Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy kĩ năng nói môn tiếng Anh Trung học Phổ thông có hiệu quả
Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THPT
“Nói” là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.
Học sinh phổ thông của ta còn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc , viết. Nhất là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai; do lớp học đông, giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói tốt sẽ giúp khắc phục bớt những hạn chế trên.
Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết học.thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ: Ôn cũ - luyện mới . Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước (lesson: Reading )làm cho học sinh không sợ bài mới (lesson: Speaking).
“Học thầy không tày học bạn” , trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà không ngại thầy cô giáo.
Thông qua thực hành nói học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung bình hoặc yếu.
Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh. giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao.
i gian 3 phút. Trong lúc HS luyện đọc, GV đi quanh lớp để giúp đỡ nếu cần thiết. Hết thời gian GV gọi HS đọc hội thoại trước lớp. GV nhận xét. Sau đó GV chia đôi lớp yêu cầu 1 dãy tìm câu cho lời khen, dãy còn lại tìm câu đáp lại lời khen và lấy ý kiến phản hồi rồi ghi lên bảng như sau: A (Giving compliments) B ( Responding to the compliments) - You really have a beautiful blouse - Thank you, Phil. That is a nice compliment - Your hair style is terrific, Cindy! - Thanks Peter. I think I’ve final found .. - I thought your tennis game was a lot better today, Tony! - You’ve got to be kidding! I thought it was terrible. Đến đây HS hoàn toàn có thể phân biệt rõ cách đưa ra lời khen ngợi (thông tin ở cột A) và cách đáp lại lời khen (Cột B). Từ đó HS (kể cả học sinh yếu) sẽ dễ dàng làm các phần Task tiếp theo, chẳng hạn như Task2 yêu cầu học sinh hoàn thiện đoạn hội thoại bằng cách cho lời khen. Giáo viên hỏi để nhấn mạnh nội dung cần hoàn thiện bằng câu hỏi: What useful language can you use to do the task? Ss answer: The information in column A Sau đó đến task 3 chắc chắn học sinh sẽ biết vận dụng ngôn ngữ ở cột B để thực hành dễ dàng hơn. Cuối cùng học sinh sẽ hoàn thiện Task 4 một cách trôi chảy và hứng thú. Phần luyện tập (Practice): Cần tuân thủ phương châm từ dễ đến khó. Giáo viên đưa ra các loại hình bài tập như: Bài tập thay thế (Substitution drills), dùng Prompts hay picture cues hay các trò chơi ngôn ngữ để học sinh hình thành luyện tập ngữ liệu vừa học. Phần nói tự do (Production): Giáo viên tạo tình huống, ngữ cảnh, chủ đề để học sinh thực hành nói theo cặp hay nhóm. Ở phần này giáo viên có thể dùng tranh, ảnh trong và ngoài sách giáo khoa hoặc các chủ đề gần gũi với các em như khen bạn vừa mua chiếc áo mới, nói về nghề nghiệp mà em dự định làm trong tương lai ......... sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của bài, vừa đem lại hiệu quả, kích thích được học sinh nhiệt tình luyện tập Ví dụ: Unit 3- Ways of socialising- Lesson Speaking (p 33) - Sau khi cho học sinh thực hành làm các phần task theo yêu cầu Sgk, giáo viên có thể đưa ra một tình huống thực tế để học sinh vận dụng kiến thức vừa học. Tình huống như sau: Giáo viên mở chiếc hộp đựng nhẫn và lấy ra một chiếc nhẫn. T says: I have just bought a ring Giáo viên chia lớp làm 2 đội, yêu cầu học sinh ở đội 1 cho lời khen còn học sinh ở đội 2 thay cô giáo đáp lại lời khen của đội bạn. Sau đó