Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh ở cấp Tiểu học
Hiện nay Tiếng Anh là một môn học gần như bắt buộc ở tất cả các
cấp học. Nó không còn mới mẻ và xa lạ đối với học sinh, môn học này đã
được sự quan tâm của các bậc phụ huynh và các em học sinh đồng thời họ
đã cảm nhận được sự cần thiết của môn học khi áp dụng vào thực tế đời
sống và các lĩnh vực Kinh tế - Xã hội.
Bên cạnh đó vẫn còn một số ít học sinh chưa nhận thức được tầm
quan trọng của môn học trong cuộc sống nên các em thiếu sự hứng thú khi
học môn học này. Để tạo cho các em học sinh có tinh thần học tập say mê
môn Tiếng Anh, cần phải tạo cho các em một môi trường học sôi nổi,
phương pháp giảng dạy của giáo viên phải luôn đổi mới, khoa học và có
hiệu quả. Bởi vậy, đóng vai trò là một người thầy, người giáo viên luôn đi
tìm cho mình phương pháp phù hợp nhất để áp dụng vào bài dạy, giúp cho
người học tiếp thu bài nhanh, nhớ bài tốt và đặc biệt là niềm đam mê đối
với môn học.
Muốn học sinh giao tiếp tốt bằng Tiếng Anh, đòi hỏi các em phải có
một vốn từ cơ bản khá phong phú, từ đó có thể nghe hiểu và truyền đạt
được ý mình. Sau một thời gian giảng dạy, tìm tòi, học hỏi dần dần tôi rút
ra được chút kinh nghiệm và tôi đã áp dụng tương đối thành công trong quá
trình dạy từ vựng ở mỗi bài khóa.
nhớ từ cho học sinh ở bậc Tiểu học. Các thủ thuật trong sáng kiến này cũng đã được đề cập nhiều trong các tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh. Tuy nhiên làm thế nào để áp dụng các thủ thuật đó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ thuật ấy một cách linh hoạt. Có thể thủ thuật này phù hợp với bài dạy này nhưng lại không hiệu quả đối với bài học khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho phù hợp, sinh động và hiệu quả cao thì còn tùy thuộc vào phương tiện giảng dạy của từng tiết học và sự linh hoạt của giáo viên để biến mỗi hoạt động trở thành trò chơi lí thú, dễ lôi cuống học sinh, gây cho các em sự hứng thú học tập và nhớ từ. Một số thủ thuật trò chơi sẽ thuận tiện hơn và hấp dẫn hơn nếu giáo viên dạy có hỗ trợ của công nghệ thông tin. Đối với các tiết dạy truyền thống thì giáo viên cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như bảng phụ, vật thật, hình ảnh, mô hình. Mỗi thủ thuật có những thuận lợi khi được giáo viên vận dụng vào thực tiễn. Sự chọn lọc các thủ thuật cho phù hợp từng mục đích dạy, từng bài dạy, từng phương tiện đồ dùng dạy học tránh việc nhàm chán trong hoạt động là một nội dung quan trọng được đề cập đến trong sang kiến này. a. Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ: Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những việc sau đây: - Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của từng tiết học. 4 - Lựa chọn trò chơi và thủ thuật cho phù hợp theo từng nội dung bài. - Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học ( bảng phụ dạy từ, bút lông, tranh, vật thật, thẻ bìa..). - Chuẩn bị máy tính, đèn chiếu nếu tiết dạy có sự hỗ trợ của việc ứng dụng công nghệ thông tin. - Chuẩn bị, sắp xếp lớp học để tổ chức cho học sinh một số trò chơi có hiệu quả. b. Tiến trình thực hiện các thủ thuật: - Có nhiều cách giúp học sinh nhớ từ lâu. Tuy nhiên mỗi bài học có những đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể lựa chọn cách thức lựa chọn cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần Warm up, Free- Practice hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng. - Giáo viên thực hiện các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui vẻ và sinh động giúp cho học sinh có một tâm lý thoải mái để nhớ từ trong bài. Có thể thực hiện dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá nhân. Tuy nhiên, dù thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ chức cho tất cả học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện. - Sau đây là một số thủ thuật mà tôi đúc kết trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu nhằm giúp cho các em gia tăng vốn từ vựng Tiếng Anh một cách tự