Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học môn Ngữ văn ở Trung học Phổ thông
Với giáo viên
- Theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp THPT môn Ngữ Văn,
hầu như các văn bản được học đều tích hợp thành các chủ đề và thời gian để
thực hiện các văn bản trong một chủ đề không bị ràng buộc chặt chẽ như trước
đây. Chính vì vậy GV có thời gian nhiều hơn để hướng dẫn HS tự học và HS
cũng tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở trên lớp một cách chủ động và
sáng tạo hơn. Thế nhưng có một số GV vẫn chưa bắt nhịp kịp nên khoảng trống
thời gian trên lớp còn chưa khai thác triệt để.
- Hình thức kiểm tra và đánh gia đã có sự thay đổi thế nhưng GV vẫn
chưa mạnh dạn và có sự bứt phá trong việc áp dụng phương pháp hướng dẫn HS
tự học. Một số GV ngại thử sức với phương pháp mới, theo lỗi cũ khi hướng dẫn
HS học Văn nên tính hiệu quả chưa cao, chưa có sức hút đối với học sinh.
- GV được tập huấn về phương pháp hướng dẫn HS tự học chưa được
đồng bộ, các tài liệu liên quan đến các phương pháp hướng dẫn tự học không có
nhiều. GV vừa dạy, vừa học vừa rút kinh nghiệm.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường chưa đảm bảo và tạo nhiều
thuận lợi trong việc hướng dẫn HS tự học.
* Nguyện vọng của GV:
- Trên cơ sở hướng điều chỉnh nội dung dạy học cấp THPT môn Ngữ
Văn, nhà trường cần trao đổi tổ nhóm chuyên môn xây dựng PPCT hợp lý. Các
bài được tích hợp thành một chủ đề dạy học cần phân bố thời gian hợp lý, chú
trọng thời gian cho HS tự học, tự làm, tự đọc ngay trên lớp.- Cần cung cấp các tài liệu liên quan đến phương pháp hướng dẫn HS tự
học. GV được tập huấn về phương pháp hướng dẫn HS tự học một cách bài bản,
có chất lượng.
- Nhà trường kết hợp tổ chuyên môn mời các chuyên viên trao đổi trực
tiếp về tinh thần đổi mới của bộ môn Ngữ văn và cung cấp một số phương pháp
cụ thể trong việc hướng dẫn tự học.
- Các nhóm chuyên môn thường xuyên trao đổi các bài dạy trước khi lên
lớp để đưa ra phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất. Mỗi nhóm chuyên môn của
mỗi khối nên lập riêng một trang ( Zalo, Facebook.) để cùng trao đổi chuyên
môn, cùng thảo luận các phương án thực hiện.
- Tổ, nhóm chuyên môn cần thường xuyên nhắc nhở các GV phải có ý
thức cao trong việc trau dồi chuyên môn nhất là các phương pháp dạy học phát
huy được NL tự học, tự làm, tự đọc, tự sáng tạo của HS. Cần tuyên dương, khen
thưởng những GV có nhiều đổi mới trong việc hướng dẫn HS tự học có hiệu quả
cao. Đề xuất những GV có kinh nghiệm trong việc hướng dẫn HS tự học dạy thể
nghiệm để cả tổ cùng trao đổi, học tập.
