cần nhiều sự hỗ trợ từ các bạn và giáo viên. 5.3. Kết luận chung về thực nghiệm Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin tưởng vào khả năng ứng dụng phương pháp hợp đồng mang lại hiệu quả dạy học. Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng phương pháp hợp đồng, chúng tôi nhận thấy: Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và hiệu quả cao hơn, HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ trong hợp đồng một cách chủ động. Tăng cường tính chịu trách nhiệm, kỹ năng làm việc độc lập cho HS, kỹ năng tranh luận, phản biện và làm việc nhóm. Thông qua phương pháp hợp đồng học sinh tranh thủ cơ hội nhiều hơn từ sự hỗ trợ của các bạn cũng như giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ. Kiến thức được cung cấp thêm, bổ sung và làm rõ SGK, đồng thời gắn với thực tiễn nhiều hơn. Qua thời gian giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng phương pháp hợp đồng vào dạy học môn Tin học là điều rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, phát huy tính tích cực học tập của học sinh, đáp ứng được yêu cầu phân hóa học sinh, đạt mục tiêu không bỏ sót đối tượng trong dạy học, đáp ứng tốt việc rèn luyện năng lực cho học sinh trong dạy học hiện nay. 28 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận chính sau: Bước đầu hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp hợp đồng trong dạy học chủ đề Kiểu xâu – tin học 11. Nhằm gây được hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và đặc biệt là phân hóa mức độ nhận thức của học sinh. Hệ thống, phân tích được khái niệm, ưu nhược điểm và các bước khi sử dụng phương pháp hợp đồng trong tổ chức dạy học chủ đề Kiểu xâu – tin học 11. Xây dựng được quy trình thiết kế và sử dụng phương pháp hợp đồng gồm 4 bước trong dạy học chủ đề Kiểu xâu – Tin học 11. Tiến hành thực nghiệm ở 4 lớp 11C1, C2, C3, B4. Những kết quả bước đầu đã đánh giá được hiệu quả của phương pháp hợp đồng trong dạy học vừa nêu trên. Từ đó kết luận được phương pháp hợp đồng đã mang lại hiệu quả cao trong dạy học môn tin học. Phương pháp hợp đồng có thể áp dụng rộng rãi trong dạy học nhiều bộ môn khác. 2. Kiến nghị Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau: Cần áp dụng và phát huy tối đa vai trò của phương pháp hợp đồng. Cần xác định rõ nội dung có thể sử dụng phương pháp hợp đồng, phương pháp này áp dụng rất tốt đối với các tiết ôn tập, luyện tập hoặc có kiến thực trải nghiệm thực tế. Khi sử dụng phương pháp hợp đồng cần phối hợp nhiều phương pháp như dạy học dự án, giải quyết vấn đề, trò chơi tăng độ hứng thú cho các em. Khi sử dụng phương pháp hợp đồng cần dành thời gian phù hợp cho việc xây dựng hợp đồng, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư thiết kế để tạo cho học sinh hứng thú và học tập tốt hơn. Trên đây là những kinh nghiệm của tôi đã tích lũy được trong một năm giảng dạy theo phương pháp hợp đồng kiến thức, nên chắc chắn còn có những hạn chế, thiếu sót. Do đó, kính mong nhận được sự góp ý của quý vị, bạn bè đồng nghiệp để đề tài dần hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo 2014, Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông - Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học lớp 11, NXB Đại học sư phạm. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sách giáo khoa Tin học 11 - Nhà xuất bản giáo dục 4. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2017, Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông, hạng II. 5. Nguyễn Tuyết Nga, Leen Pil, 2011, Modun phương pháp học theo hợp đồng. 6. 7. https://timgiasuhanoi.com/phuong-phap-day-hoc-tich-cuc-la-gi-day-nhu-the-nao/ 8. 9. 10. 30 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 3.Mục đích nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ của đề tài 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 2 PHẦN II – NỘI DUNG 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Phương pháp dạy học tích cực 4 1.2. Phương pháp hợp đồng 6 2. Thực trạng của vấn đề 9 2.1. Thực trạng giáo viên 9 2.2. Thực trạng học sinh 10 3. Biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 10 4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 23 4.1. Cơ sở đánh giá 23 4.2. Đánh giá qua hoạt động học tập 24 4.3. Đánh giá qua kết quả học tập 24 5. Kết quả thực nghiệm 24 5.1. Kết quả định lượng 24 5.2. Kết quả định tính 26 5.3. Kết luận chung về thực nghiệm 27 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 28 1. Kết luận 28 31 2. Kiến nghị 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo NV Nhiệm vụ SGK Sách giáo khoa CNTT-TT Công nghệt thông tin và truyền thông ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm TL Tài liệu
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_chu_de_kieu.pdf