giáo viên lại đưa ra 1 tình huống khác và đảo yêu cầu đội 1 cho đội 2 để tạo sự củng cố hoàn thiện cho học sinh. Vậy với cách làm này đảm bảo học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức nhanh hơn và lâu hơn vì với học sinh “Nghe thì chóng quên, nhìn thì nhớ mãi” Những điểm cần lưu ý khi thực hành kỹ năng nói Luyện nói là việc tạo cho học sinh những cơ hội giao tiếp gần giống với đời thực. Giáo viên cần khuyến khích cho các em học sinh làm theo phương châm thử nghiệm, chấp nhận mắc lỗi. không nên tạo cho các em áp lực, các em sẽ mang nặng tâm lý sợ mắc lỗi. Trong luyện tập các giáo viên có hai chức năng chính: một là cung cấp ngữ liệu (cấu trúc câu cần thực hành nói, từ vựng), giúp đỡ và giải đáp những vấn đề khó về ngữ liệu và kiến thức mà học sinh gặp phải; hai là theo dõi, lắng nghe, ghi nhận các lỗi học sinh mắc phải trong quá trình thực hành để sửa trước lớp sau tiến trình thực hành nói của học sinh. Giáo viên cần sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để học sinh có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có ý nghĩa, có hiệu quả. Chọn chủ đề dễ phát triển, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và mang tính thời sự như về sinh hoạt hàng ngày, về bộ phim hay đang được mọi người theo dõi trên truyền hình, về các môn thể thao yêu thích của các em hoặc về người thực, việc thực. Giáo viên có thể đặt vấn đề có tính chất phản diện để học sinh tranh luận cho thêm phần sôi nổi. Trên cơ sở rèn luyện trên lớp, giáo viên cần khuyến khích học sinh tự luyện tập nói Tiếng Anh ở nhà, và thực hành giao tiếp thường xuyên khi có điều kiện ví dụ như gặp khách nước ngoài, có bà con từ Mỹ, Anh, Úc trở về (nhất là các bạn bằng tuổi). * Ví dụ minh hoạ: Khi giáo viên cho học sinh nhìn tranh thực hành luyện cách sử dụng động từ khuyết thiếu : “may/ might/ must..” để củng cố hiện tượng ngữ pháp Unit 10- Endangered species- Language Focus (p114- English 12) có thể xảy ra trường hợp như sau: Teacher: What must she do, Hoa? Hoa: She must going home now. Teacher: Hmm, that's not right, is it? She must go, not She must going. Minh, what about you?.... Trong trường hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học sinh Hoa mặc dù em có cố gắng đưa ra câu trả lời đúng nhưng giáo viên đã sửa lại ngay và gọi em khác, không cho học sinh Hoa cơ hội để sửa sai câu của mình thành câu đúng. Tuy câu hỏi không khó nhưng với cách chữa lỗi như vậy sẽ không khuyến khích các em tự trả lời, tự sửa lỗi mà gây cho học sinh sự xấu hổ, ngại ngùng, thiếu tự tin để đưa ra câu trả lời của mình ở những bài học sau. Theo tôi, trong tình huống trên giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng cách tích cực hơn, tạo cho các em cơ hội và sự thoải mái để nói đúng. Cụ thể như sau: Teacher: What must she do, Hoa? Hoa: she must going home now. Teacher: Well, all right, but "she must go " not " must going" again? Hoa : She must go home now. Teacher: Good! Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra lỗi sai trong câu: Ví dụ: Teacher: Yes, OK, nearly,"going or go" Students: go Teacher: Now you say again, Hoa Hoa: She must go home now Teacher: That's right. Good! Tóm lại, với vai trò là người điều hành, tổ chức và hướng dẫn học sinh thưc hiện nhiệm vụ giao tiếp đòi hỏi người giáo viên phải có kĩ năng, nghệ thuật dạy học, luôn tạo ra sự mềm dẻo trong giáo dục để từ đó học sinh dù có nói sai nhưng các em cũng thấy rằng mình hiểu và đang hoàn thiện dần dần. Tránh sự miệt thị học sinh hoặc làm cho các em thấy nói sai là