Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ mới môn Tiếng Anh Cho khối 6 trường THCS Pa Khóa
+ Phương pháp Nghe – viết có những ưu điểm là:
- Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản.
Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau:
- Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.
Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả là một số người học cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì họ làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ.
Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như một cố gắng kế thừa những thành tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. Vì vậy là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể để giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất.
- Sau khi tiến hành cho học sinh khai thác kết hợp với bài kiểm tra miệng, 15 phút. Tôi nhận thấy kĩ năng sử dụng tranh ảnh, cũng như nhận thức của các em, vừa giảng dạy trực tiếp trên lớp, vừa hướng dẫn cho học sinh ở các khối khác thực hiện nội dung của đề tài và đạt được kết quả khá khả quan.
cực trong quá trình học tập. Với mục đích này giáo viên và học sinh của trường THCS Pa Khóa đã cố gắng thay đổi phương pháp, nhằm nâng cao chất lượng kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh trong trường học. Tuy nhiên từ khi chương trình thay đổi cách dạy đối với đối tượng vùng miền được thực hiện đã có sự chuyển biến nhưng vẫn chưa cao, trên thực tế kĩ năng nói vẫn còn hạn chế ở trường THCS Pa Khóa đa số học sinh còn lúng túng, chưa thật sự có thể vận dụng kĩ năng nói tiếng Anh của mình vào thực tiễn, chưa nói được một cách tự nhiên hay tự tin với những câu nói rất bình thường, đơn giản. Kĩ năng nói là một trong những phần quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ. Nếu muốn giỏi tiếng Anh thì dù ở bất kỳ khả năng nào: nghe, nói, đọc hay viết ta cũng cần một vốn từ vựng tương đối lớn. Vốn từ này không phải tự nhiên hay ngày một ngày hai mà có, nó phải là một quá trình ôn luyện, học tập và tích lũy lâu dài mới hình thành nên. Nhìn chung học sinh còn ngại giao tiếp bằng tiếng Anh việc sử dụng từ giao tiếp còn nhiều hạn chế như: sử dụng từ sai, phát âm sai, rồi sai trọng âm, sử dụng từ không chính xác, không phù hợp với ngữ cảnh. Đa số các em không có thói giao tiếp bằng tiếng Anh và đặc biệt hoc sinh vùng sâu, vùng xa, các em dân tộc ít người. Một số em chỉ học vẹt mang tính chất đối phó để xung phong lên bảng hoặc khi giáo viên kiểm tra, rồi sau đó khi cần sử dụng thì quên mất hoặc không biết sử dụng từ như thế nào. Có nhiều em cố học thuộc hết từ mới nhưng không nói được bởi vậy mà kĩ năng nói càng ngày bị thu hẹp. Tất cả những điều nêu trên là do các em học sinh chưa có cách học nói, chưa tìm ra cho mình những một phương pháp học giao tiếp phù hợp. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tiếng Anh trong thời gian qua ở trường THCS Pa Khóa tôi rất hiểu và thông cảm với những khó khăn mà các em thường gặp trong việc học tập và sử dụng vốn từ vựng tiếng Anh. Tôi muốn bằng cách nào đó để giúp các em khắc phục những khó khăn trên, phần nào dễ dàng và thuận lợi trong việc sử dụng tiếng Anh thành thạo khi nói, viết và dịch. Trong bài viết này bản thân tôi đã suy nghĩ và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp trong cách học giao tiếp tiếng Anh. Với những phương pháp này hy vọng phần nào giúp cho các em học sinh học tập và trau dồi thêm cho mình một số kĩ năng cần thiết để giao tiếp ngôn ngữ tiếng Anh. Qua đó các em có thêm kinh nghiệm dễ dàng hơn trong việc học tập và rèn luyện giao tiếp hằng ngày của mình cũng như mai sau. Phạm vi triển khai thực hiện Do xuất phát từ thực tế dạy và học tiếng Anh của thầy và trò trường tôi nên đề tài này tôi chỉ nghiên cứu giới hạn ở khối 7 theo chương trình sách tiếng Anh 7 trường TH CS Pa Khóa 3. Mô tả sáng kiến: a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến a. 1 Giải pháp 1 - Ngay từ đầu , giáo viên đã xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý các ngữ cảnh mới:gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố cách giao tiếp. - Có nên dạy tất cả từ mới cho học sinh để nói giao tiếp bằng tiếng Anh không ?. - Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giao tiếp. - Dùng tranh ảnh , dụng cụ trực quan để giới thiệu mẫu nói. - Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc, vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã có. + Hạn chế: + Cảm giác không thoải mái, sợ sai, bí từ, bối rối vì những câu giao tiếp về nguyên tắc ngữ pháp cũng như cách áp dụng chúng. + Việc giáo viên chữa lỗi quá nhiều trong phát âm. a.2. Giải pháp 2: nghe- viết + Phương pháp Nghe – viết có những ưu điểm là: - Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản. Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau: - Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả là một số người học cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì họ làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ. Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như một cố gắng kế thừa những thành tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. Vì vậy là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể để giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất. - Sau khi tiến hành cho học sinh khai thác kết hợp với bài kiểm tra miệng, 15 phút. Tôi nhận thấy kĩ năng sử dụng tranh ảnh, cũng như nhận thức của các em, vừa giảng dạy trực tiếp trên lớp, vừa hướng dẫn cho học sinh ở các khối khác thực hiện nội dung của đề tài và đạt được kết quả khá khả quan. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài ở khối 7 với số lượng là 47 em : Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 0 0 5 10 20 43 47 42,2 - Qua nắm bắt tình hình của lớp, tôi nhận thấy nhận thức của các em chưa đồng đều, các em chưa biết cách vận dụng học từ mới . Chính vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: Một số phương pháp dạy nói môn Tiếng Anh cho khối 7 trường THCS Pa Khóa giúp các em nắm chắc hơn về kiến thức giao tiếp.. - Tuy nhiên việc học bộ môn tiếng Anh ở các trường THCS nói chung và trường THCS Pa Khóa nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong việc học và sử dụng từ vựng để giao tiếp tiếng Anh. Vì vậy dạy cho học sinh cách học, luyện tập và sử dụng từ vựng tiếng Anh để cung cấp cho học sinh một kho tàng từ điển sống là một yêu cầu rất cần thiết trong việc học tiếng Anh đặc biệt là với những học sinh mới làm quen với môn học tiếng Anh . - Làm thế nào đó để các em có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử dụng được vốn từ của mình một cách có hiệu quả nhất trong giao tiếp . Tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm tham khảo về việc hướng dẫn học sinh học từ vựng mà tôi đã tích lũy được trong quá trình học tập và giảng dạy. Đó là lý do để tôi chọn đề tài này. b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: Để giúp học sinh lớp 7 nắm được cách giao tiếp, tôi đã thực hiện các giải pháp sau: Giải pháp thứ 1: Việc dạy và học cách phát âm tiếng Anh. - Trong một bài học môn học tiếng Anh, hầu hết tiết học nào cũng có phần giới thiệu cách nói giao tiếp . Để bài học đạt kết quả cao, học sinh phải nắm rõ cách phát âm cũng như cách sử dụng của các từ. Muốn thế giáo viên cần lựa chọn các kỹ năng phù hợp với từng loại từ để sao cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ sử dụng. Qua quá trình giảng dạy và tham khảo, tôi xin đưa ra một số phương pháp dạy và cách nói tiếng Anh thông dụng mà tôi thấy học sinh có hứng thú học. Giải pháp thứ 2. Luyện thông qua classroom language: Theo chương sách giáo khoa cũ kết hợp phương pháp dạy học mới, học sinh THCS được khuyến khích sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của đối tượng. Trong lớp học, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản là các câu chào hỏi đến đàm thoại theo chủ đề. Ví dụ: Beginning of the lesson: * Good morning. How are you? * Nice to meer you too. How are you? * Did you have a nice weekend? * Have you done your homework? * Let’s play a game now ? Trong các hoạt động trên lớp, thường thì giáo viên nên sử dụng toàn bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải sử dụng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages) English Vietnamese Both Introducing the lesson ü Checking attendance ü Organizing ü Classroom control / discipline ü Giving praise ü Presenting new language ü Introducing a new text ü Asking questions on the text ü Correcting errors ü Setting homework ü Giải pháp thứ 3. Luyện nói qua thực hành cấu trúc ngữ pháp: Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp, các em không tự tin giao tiếp từ những câu đơn giản như giới thiệu bản thân Do vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nói từ lớp 6, 7. Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tôi đã thực hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp, say mê hứng thú học bộ môn thông qua các thủ thuật thực hành cấu trúc ngữ pháp trên lớp. Ví dụ: *Example exchanges: S1 : What’s your name ? S2 : My name’s . S1 : Where do you live ? S2 : I live at . S1 : How far is it from your house to school ? S2 : It’s about S1 : How do you go to school ? S2 : I go to school by .. * Noughts and Crosses : Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2 : A 4-5 1) We / meet / in the street 2) They / meet / 7 o’clock 3) He / see / a film 4) We / go / bike 5) Hoa / buy / flowers 6) They / be back / 8.30 7) She / leave / 5 p.m 8) Nga / eat / cakes 9) Phong / call Lan / after six 1) Where will we meet ? We will meet in the street. 2) What time will they meet ? They will meet at 7 o’clock. 3) What will he see ? He will see a film. 4) How will we go ? We will go by bike 5) What will Hoa buy ? She will buy some flowers 6) When will they be back ? They will be back at 8.30 7) What time will they leave ? They will leave at 5 p.m 8) What will Nga eat ? She will eat cakes 9) When will Phong call Lan ? He will call Lan after six * Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1-2 Talk about Lan’s schedule * Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2 What are they doing ? They are playing blind man’s buff They are playing marbles They are playing games They are skipping rope They are eating and drinking They are reading comics They are playing catch They are studying and reading in the library They are playing soccer *Find someone who . Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1 A 1-2 a Find someone who after school Name Watches TV Plays soccer Goes swimming in the pool Reads books in the library Example exchanges : S1 : Do you [watch TV] after school ? S2 : Yes, I do / No, I don’t Giải pháp thứ 4. Luyện nói ở giai đoạn Pre- & Post- của tiết dạy kỹ năng nghe, đọc, viết: Như đã trình bày, học sinh được luyện nói không chỉ trong tiết dạy kỹ năng nói mà còn được luyện phối hợp các kỹ năng (sub skill) ở giai đoạn Pre- và Post-Ví dụ: * Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2 - Pre-reading : What do you know about Hoa ? - Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau : + Interview : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Interviewer + Roleplay : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Hoa’s new friend Suggested dialogue : S2 : Hello S1 : Hi S2 : What’s your name ? S1 : My name is Pham Thi Hoa S2 : Where are you from ? S1 : I’m from Hue S2 : Do you have many friends in Hanoi ? S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue. S2 : Is your old school big ? S1 : No. It’s small. S2 : Why are you unhappy ? S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much. * Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3 - Post- reading : Chain game : Students work in groups of 5 Ss *Talk about Hoa’s family There / 4 people / Hoa’s family Father / farmer He / work / farm / countryside He / grow vegetables / raise cattle Mother / housewife She / do / housework / help / farm Younger sister / 8 / student S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8 and she is a student. * Talk about Lan’s family There / 4 people / Lan’s family Father / doctor He / work / hospital He / take care / sick children Mother / teacher She / teach / primary school Lan / have / elder brother He / journalist He / write / Hanoi newspaper S1 : There are four people in Lan’s family. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. He writes for a Hanoi newspaper. * Unit 4 Lesson 3 A 6 - Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ? - Post-reading : Talk about the differences between schools in the USA and schools in Vietnam. In the USA In Vietnam School uniform x ü Classes start 8.30 7.00 Classes end 3.30 – 4.00 11.00 Lessons on Saturday x ü Lunch at school ü x - In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform. - In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30. - In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at 3.30 or 4.00 in the afternoon. - In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they don’t go to school. - In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at school. * Unit 7 Lesson 2 : A 2-3 - Post-listening : Talk about public holidays in the USA - Thanksgiving : turkey , good food - Independence Day : fireworks display - New Year’s Day : new clothes , stay up late until midnight - Christmas : Christmas tree, many gifts * Unit 8 Lesson 5 B 4-5 - Post-listening : Ask and answer about the price Items Price A packet of envelope 2,000 dong A pen 1,500 dong A writing pad 3,000 dong Five stamps 2,500 dong A phone card 50,000 dong Example exchange : S1 : How much is [ a packet of envelope ] ? S2 : It’s [ 2,000 dong ] Tóm lại: Trong bất kỳ một tiết học tiếng Anh nào đều cũng cần phải có phần dạy từ vựng, vì vậy từ vựng rất cần thiết cho mỗi tiết học của học sinh. Để dạy từ vựng có hiệu quả hầu hết các giáo viên phải sử dụng linh hoạt các kỹ năng dạy từ vựng tiếng Anh cũng như kỹ năng truyền đạt của giáo viên. Yêu cầu mỗi giáo viên phải nắm bắt , và hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng từ vựng tiếng Anh, trong quá trình học tập của học sinh. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn các kỹ năng phù hợp với trình độ nhận biết của học sinh. Trên thực tế việc dạy từ vựng ở trường THCS Pa khóa còn gặp rất nhiều khó khăn, vì phương tiện dạy học còn thiếu thốn, đa số học sinh là dân tộc thiểu số, kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế, nền kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Do đó mà ảnh hưởng không ít đến việc học tập của các em, các em vừa học vừa giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà, việc nương rẫy, vì vậy mà thời gian học tập của các em còn bị hạn chế nhiều. Các em không đủ thời gian để tìm tòi, nghiên cứu và đi sâu vào việc học tập các bộ môn nói chung và bộ môn tiếng Anh nói riêng. Các em chỉ học vẹt, học đối phó để giáo viên kiểm tra, sau đó khi dùng lại thì các em đều quên hết. Tuy vậy đây là một bộ môn khó và quan trọng nên cả giáo viên và học sinh đều rất coi trọng, đặc biệt là việc học và dạy từ vựng cho học sinh. 4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: Sau một thời gian thực nghiệm đề tài “Luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7” tôi ghi nhận kết quả thống kê điểm kiểm tra miệng kỹ năng nói như sau: Lớp Sĩ số Giỏi 8.0 -10.0 Khá 6.5 - 7.9 Tb 5.0 - 6.4 Yếu 2.1 - 4.9 Kém <,= 2.0 7A 23 10 10 3 0 7B 24 10 10 3 1 0 Tỉ lệ % 43% 43% 12% 2% 0% Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên tăng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu giảm hẳn và không còn học sinh bị điểm kém. Điều này chứng tỏ việc vận dụng các cách luyện kỹ năng nói cho học sinh bước đầu đã có kết quả. Đây là nỗ lực không ngừng của thầy và trò ba lớp 7A, 7B tôi đảm nhận giảng dạy. Thiết nghĩ, nếu chúng ta áp dụng các hình thức luyện nói này ở các khối lớp khác chắc cũng sẽ có hiệu quả nhất định. 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến - Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. - Học sinh đã có thể giao tiếp trực tiếp ngay tại lớp học. - Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt và sử dụng để giao tiếp sau kết quả nghiên cứu làm đề tài - Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào để nói những câu đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu giao tiếp phức tạp hơn. 6. Các thông tin cần được bảo mật. - Không 7. Kiến nghị, đề xuất: - Nhà trường và phòng GD cần có sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác giáo dục theo hướng đổi mới hiện nay. - Giáo viên phải chuẩn bị thật kĩ cho bài dạy của mình bằng cách nắm vững nội dung, trọng tâm kiến thức của bài học, soạn thảo khoa học các bài tập trên trình PowerPoint, sưu tầm tranh ảnh, chuẩn bị thẻ, bìa, vật thật... để sử dụng thật hợp lý vào bài dạy, lựa chọn phương pháp, các thủ thuật phù hợp với nội dung bài học. Giáo viên cần biết sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin hiện đại nh Internet, báo, đài .., sử dụng và khai thác tốt các thiết bị dạy học như: máy chiếu, vật thật, tranh ảnh, bìa, bảng phụ, sách giáo khoa... đồng thời kết hợp với các thủ thuật dạy học hợp lí để mang lại hiệu quả giáo dục cao. - Học sinh phải phát huy cao độ tính tích cực của các em trong luyện tập, thực hành, phải tự giác tham gia thực hành không sợ mắc lỗi. Sự chuẩn bị của học sinh cũng rất cần thiết như: học thuộc từ, soạn từ mới, đọc trước những gợi ý trong sách giáo khoa, làm bài tập về nhà. 8. Tài liệu kèm. Sách giáo khoa, sách bài tập lớp 7 Teaching English to children. A.Scott,Wendy & H.Ytreberg, Lisbeth (2004). Teaching languages to young learners. Cameron, L. (2005) and Cambridge University Press. Trên đây là nội dung, hiệu quả của tôi do chính tôi thực hiện không sao chép hoặc vi phạm bàn quyền./. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN (Ký tên) Nguyễn Văn Thắng
File đính kèm:
- SANG KIEN KINH NGHIEM KI NANG NOI TIENG ANH KHOI 7_12762752.doc