ác nhân vật trong tác phẩm: An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy ( chú ý các việc làm của các nhân vật, thái độ của bản thân em về các nhân vật) 2. Hướng dẫn HS tự học qua các giờ lên lớp ở trường. Phương pháp: Phát vấn, thuyết trình, phát hiện và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi. HĐ: Khởi động: ( 5 phút) B1: GV tổ chức cho các đội chơi (4 đội, mỗi đội 3 em, vị trí 4 góc khác nhau, thời gian 3 phút) Em hãy nêu các nguyên nhân có thể dẫn đến cảnh nước mất nhà tan? B2. HS suy nghĩ câu trả lời vào bảng đã chuẩn bị sẵn B3. Các đội chơi trả lời câu hỏi ; HS khác bổ sung nếu có B4. GV nhận xét. Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy (Tiết 2) Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ: Hình thành kiến thức mới ( 35 phút) I/ Tìm hiểu chung. 1. Thể loại: Truyền thuyết 2. Văn bản: II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật An Dương Vương a. Xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà b. Cơ đồ đắm biển sâu! - Chỉ ra được nguyên nhân mất nước do An Dương Vương * Kết quả dự kiến + Nhận lời cầu hòa của Triệu Đà + Nhận lời cầu hôn và cho con trai Trọng Thủy của Triệu Đà ở rể ngay trong thành + Trọng Thủy tráo lẫy thần, nỏ thần mất công hiệu mà ADV không biết + Cho Trọng Thủy về thăm cha mà không nghi vấn + Quân Đà đã tiến sát thành, ADV vẫn ung dung ngồi chơi cờ, ỷ thế có nỏ thần, không lo lắng tìm kế GV cho tình huống sau: - Giả sử ADV: không nhận lời cầu hòa của Triệu Đà và cho con trai Trọng Thủy của Triệu Đà ở rể ngay trong thành thì sẽ như thế nào? Nhận xét câu trả lời của HS. ? Nguyên nhân mất nước? Nhận xét câu trả lời của HS. HS: Trả lời theo câu hỏi ( Hoạt động cá nhân) - HS khác bổ sung ( nếu có ý kiến) HS: Trả lời theo câu hỏi ( Hoạt động cá nhân) đánh giặc -> ADV mơ hồ về bản chất ngoan cố, âm mưu thâm độc của kẻ thù và sự chủ quan. * Kết quả dự kiến - ADV công lớn nhưng để mất nước, với vai trò là thủ lĩnh tối cao, ông phải gánh trách nhiệm không nhỏ - Nhân dân Âu Lạc đời sau vẫn hết sức kính trọng và biết ơn nhà vua. Trong tình cảm nhân dân, ông vẫn bất tử. => Vừa có công vừa có tội 2. Hình tượng nhân vật công chúa Mị Châu Là người có tội, đáng bị trừng trị nghiêm khắc nhưng nàng cũng là người đáng thương và nhân dân đã rất công bằng, bao dung, độ lượng khi đánh giá nàng * Kết quả dự kiến - Xinh đẹp, ngây thơ, trong trắng, không một chút ý thức về trách nhiệm công dân, ý thức chinhd trị, chỉ biết đắm chìm trong tình yêu. - Bị kết tội là giặc ngồi sau lưng ngựa là đúng ? Hành động An Dương Vương rút gươm chém con gái và sau đó ông cũng cầm sừng tê đi xuống biển sâu nói lên điều gì ? - Quan sát, hỗ trợ -Tổ chức HS báo cáo kết quả. - Nhận xét kết quả học tập của các nhóm và các ý kiến bổ sung. ? Sai lầm lớn nhất của Mị Châu là gì? Qua đó em có nhận xét gì về con người, hành động và trách nhiệm của nàng đối với quốc gia? Tổ chức cho HS trả lời Nhận xét câu trả lời của HS ? Những lời nói cuối cùng của Mị Châu trước khi chết và hình ảnh ngọc trai – ngọc minh châu sau khi nàng chết có ý nghĩa gì? - Quan sát, hỗ trợ -Tổ chức HS báo cáo kết quả. - Các nhóm tiến hành thảo luận, thư kí ghi kết quả vào bảng phụ. - Đại