việc rất tồi tệ. Tuy nhiên giáo viên cũng cần điều khiển sửa lỗi nhanh nếu không sẽ mất nhiều thời gian trên lớp, bài dạy không hết, nhiều học sinh khác sẽ không có cơ hội thực hành. IV.Các loại hình bài tập đựơc sử dụng cho việc phát triển kĩ năng nói Yes-no question : Câu hỏi để đoán thông tin + Giáo viên đưa ra tiêu đề để luyện tập. + Giáo viên cung cấp một số từ gợi ý, kiến thức nền, giáo viên làm mẫu rồi cho học sinh nói tự do. Ask and answer : đặt câu hỏi và trả lời + Học sinh có thể tự thực hành theo cặp + Nếu thực hành theo nhóm thì nhóm trưởng đặt một số câu hỏi, các thành viên khác của nhóm có nhiệm vụ trả lời. + Giáo viên có thể tổ chức như một cuộc thi : Các câu trả lời được tính điểm dựa trên độ chính xác về ngôn ngữ, cũng như các thông tin. Dialogue : + Dialogue build : Giáo viên có những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể hiện -> học sinh xây dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nói + Disapearing dialogue : Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được giáo viên xoá đi một từ, ngữ (mỗi gạch là một từ) Ví dụ : S1 : What ______ ______ like? S2 : I ______ ______ very much. -> Khi học sinh đã nói đạt yêu cầu thì giáo viên xoá hết lời thoại đã viết, trên bảng chỉ còn những nét gạch -> học sinh tự nói lại lời thoại một cách đầy đủ. Như ví dụ trên chỉ còn là: S1 : _____ _____ _____ _____? S2 : _____ _____ _____ _____. Substitution drills: + Thay thế lời thoại hay vấn đề ngữ pháp, từ vựng đã học bằng những lời thoại, vấn đề ngữ pháp, từ vựng mới. + Giáo viên yêu cầu lần lượt học sinh nhắc từ, ngữ mới để bạn khác luyện tập theo kiểu dây chuyền. + Giáo viên có thể dùng bảng từ: Viết sẵn từ lên tờ bìa cứng rồi giơ nhanh cho học sinh quan sát. Yêu cầu học sinh thay thế từ đó vào vị trí cần thiết trong câu mẫu để tạo thành câu mới. Chain drills : + Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập. + Giáo viên bắt đầu bằng việc đặt một câu hỏi cho học sinh nào đó. Học sinh đó trả lời câu hỏi của giáo viên xong có nhiệm vụ đặt một câu hỏi khác cho một học sinh tiếp theo. Học sinh này có nhiệm vụ trả lời và đặt tiếp một câu hỏi cho bạn thứ ba, cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục. + Các câu hỏi theo chủ đề nhưng có thể không cần phát triển thành lời thoại liền ý. Picture stories : + Giáo viên sưu tập các bộ tranh, ảnh có nội dung phù hợp với chương trình đã học. + Giáo viên làm mẫu, sắm các vai trong chuyện tranh, dùng gợi ý ở tranh làm lời cho nhân vật. Học sinh quan sát và sau đó tập đóng vai theo các nhân vật trong tranh. + Giáo viên có thể gợi ý bằng những câu hỏi như : “ What is happening in picture A?” “ What do you see in picture B?’’ + Giáo viên có thể yêu cầu học sinh sắp xếp lại tranh theo đúng trật tự tình tiết của câu chuyện. -> Sau đó học sinh nhìn tranh kể lại nội dung chính. + Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lắp ghép tranh với lời kể: Ghi lời kể vào các tấm bìa cứng, xếp tranh và lời kể lộn xộn -> Yêu cầu học sinh quan sát tranh và ghép với lời kể sao cho trật tự của tình tiết dạy trong tranh cũng là trật tự của lời kể ghi trên tấm bìa đó Groupings : + Giáo viên phân chia lớp thành nhiều nhóm. Phát cho mỗi nhóm trưởng một bản danh sách có ghi tên các từ, ngữ theo chủ điểm .Nhiệm vụ của các bạn khác là phải bổ sung thêm các từ, ngữ khác cho mỗi chủ điểm đó. + Nhóm trưởng điều khiển để các thành viên trong nhóm tìm được càng nhiều từ, ngữ theo điểm bao nhiêu càng được nhiều điểm bấy nhiêu (mỗi từ phải kèm theo một định nghĩa đúng). Ví dụ: Water sports. Swimming : This is an activity which is the basic part of many other aquatic sports. Water polo : Scuba- diving : Rowing : Synchronized simming: Charactors : + Trò chơi đóng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của một cấu trúc nào đó trong những hoàn cảnh tự nhiên hơn. + Phân chia mỗi nhóm đóng một cảnh theo chủ đề giáo viên yêu cầu : Ví dụ : - Thu lượm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói. - Phàn nàn muốn đổi một món quần áo mới mua hôm trước. - Chuyện ở một phòng khám đa khoa........... Mapped dialogue : +Giáo viên giới thiệu ngữ cảnh và yêu cầu của hoạt động. + Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình lên bảng. + Giáo viên trình bày bài hội thoại dựa vào các từ gợi ý hoặc hình vẽ đó. + Rèn luyện bài hội thoại với cả lớp. + Học sinh luyện tập theo cặp. Discussion: (Thảo luận dành cho học sinh đã có kiến thức tương đối cao) + Giáo viên nêu vấn đề cần thảo luận (Ví dụ : về bóng đá, về một người nổi tiếng nào đó.........) + Các nhóm bàn bạc, thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm đại diện báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm. cuối cùng để học sinh của cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó. PHẦN III: GIÁO ÁN MINH HOẠ ENGLISH 12 (by Hoang Van Van) Period 69 Theme: Recreation Unit 12: WATER SPORTS Lesson: Speaking - By the end of the lesson, Ss will be able to: Speak about some water sports fluently Give opinions and preferences about water sports II-Teaching aids: - English textbook , pens, III-Method: - Integrated, mainly- communicative. IV-Anticipated problems: -Ss may have difficulty in speaking in right rhythm beacause they are not confident enough. V- Procedure. Teacher’s activities Students’ activities Warm up(3-5 minutes): Pictureques - Ask students to keep book close - Says: “In just one minute, look at the pictures and write down on a piece of paper a list of equipments which are used to play with these types of water sports” - Asks students to work in groups - Call on the representative from each group to write down their answers - Give correction - Congratulate the winner Before you speak (7 minutes) *Pre-teaching vocabulary. -Synchonized swimming (n):bơi nghệ thuật. (explaination) - Scuba diving (n): lặn có mang bình khí ép. (explaination) -Wind-surfing (n): môn lướt ván buồm. (picture) -oars (n): mái chèo, cây chèo. (picture) -Air tank : bình hơi, bình khí. (explaination) -Rugulator (n):máy điều chỉnh. (explaination) -Fin (n): chân vịt, chân nhái (drawing). -mask (n): mặt nạ. (real) - Ask ss to repeat in chorus and in individual - Call on some ss to repeat aloud individually Checking technique : Rubout and Remember II.While you speak: (30 minutes) 1. Activity 1: Task 1 (10 mins) - Ask students to look at pictures and match them with names of water sports and retell names of each sport KEYS: 1. Swimming 2. Water polo 3. Synchronized swimming 4. Windsurfing 5. Scuba- diving 6. Rowing Chain game: - Explain to ss how to join the game: Each student makes one sentence like sample and the student with longest sentence will be the winner. - Calls some students to speak the sentence like: I like (swimming) I like (Swimming) and ..... I like....... , ........... and ..... (Note: To make the game more interesting, T should encourage ss to gain the winning. Ex: Who can make a longer sentence than Hoa?/ Another one pleasse? / Who has longer sentence?