nhiên. c. Các bước cơ bản dạy từ vựng * Một số thủ thuật dạy từ vựng: + Guess the picture : - Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh thực hành ôn và nói từ một cách hiệu quả. - Vẽ một số tranh đơn giản minh họa một số từ cần ôn tập trên giấy A4 và xếp thành một chồng (Có thể sử dụng những phiếu tranh dạy từ). - Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho những học sinh khác nhìn thấy nội dung của tranh). - Những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách đặt câu hỏi: " Is this a/an.. ?" - Học sinh nào đoán đúng sẽ được khuyến khích bằng điểm hoặc vỗ tay cổ vũ động viên. Ví dụ: Ôn các từ về dụng cụ học tập. (Let's Learn - Unit 1- Let's Go 1A.) 5 S1: Is this a crayon? S1: Is this a chair? S2: No, it isn't. S2: Yes, it is. S1: Is this a cassette? S2: Yes, it is. + Pair Race : - Mục đích của trò chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, sử dụng được trò chơi này giúp các em vừa nhớ được từ vừa giúp các em phát âm từ đó một cách chính xác. - Tùy vào số lượng học sinh của lớp, giáo viên có thể xếp học sinh thành hai hàng. - Đặt một số phiếu giáo viên lên rãnh phấn trên bảng. - Giáo viên đọc to một từ bất kỳ nào trong phiếu. - Hai học sinh đứng đầu hai hàng chạy đua lên bảng chạm tay vào phiếu có từ vừa gọi. - Học sinh nào chạm tay vào trước và nói đúng từ đó thì được một điểm cho đội của mình. - Cứ như thế cho đến học sinh cuối cùng của hàng. Ví dụ: Let's Learn Some More- Unit 1- Let's Go 2A. Ôn các từ: spider, rabbit, tree, frog, cat, dog .. 6 spider cat tree rabbit frog dog + Matching: - Mục đích giúp học sinh ôn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa, hoặc từ với số. - Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trò chơi củng cố từ. Ví dụ 1: Nối từ - số ( Let's Learn Some More- Unit 3 - Let's Go 1A.) Five 4 Three 5 Four 1 One 3 Eight 8 Ví dụ 2: Nối từ với nghĩa tiếng Việt 1. Cloud a. con nhện 2. Puddle b. thời tiết 3. Flower c. đám mây 4. Bicycle d. vũng nước 5. Weather f. bông hoa 6. Rabbit e. dây nhảy 7. Tree g. cây 8. Car h. xe đạp 9. Spider i. xe hơi 10. Jump rope j. con thỏ 7 Đáp án: 1/c 2/d 3/f 4/h 5/b 6/j 7/g 8/i 9/a 10/e Ví dụ 3: Nối tranh với từ tương ứng 1. flower 2. hit a ball 3. rabbit 4. kite 5. cake 6. ball -Học sinh có thể sắp xếp lại bằng cách kẻ đường thẳng nối từ với từ, từ với tranh (hoặc đọc thứ tự kết nối). Học sinh có thể thực hiện theo nhóm, cặp hoặc theo cá nhân trong trò chơi này. +Jumbled word: - Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và chính tả của từ. - Viết một số từ lên bảng hoặc vào tờ giấy A4 với các chữ cái xếp không theo thứ tự nhau. - Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa. - Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm, cặp hoặc cá nhân. - Cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp. Ví dụ1: Sắp xếp lại các chữ cái sau thành từ: 8 Matching ( Let's Learn- Unit 3- Let's Go 1A) betla table nobokote notebook onacry crayon karrme marker scasette cassette Ví dụ 2: Sắp xếp từ theo tranh: ( Let's Learn - Unit 3 - Let's Go 2A) 1. kins 2. uabthbt 3.firgeratorer 4. iotlte + Chain game : - Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Hoc sinh khi tham gia trò chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học. - Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau. - Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên. 9 - Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác. - Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm. HS 1: In my house, there is a bed and a sofa. HS 2: In my house, there is a bed, a sofa and a lamp. HS 3: In my house, there is a bed, a sofa, a lamp and a sink. HS 4: In my house, there is a bed, a sofa, a lamp, a sink and a TV. HS 5: In my house, there is a bed, a sofa, a lamp, a sink, a TV and a telephone. +What and Where : - Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ. Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và khó đọc. - Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn chúng lại. - Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn. - Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa. - Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ. Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm có thể thực hiện trên bảng phụ. Ví dụ: 10 Teach er shopkeepe r farmer Nurse + Bingo: - Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn từ thông qua việc kết nối âm với cách viết của từ. - Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 8 10 từ theo một chủ điểm nào đó mà giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng. - Yêu cầu học sinh chọn 6 từ hoặc 9 từ bất kì và viết vào vở hoặc giấy. - Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng. - Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc. - Học sinh nào có 6 từ hoặc 9 từ được giáo viên đọc đầu tiên sẽ thắng trò chơi và hô "Bingo". Ví dụ: book crayon pencil eraser notebook bag pen ruler marker +Charades : - Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ một số từ mang tính chất miêu tả cảm xúc. - Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa. - Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn. - Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì. - Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó. - Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ. - Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho 11 student điểm. - Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như trên. Ví dụ: Ôn các từ: sad, tired, hot, cold, sick ( Let's Sing-Unit 2-Let's Go 2A.) sick cold tired hot + Simon says : - Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh nhớ từ và thường được áp dụng cho câu mệnh lệnh ngắn. - Giáo viên hô to các mệnh lệnh. - Học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc câu mệnh lệnh bắt đầu bằng câu:"Simon says". - Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, không có câu "Simon says". Học sinh không được thực hiện mệnh lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi. - Trò chơi này được áp dụng cho cả lớp, không nên chia theo nhóm hoặc cặp. Ví dụ: Let's Move- Unit1- Let's Go 1A. Nếu giáo viên nói "Simon says: stand up!" học sinh sẽ đứng dậy. Nếu giáo viên nói: "stand up!" học sinh không được thực hiện mệnh lệnh đó, nếu học sinh nào đứng dậy sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. + Group the words : - Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu được thuộc tính của từ. - Giáo viên viết một số từ lên bảng. - Học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo từng chủ điểm mà giáo viên đã yêu cầu. - Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp nhanh và đúng nhất 12 sẽ được khuyến khích bằng điểm. Ví dụ 1: Sắp xếp các từ sau vào cột tương ứng: (Let's Learn- Let's Go 1B.) Grkoup,thieewcoreamntorright yo-um,nball, bread, jump rope, cake, ite c r ds i , ice, colyo puzzle, robot, chicken, apple, doll, car, fish, pizza Foods Toys ice cream, rice,.. kite, yo-yo,... Ví dụ 2: xếp các từ trong khung cho đúng cột round flower catch square jump short puddle cloud rabbit read little throw Adjectives Verbs Nouns (Tính từ) ( Động từ) (Danh từ) . . + Circle the words: - Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ nghĩa của từ và từ loại của từ. - Mỗi hàng ngang có thể 3 hoặc 4 từ (trong đó có 1 từ khác với các từ còn lại) - Giáo viên yêu cầu học sinh khoanh tròn từ đó. - Có thể tổ chức trò chơi này theo nhóm, sử dụng bảng phụ để thực hiện trò chơi. - Yêu cầu cả lớp đọc lại tất cả các từ. Ví dụ: Gạch chân từ khác loại với các từ còn lại: 1/ fish pizza milk bread 2/ rabbit car kite doll 3/ read climb play cloud 4/ what they where how 5/ your he it she 6/ play catch fly under 7/ is can are am 8/ trees puddle flower cloud + Symnonym and antonym: - Bên cạnh mục đích nhớ từ, hoạt động này còn giúp học sinh mở rộng vốn từ và nhớ từ nhanh hơn. - Giáo viên có thể đưa ra từ, yêu cầu học sinh tìm từ trái nghĩa hay đồng 13 nghĩa. - Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm từ. Ví dụ: Let's Learn Some More- Unit 4- Let's Go 1A Give the antonym of the words old # young tall # short pretty # ugly thin # fat Error! Not a valid link.Give the symnonym of the words: beautifull: nice, pretty small : litte near : next to, by + Noughts and crosses : - Ngoài việc ôn từ, trò chơi này còn giúp học sinh hiểu và vận dụng từ mới vào trong câu. - Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ. - Chia học sinh thành 2 nhóm: một nhóm là "noughts" (o) và một nhóm là "crosses" (x). - Hai nhóm lần lược chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó. Sử dụng mẫu câu: I can/ can't . He can/can't .. She can/can't . - Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (o) hoặc một (x). - Nhóm nào có 3 (o) hoặc (x) trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ thắng cuộc. Ví dụ: climb a tree o throw a ball use chopsticks speak English ride a pony x fly a kite sing a song write the alphabet read a book 14 Group A: She can climb a tree. Group B: I can't ride a pony. + Rub out and remember : - Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu hơn, cũng gần giống như "What and Where" tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho nhau để tránh sự nhàm chán cho học sinh. - Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng Anh. - Chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh và ngược lại. - Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc nghĩa Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh. - Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ. Ví dụ: Let's Learn-Unit 3-Let's Go 2A - house (n) : . . - . (n) : nhà bếp - dinning room (n) : . - bathroom (n) : . - .. (n) : phòng khách - bedroom (n) : . . + Relay Race : - Cũng tương tự như "Pair Race", nhưng trò chơi này mang tính tập thể nhiều hơn. - Chia lớp thành nhiều đội, mỗi đội ngồi theo một hàng ngang. - Cho học sinh ngồi đầu mỗi hàng một từ, nhóm từ, hoặc câu. - Học sinh đó nói thầm lại với người ngồi bên cạnh mình nghe. - Cứ như thế cho đến khi từ đó đến với học sinh ngồi cuối hàng. - Khi nhận được từ, học sinh cuối cùng này đứng dậy đọc to từ đó lên rồi chạy nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng. - Đội nào hoàn thành trước sẽ thắng. Ví dụ: wrong, find, hear, reach, see, bookshelf .. Let's Sing-Unit 4- Let's Go 2A 15 - wrong: - find: - hear: + Dùng tranh nói từ: - Mục đích của trò chơi này cũng nhằm giúp học sinh ôn từ và ôn cả cách dùng từ như danh từ số ít hoặc danh từ số nhiều. - Cho học sinh quan sát tranh và hỏi, đáp. - Sử dụng mẫu câu hỏi đáp: "What is this? - It's a/an." hoặc "What are these? - They're.." - Giáo viên đưa tranh và yêu cầu học sinh thực hiện theo cặp Ví dụ: HS1: What are these? HS2: They're pencils. HS1: What are these? HS2: They are pens HS1: What's this? HS2: It's an eraser. HS1: What is this? HS2: It is a book. 16 + Networks : - Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn lại hệ thống từ vựng. Ngoài ra còn đặt các từ trong những bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh giúp học sinh nhớ từ tốt hơn. - Giáo viên cho chủ điểm và yêu cầu học sinh viết từ tương ứng với chủ điểm đó. - Trò chơi này được thực hiện theo nhóm. - Trong một khoảng thời gian quy định nếu đội nào viết được nhiều từ đúng thì thắng cuộc. Ví dụ: pen ruler book crayon eraser Marker pencil bag grandfather gandmother sister brother mother 17 School objects School objects Family membersFamily members baby sister father * Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà: a. Học từ: + Luyện viết: - Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo viên có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần học sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện viết từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết - Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra. Ví dụ: Let's Go 2A refrigerator, telephone, alligator + Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi ngày