diện các nhóm trả lời. - HS khác bổ sung ( nếu có ý kiến) - HS làm việc cá nhân. -HS phát biểu -HS khác bổ sung - Từng cặp đôi trả lời câu hỏi vào phiếu học tập. - Các cặp đôi khác bổ sung - HS phát biểu Xuất phát từ cơ sở phương pháp luận và ý thức xã hội, chính trị- thẩm mĩ của nhân dân trong đặc điểm thể loại truyền thuyết . Truyền thuyết đề cao cái đẹp , phê phán cái xấu, đề cao lòng yêu nước, ý chí vì độc lập- tự do, không thể ca ngợi nàng công chúa con vị vua chỉ biết nghe lời chồng, không nghĩ đến bổn phận công dân với vận mệnh tổ quốc. 3. Nhân vật Trọng Thủy Trọng Thủy là một nhân vật truyền thuyết phức tạp, mâu thuẩn được xây dựng khá thành công. * Kết quả dự kiến - Một mặt thời kì đầu, Trọng Thủy đơn thuần đóng vai trò một tên gián điệp, theo lệnh vua cha sang làm rể, thực hiện âm mưu của Triệu Đà. - Mặt khác, có thể trong quá trình sống với Mị Châu hắn đã yêu nàng. - Nhưng y vẫn phải hoàn thành bổn phận với Triệu Đà. - Y thương nhớ vợ rồi tự tử. Cái chết của Trọng Thủy cho thấy sự bế tắc, - Nhận xét kết quả học tập của các nhóm và các ý kiến bổ sung. ? Mị Châu cho Trọng Thủy xem nỏ thần là theo tình cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ đất nước. Mị Châu làm như vậy là tự nhiên, hợp đạo lí. Ý kiến của em? Tổ chức cho HS trả lời Nhận xét câu trả lời của HS Nêu quan điểm của em về ba ý kiến sau: -Trọng Thủy- một tên gián điệp nguy hiểm, một người chồng nặng tình với vợ. - Trọng Thủy- một nhân vật truyền thuyết với mâu thuẩn phức tạp nhưng thống nhất, vừa là kẻ thù vừa là nạn nhân. - Trọng Thủy- một người con bất hiếu, một người chồng lừa dối, một người rể phản bội- kẻ thù của nhân dân Âu Lạc. - HS làm việc cá nhân - HS trình bày theo cách hiểu và đánh giá của mình -HS thảo luận theo nhóm - Đại diện nhóm trình bày. HS trả lời ân hận muộn mằn của y. Trọng Thủy thành công lấy trộm được nỏ thần nhưng trở thành kẻ lừa dối đê hèn, mất vợ, bị người Việt đời đời lên án. III. Tổng kết: Chỉ ra được yếu tố lịch sử cốt lõi và yếu tố thần kì. * Kết quả dự kiến - Yếu tố lịch sử cốt lõi: ADV xây thành, chế nỏ, chiến thắng Triệu Đà, nhận Trọng Thủy làm rể, chủ quan nên thua trận, giết con, tự sát. - Yếu tố thần kì: Sứ Thanh Giang giúp vua xây thành, móng rùa- lẩy nỏ thần, thần Kim Quy hiện lên thét lớn, sự hóa thân của Mị Châu... HĐ: Luyện tập (2 phút) HĐ: Vận dụng (1 phút) HĐ: Tìm tòi, mở rộng (1 phút) ?Phân biệt yếu tố lịch sử và yếu tố thần kì trong truyện? Nhận xét câu trả lời của HS. ? Những bài học lịch sử cần rút ra qua truyền thuyết này? Nhận xét câu trả lời của HS. ?An Dương Vương đã tự tay chém đầu người con gái duy nhất của mình nhưng dân gian lại dựng đền và am thờ hai cha con ngay cạnh nhau. Cách xử trí như vậy nói lên điều gì trong đạo lí truyền thống của dân tộc ta ? GV hướng dẫn cho HS về nhà hoàn thiện bài tập: Chú ý truyền thống nhân hậu và đạo lí gia đình của người Việt Nam. ? Cảm nhận về nhân vật An Dương Vương và nhân vật Mị Châu- Trọng Thủy bằng các hình thức khác nhau. ? Tìm một số bài thơ viết về Mị Châu- Trọng Thủy và nêu lên sức sống lâu bền của Truyện An Dương Vương và HS trả lời. HS khác bổ sung HS về nhà hoàn thành nhiệm vụ. Báo cáo vào tiết sau. HS về nhà hoàn thành nhiệm vụ Mị Châu- Trọng Thủy. Tìm đọc truyện “An Dương Vương xây thành ốc” của Nguyễn Huy Tưởng. Truyện “ nỏ thần” của Tô Hoài - Hướng dẫn về nhà học tự học: 1 phút + Xem lại bài học ở lớp (vở ghi) + Hoàn thành bài tập Vận dụng, mở rộng + Hệ thống lại toàn bộ tác phẩm theo sơ đồ tư duy (làm vào vở) + Soạn bài tiếp theo: Lập dàn ý bài văn tự sự: Trả lời theo câu hỏi SGK, Sưu tầm một số văn bản tự sự em yêu thích. 