/ Who can? If you don’t have any longer sentence, Hoa may be the winner?................... ) - Correct pronunciation and congratulate the student with the longest sentence. 2. Activity 2: Task 2 (13 mins) - Ask students to look at the table and talk about each type of water sports - Ask ss to look at the table to understand what the table means - Run through the table to help ss with new words if have - Ask ss to work in pairs to ask and answer about the types of water sport in the table T may ask some Qs like : How many columns are there in the table? Ss: 4 columns (they are types of sport; Place; Equipment required to play with; Number of players) 2- How many types of water sport are there? - Elicit how to make a conversation : A (asking): Which type of sport do you like (playing)? B (answering): I like water polo A: Could you tell me something about this sport? B: Well, Water polo is played in a pool. It is played with a ball. People play it in a team A: Oh, I see. Thank you. - Call some students to practise speaking model converstations - Go round and help ss to make conversaion - Ask students practise in pairs - Call some pairs to present in front of the class - Give comments on ss’ pronunciation Task 3 : Express your preferences (7 mins) - Ask students to keep in pairs to talk about their favourite water sports following examples: I prefer scuba- diving to water polo because it is adventurous and exciting. I like watching the under sea world, but I’m afraid of being attacked by sharks. - Remind ss the form: S + prefer + N/ V-ing + to + N/ V-ing: thích (cái gì/ làm gì ) hơn (cái khác/ việc khác) - Go round to provide help - Call some students to speak loudly in front of the class - Correct pronunciation and gives comments - Give marks if ss do better. III. After you speak : (3 minutes) - Show 2 pictures of 2 water sports (Canoeing; Snorkelling) and ask ss to expess their preference. - Call on some ss to get their preferences - Give comments IV. Homework: (3 minutes) - Ask students to prepare Part C- Listening and do homework - Keep books close - Listen to the teacher - Look at the pictures and try to write down some equipments of water sports (ex: ball, air- tank, mask, fins, oars, boat, board, regulator, wet suit, sail ect. ) - Listen and repeat orally - Copy down - Look at pictures and try to remember - Correct pronunciation themselves 1. Swimming 2. Water polo 3. Synchronized swimming 4. Windsurfing 5. Scuba- diving 6. Rowing - Listen to the rules of the game - Work independently - Practise speaking with the teacher - Work in pairs - look at the table to get what the table means - work in pairs to ask and answer about the types of water sport in the table - Work in pairs - Practice speaking in front of the class. - Join into T’s correction. - Listen to the teacher - Work in pairs - Copy down - Expess preference in front class. - Join into T’s comments - Look at the picture and expess preferences - Write down the homework - Củng cố bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi tiếp nối theo sau bước rèn luyện đem lại cho học sinh sự vui vẻ, nhẹ nhàng và ghi nhớ kiến thức sâu hơn vì qua mỗi hoạt động đó các em thấy mình được chủ động giải quyết tình huống, được phát triển kĩ năng giao tiếp và có nhiều cơ hội khẳng định bản thân. Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó. Chúng tôi cho rằng để đạt hiệu quả của tiết dạy, khi lên kế hoạch giảng dạy GV phải nghiên cứu kĩ dạng bài tập, nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều kiện và hoàn cảnh giảng dạy thực tế. PHẦN IV: KẾT QUẢ DẠY THỰC NGHIỆM Khi làm đề tài này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp 12A, 12G, 11K và 10C. Kết quả cho thấy chất lượng giờ dạy cao hơn, số lượng học sinh hiểu , tiếp thu bài và thực hiện kĩ năng giao tiếp tăng lên đáng kể. Đa số các em đều thấy giờ học kĩ năng nói không còn căng thẳng, các em không ngại hoặc sợ mình nói bị sai và đặc biệt là sự tự tin giao tiếp trong các em tăng lên rất nhiều. Lớp Xếp loại Luyện nói Khi chưa áp dụng PP mới Sau khi chưa áp dụng PP mới Lớp 12A Sĩ số 47 Giỏi 2 hs = 4.3% 5 hs = 10.6% Khá 9 hs = 19.1% 15hs = 31.9% TB 25hs = 53.2% 22 hs = 46.9% Y 11 hs = 23.4% 5 hs = 10.6% K 0% 0% Lớp 10C Sĩ số 48 Giỏi 2 hs = 4 % 3 hs = 6% Khá 10 hs = 21% 18 hs = 38% TB 26 hs = 55 % 25 hs = 52% Y 8 hs = 16% 2 hs = 4% K 2 hs = 4% 0% Lớp 12G Sĩ số 47 Giỏi 1 hs = 2.1% 3 hs = 6.3% Khá 11 hs = 23.4% 20 hs = 42.6% TB 25 hs = 53.2% 23 hs = 49% Y 10 hs = 21.3% 1 hs = 2.1% K 0% 0% Lớp 11K Sĩ số 48 Giỏi 2 hs = 4.2% 5 hs = 10.4% Khá 8 hs = 17% 15 hs = 31.3% TB 28 hs = 58% 25 hs = 52% Y 10 hs = 20.8% 3 hs = 6.3% K 0 % 0% PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Mặc dù có nhiều cố gắng đọc sách, tìm tòi , chia sẻ kinh nghiệm từ đồng nghiệp, rút kinh nghiệm từ việc giảng dạy thực tế để đúc rút ra một số phương pháp dạy kĩ năng nói Tiếng Anh ở cấp THPT hiệu quả, nhưng tôi nhận thấy rằng một số vấn đề nêu trong đề tài còn chưa sâu, ví dụ minh hoạ còn chưa nhiều. Tuy nhiên vấn đề đưa ra trong đề tài này là rất phổ thông và sát thực, gây niềm đam mê lớn cho học sinh về môn Tiếng Anh. Có thể nói đây là một tài liệu bổ ích đối với mỗi thầy cô giáo, giúp quí thầy cô (đặc biệt đối với những thầy cô giáo mới vào ngành) thêm phong phú về phương pháp truyền đạt kiến thức cho học sinh trong tiết dạy nói hơn. 2. Kiến nghị: Đối với giáo viên: - Tiếp tục tìm tòi nghiên cứu tài liệu tham khảo - Luôn học hỏi kinh nghiệm từ các bậc thầy cũng như chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp. - Không ngừng tự học tập, bồi dưỡng thường xuyên qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như qua Internet, E- book. - Tích cực đầu tư thiết kế các bài giảng công phu đem lại kết quả cao cho người học Đối với nhà trường: - Đầu tư phương tiện, thiết bị dạy học đồng bộ. - Đăng kí mua đĩa CD của bộ giáo dục mỗi năm một lần để đạt chất lượng đĩa tốt, chuẩn. (Vì đặc thù của đĩa CD dễ bị xước, không thể dụng 1 đĩa cho nhiều năm, ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy) - Khuyến khích giáo viên giảng dạy viết sáng kiến kinh nghiệm. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các buổi hội thảo chuyên môn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Đối với ngành giáo dục: - Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề theo cụm, tỉnh để mở rộng cơ hội chia sẻ học hỏi kinh nghiệm giảng dạy cho toàn thể giáo viên Tiếng Anh hoặc đại diện của mỗi trường tham dự, sau đó về triển khai áp dụng trong tổ. - Xây dựng cổng thông tin về nguồn tài liệu giảng dạy như: Các bài sáng kiến kinh nghiệm đạt giải, có tính khả dụng cao cần được triển khai áp dụng rộng rãi trong toàn tỉnh.. - Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lí để tôi thực hiện nhiệm vụ được tốt hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tài liệu tham khảo: 1. Fowler, F. G. , Fowler, H. W., & Thompson, D. F. (2000). Speaking. The Oxford Pocket Dictionary of Current English. Retrieved January 4, 2009 from .htm 2. Sách giáo viên Tiếng Anh 10, 11,12
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_ki_nang_noi_mon.doc