học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời gian biểu, quy định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ. + Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết hợp với đọc từ) để nhớ từ được lâu. + Học sinh cũng có thể học từ thông qua một số bài hát hoặc bài thơ mà giáo viên đã dạy cho các em biết ở trường. Bài: HELLO Qua bài hát này học sinh sẽ thuộc được một số lời chào nhau khi gặp mặt và khi tạm biệt. Bên cạnh đó các em cũng được nhắc lại câu hỏi thăm sức khỏe người khác cũng như cách trả lời một cách lịch sự qua mẫu câu: “How are you?” – I am fine. Thank you. Bài: AGES Đây là bài hát có giai điệu dễ thương mà các em rất quen thuộc và thích hát. Qua đó, củng cố lại cho các em cách hỏi và trả lời về tuổi bằng mẫu câu: “How old are you? ” và “I am + tuổi.” Bài: MY HOUSE Bài hát giáo dục học sinh tình cảm gắn bó với ngôi nhà của mình đồng thời củng cố kiến thức cho các em khi giới thiệu về nhà, các phòng và đặc điểm của chúng. 18 Bài: THE WEATHER Mục đích của bài hát này là giúp học sinh ôn lại từ và cấu trúc câu đã học về thời tiết. Bài: OUR PETS Qua bài hát ôn lại các từ chỉ tên các con thú cưng một âm tiết đã học như: dog, cat, fish, bird. Qua đó kết hợp giáo dục cho các em ý thức yêu thương và bảo vệ các loài động vật. Bài: HOW MANY PETS Nhằm củng cố lại cấu trúc “How many do you have?” và cách trả lời số luợng con thú cưng. Giúp học sinh biết một số trường hợp nào dùng danh từ số nhiều. Bài: OUR TOYS Mục tiêu là ôn lại cấu trúc và các từ một âm tiết về đồ chơi đã học. Đồng thời giáo dục các em có ý thức gìn giữ đồ chơi của bản thân, của người khác và biết chia sẻ đồ chơi với các bạn. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 1. Kết quả: Qua việc áp dụng các thủ thuật nhớ từ vựng có lồng vào nội dung bài học trong quá trình giảng dạy Tiếng Anh của trường TH Tân Hiệp “A” năm học này, tôi nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về thái độ học tập của học sinh trong các tiết học Tiếng Anh. Gần đây, tôi đã thống kê lại sở thích của các em đối với riêng bộ môn Tiếng Anh và đã nhận được kết quả khả quan hơn. Đến nay hầu hết các em đều phấn khởi ham thích học môn tiếng Anh, từ chỉ có 60% em thích học tiếng Anh nay tăng lên tới 80% em và điều đó đã làm giảm được số lượng em không thích học tiếng Anh xuống chỉ còn lại 20% em. Đáng mừng hơn là các em hoàn toàn khắc phục được những khó khăn trong việc đọc - nói tiếng Anh và từ đó các em tích cực hơn trong các hoạt động tham gia vào bài học. Học sinh hăng hái, hứng thú, sôi nổi hơn trong học tập, bài chuẩn bị ở nhà chu đáo hơn. Vì thế, kết quả theo dõi chất lượng môn học Tiếng Anh của học sinh vào cuối năm cũng được nâng cao rõ rệt. - Sau khi áp dụng các phương pháp trên thì tôi nhận thấy HS thích thú và yêu mến môn học này hơn. Chất lượng dạy và học có phần nâng cao. Kết quả đạt đươc như sau: Đầu năm: 19 Giỏi: 5%, Khá: 20%, TB: 65%, Yếu: 10% Cuối năm: Giỏi: 10%, Khá: 28%, TB: 58%, Yếu: 4% 2. Kết luận: - Nhiệm vụ và trách nhiệm của người giáo viên trong cuộc đổi mới phương pháp, giáo dục rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến cả một thế hệ tương lai đất nước, do vậy tôi không ngừng học tập, tự nghiên cứu, không ngừng tích lũy kinh nghiệm, chuyên môn và luôn phát huy sao cho chất lượng học sinh ngày càng tiến bộ và học sinh ngày càng yêu thích môn Tiếng Anh hơn. -Trong một quá trình công tác ngắn, kinh nghiệm hạn hẹp của tôi đã được trình bày có lẽ vẫn chưa hoàn chỉnh và còn nhiều thiếu xót. Tôi rất mong quý đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để chúng ta tiến xa hơn. 3. Kiến nghị: - Xin các cấp Lãnh đạo và Ban Giám Hiệu nhà trường quan tâm và tạo điều kiện tốt hơn để việc dạy và học tiếng anh đạt nhiều kết quả hơn . - Việc trang bị các trang thiết bị cho các trường như: Phòng Lab, phòng nghe- nhìn, tranh ảnh minh họa, máy cassettelà thật sự cần thiết. Tân Phong, ngày 12 tháng 05 năm 2014 Người thực hiện Đặng Kim Uyên 20
File đính kèm:
- skkn kim uyên.pdf