5.3. Giáo án minh họa số 3: Hướng dẫn học sinh tự học theo phương pháp “Dạy học theo góc ” Tiết PPCT: 79 TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN ( Tiết 1) (Trích Rô- mê - ô và Giu –li- et ) - W. Sêc- xpia I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức Cảm nhận được tình yêu cao đẹp bất chấp thù hận giữa hai dòng họ của Rô- mê-ô và Giu-li-ét. Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại trong đoạn trích. Đặc điểm cơ bản của kịch 2. Kĩ năng Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại + Nhận diện, phân tích và đánh giá xung đột kịch, cách giải quyết xung đột kịch + Nhận diện, phân tích và đánh giá đặc sắc của ngôn ngữ kịch và hành động kịch + Nhận diện, phân tích, đánh giá nhân vật kịch Đánh giá những sáng tạo độc đáo của các tác giả qua các tác phẩm Vận dụng những kiến thức đã học để đọc những tác phẩm kịch khác (không có trong SGK); nêu lên nững kiến giải suy nghĩ về các phương diện nội dung nghệ thuật của các tác phẩm kịch đã được học trong chủ đề; rút ra bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những tác phẩm kịch đã đọc và liên hệ vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. + Kĩ năng làm việc độc lập, tính chủ động, tự giác của HS khi thực hiện học theo góc . 3. Thái độ Yêu con người yêu cuộc sống Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện tại. 4. Các năng lực cần hướng tới hình thành cho học sinh: – Năng lực thu thập, xử lí thông tin liên quan đến văn bản (lịch sử – xã hội văn hóa; về tác giả và văn bản). – Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản – Năng lực đọc hiểu văn bản kịch hiện đại theo đặc trưng thể loại. – Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. – Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. II. Chuẩn bị: - GV: Thiết kế bài dạy, máy tính, phiếu học tập cho HS. - HS: Bài soạn, SGK, bảng phụ, bút lông III. Phương pháp 1. GV hướng dẫn HS tự học ở nhà. - Đọc SGK chú ý kết quả cần đạt của bài học - Tìm hiểu về thời đại phục hưng: Tham khảo thêm SGK Lịch sử 10, Internet - Đọc phần tiểu dẫn, nắm được các vấn đề chính: Tác giả Sếch-xpia, nội dung vở kịch” Rô-mô-ô và Giu-li-ét” - Đoạn trích: “Tình yêu và thù hận” : nhập vai nhân vật đọc đoạn trích, sân khấu hóa đoạn trích. - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn SGK. - Có những cảm nhận ban đầu về đoạn trích qua việc sân khấu hóa đoạn trích - Sưu tầm và nghe bài hát A time for us. 2. Hướng dẫn HS tự học qua các giờ lên lớp ở trường. - Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, hợp tác nhóm, phỏng vấn, đóng vai. HĐ: Khởi động : 5 phút GV trình chiếu các hình ảnh: Lần lượt cho HS nhận biết tên những tác giả trên ? H1: Bức tranh cô gái xinh đẹp với nụ cười đầy bí ẩn này là của họa sĩ nào? Đáp án: Nàng Monalisa của tác giả Da Vinci H2: Tác phẩm “ Đôn-ki-hô-tê” là của tác giả nào? Đáp án: Đôn Ki hô tê của nhà văn Xéc-van-tét H3: Ai là người đầu tiên khám phá ra châu Mỹ ? Đáp án: Colombus H4: Đây là bức tranh vẽ gì? Đáp án: Hệ tuần hoàn máu - Harvey ? Bốn bức ảnh trên gợi nhắc cho em nhớ tới thời đại nào trong lịch sử của nhân loại? Đáp án: Thời đại Phục hưng -GV dẫn vào bài mới: Phục Hưng là khôi phục lại tinh hoa của thời kì trước đó, mà chủ yếu là thời kì văn minh Hi Lạp Cố Đại. Đây là thời kì phát triển nhất từ trước đến nay và phát triển trên nhiều lĩnh vực trong đó có văn học. Đây là thời kì đề cao tiếng nói nhân văn sâu sắc, là thời kì “ Cần đến những con người khổng lồ và đã sản sinh ra được những con người khổng lồ” ( Mác, Ăng –Ghen) Sêc-xpia là con người khổng lồ như vậy. Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ: Hình thành kiến thức mới: 35 phút I/ Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Trình bày được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của Sêc-xpia GV tổ chưc lớp học thành 4 góc, mỗi góc thực hiện một nhiệm vụ khác nhau và các thành viên trong nhóm cùng hợp tác thực hiện. - Thời gian mỗi góc thực hiện là 10 phút. - Góc 1: Tìm hiểu về tác giả. Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Sêc-xpia bằng các hình thức khác nhau? Gv quan sát, hỗ trợ nếu các - Lớp phân thành 4 góc. -Thực hiện cặp đôi. HS thể hiện các hình thức khác nhau. THỜI ĐẠI PHỤC HƯNG 2. Tác phẩm: Rô- mê-ô và Giu - li - ét HS sắp xếp hình tương ứng đúng với các sự kiện trong vở kịch. Tóm tắt được vở kịch theo các hình ảnh. II. Đọc hiểu đoạn trích 1. Sáu lời thoại đầu * Kết quả dự kiến + Rô-mê-ô: -Ngôn ngữ Kịch: hấp dẫn, giàu hình ảnh, bay bổng →Tâm trạng Rômeo: Ngất ngây trong men say tình yêu, si mê, nồng nhiệt say đắm + Giu-li-et: - Ngôn gữ Kịch: Giản dị, cụ thể, gần gũi, diễn tả được tâm trạng của Giuliet: Yêu say đắm, nồng nàn, mãnh liệt nhưng cũng chưa đựng nỗi băn khoăn trăn trở, lo lắng, nỗi ám ảnh khôn nguôi về mối thù truyền kiếp của 2 dòng họ. HĐ: Củng cố ( 2 phút) Hoạt động cá nhân thành viên của góc gặp khó khăn - Góc 2: Góc quan sát. Hãy quan sát màn hình: Lắp ghép các hình ảnh đã có thành một chuỗi logic để tóm tắt vở kịch rô-mê-ô và Giu-li-ét ? ( GV cung cấp các hình ảnh ( ảnh phần mục lục), mỗi ảnh gắn liền 1 sự việc có liên quan đến vở kịch Rô- mê - ô và Giu –li- et, các hình ảnh được sắp xếp lộn xộn) Gv quan sát, hỗ trợ nếu nhóm gặp khó khăn - Góc 3: Đọc- hiểu 1: Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô qua những lời độc thoại ? GV quan sát, hỗ trợ nếu nhóm gặp khó khăn - Góc 4 : Đọc- hiểu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng của Giu-li-et qua những lời độc thoại? GV quan sát, hỗ trợ nếu nhóm gặp khó khăn Hết thời gian hoạt động, yêu cầu HS luân chuyển góc -GV tổ chức cho các góc báo cáo kết quả. -GV nhận xét về kết quả học tập của các góc . ? Điểm gặp gỡ về tâm trạng - HS quan sát các hình ảnh và sắp xếp theo trình tự hợp lý, nhìn các hình ảnh tóm tắt vở kịch Rô- mê - ô và Giu –li- et: - Các thành viên trong góc trao đổi thảo luận, thống nhất ghi kết quả vào phiếu học tập. - Các thành viên trong góc trao đổi thảo luận, thống nhất ghi kết quả vào phiếu học tập. - Các thành viên trong góc trao đổi thảo luận, thống nhất ghi kết quả vào phiếu học tập. HS luân chuyển góc: Từ góc 1 sang góc 2; góc 2 sang góc 3; góc 3 sang góc 4; từ góc 4 chuyển sang góc 1) -Các góc báo cáo kết quả - Các HS khác nhận xét, đánh giá. -HS tiếp nhận được những kiến thức của bài học - HS trả lời - HS khác bổ sung * Kết quả dự kiến +Tình yêu nồng nàn, đắm say có thể vượt lên mọi thù hận. + Ca ngợi tuổi trẻ, tình yêu giám vượtqua mọi hàng rào ngăn cách hận thù > Chủ nghĩa nhân văn của VH Phục hưng HĐ: Luyện tập (2 phút) HĐ: Vận dụng của Rô mê ô và Guliet ở 6 lời thoại đầu này là gì? Qua 6 lời thoại đó, tác giả thể hiện thái độ gì về tuổi trẻ và tình yêu? -GV nhận xét ? Trình bày những hiểu biết của em về lời độc thoại nội tâm trong kịch? Nhận xét câu trả lời của HS ? Qua việc tìm hiểu tiết 1, bước đầu em có thể xác định được những đặc điểm gì về kịch của W.Sêch xpia? ? Nghe và tập bài hát “Romeo and Juliet” do ca sĩ Emerson ft. Lake & Palmer thể hiện - HS trả lời - HS khác bổ sung HS ghi câu hỏi, về nhà hoàn thiện. - Hướng dẫn về nhà học tự học: 1 phút + Hoàn thành bài tập Vận dụng, bổ sung + Cảm nhận về 6 lời độc thoại đầu. + Chuẩn bị bài tiếp theo: “ Tình yêu và thù hận” (Tiết 2) cụ thể: . Tìm hiểu về lời đối thoại giữa Rô-mê-ô và Giu-li-et: Nội dung, ý nghĩa của các lời thoại. Vai trò của lời đối thoại. . Tình yêu đã vượt lên hận thù như thế nào? . Những lí tưởng nhân văn cao đẹp nhất của chủ nghĩa nhân văn thời phục hưng. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Quá trình nghiên cứu . Thời gian hình thành ý tưởng: Tháng 01 năm 2019 . Tiến hành xây dựng tiêu chí và khảo sát: Từ tháng 3 năm 2019-> tháng 9 năm 2019 . Hoàn thành sáng kiến: tháng 2 năm 2020 . Áp dụng- Thực nghiệm sư phạm : Từ tháng 3/2020 đến tháng 2/2021 . Chỉnh sửa, hoàn thiện: tháng 3 năm 2021 - Phạm vi áp dụng Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong tất cả các trường THPT Tân Kỳ và đã được thể nghiệm một cách có hiệu quả tại trường THPT Tân Kỳ và một số trường THPT khác trong huyện. - Đối tượng áp dụng Đề tài được triển khai cho các đối tượng học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 từ trung bình, đến khá, giỏi, bởi đề tài phù hợp với mọi đối tượng học sinh đồng thời đề tài còn phát huy được các năng lực, phẩm chất khác nhau của người học đặc biệt năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, phẩm chất chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm - Ý nghĩa của đề tài Đề tài có ý nghĩa rất lớn đối với GV nói chung và GV THPT nói riêng. Đề tài đã đáp ứng được vấn đề cấp thiết cần đặt ra trong bối cảnh hiện nay. Bản thân mỗi GV thì được trang bị thêm một số phương pháp hướng dẫn HS tự học và các bước tiến trình thực hiện cụ thể khi áp dụng vào thực tiễn. Với HS thì sẽ được tiếp cận với các phương pháp tự học mới nên sẽ hứng thú hơn và sẽ kích thích được việc tự học. 2. Kiến nghị - Nhà trường cần đầu tư thêm cơ sở vật chất, các thiết bị để hỗ trợ cho việc tự học nhất là không gian lớp học còn quá chật. - Các tổ chức, đơn vị cần công bố rộng rãi các đề tài về hướng dẫn HS tự học. - Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài trong Sách giáo khoa cần đựơc bổ sung và thay đổi và sắp xếp lại để phát huy tính sáng tạo và tự học của HS * * * Đến nay, việc hướng dẫn HS tự học môn Ngữ văn ở cấp THPT hầu như còn ít được nghiên cứu, thể nghiệm trong các nhà trường. Bản thân tôi đã nghiên cứu và thực hành để kiểm chứng hiệu quả của nó nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT . Đề tài được các đồng nghiệp và hội đồng khoa học Trường THPT Tân Kỳ đánh giá cao, có khả năng vận dụng hiệu quả trong giảng dạy trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong bạn bè, đồng nghiệp và Hội đồng khoa học cấp trường góp ý, bổ sung, phản biện để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Ba “Kỹ năng phát triển năng lực tự học của học sinh” 2. Nguyễn Lăng Bình ( Chủ biên) “Một số phương pháp và kỉ thuật dạy học” Nhà xuất bản Đại học sư phạm 3. Bộ GD và ĐT: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 4. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông, một góc nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Đường (Chủ biên) Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 NC tập một 6. Vũ Văn Hùng, Phạm Xuân Thanh, Trần Đức Tuấn, Đổi mới và hiện đại hoá chương trình và SGK theo định hướng phát triển Năng Lực, NXB giáo dục , 2016. 7. Lưu Đức Hạnh (Chủ biên), Trịnh Trọng Nam, Lê Thi Anh Thơ, Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 (Tập 2), Nhà xuất bản Giáo dục, 2008. 8. Phạm Thị Thu Hương ( Chủ biên), Trịnh Thị Màu- Trịnh Thị Lan-Trịnh Thị Bích Thủy, Phát triển năng lực Đọc-hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập, nhà xuất bản đại học sư phạm. 9. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 12, Nhà xuất bản Đại họpc Sư phạm Hà Nội, 2010. 10. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Bùi Minh Đức, Phạm Thu Hương, Nguyễn Thị Hương, Bùi Minh Toán: Dạy học theo chuẩn KT, KN môn Ngữ văn lớp 10, 11, 12 11. TS Trần Thị Bích Liễu, Giáo dục phát triển năng lực sáng tạo, NXB giáo dục, 2016. 12. Nguyễn Thị Hồng Nam, Tổ chức dạy học hợp tác trong dạy học Ngữ văn, Đại học Cần Thơ, 2006. 13. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THPT về đối mới phương pháp dạy học, kỉ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn. 14. Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn Ngữ văn. 15. Robert J. Marano Debra J. Pickering- Jane E. Pollock, Classroom Instruction that Works (Các phương pháp dạy học hiệu quả), NXB Giáo dục Việt Nam. Người dịch: Lê Văn Canh và nhóm dịch giả, 2011. 16. “Renaissance, Online Etymology Dictionary”. Etymonline.com. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2009. 17. SGK Ngữ văn lớp 10,11,12 ( tập một) NXBGD MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG TRÍCH ĐOẠN “Tình yêu và thù hận” - Tiết 1 - ( Trích: Rô-me-ô và Giu-li-ét) MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI TRONG TRÍCH ĐOẠN “Tình yêu và thù hận” - Tiết 1 – ( Trích: Rô-me-ô và Giu-li-ét) Góc 2: Góc quan sát: Lắp ghép các hình ảnh đã có thành một chuỗi logic để tóm tắt vở kịch rô-mê-ô và Giu-li-ét ?
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_huong_dan_hoc_sinh.pdf