Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ năng cần thiết khi lập một phương trình Hóa học Lớp 8

Phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học của ngành giáo dục là một công việc có tính chất thời sự và thường xuyên. Để có kết quả ngày càng cao chất

lượng dạy học và giáo dục là việc làm suốt đời của thầy cô giáo. Để làm được

công việc to lớn và khó khăn này giáo viên phải đi sâu nghiên cứu những vấn đề

về nội dung - kiến thức khoa học cơ bản, những phương pháp, những hình thức

tổ chức dạy học, kĩ năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt sáng tạo cho học sinh.

Ở trường THCS, môn Hoá là một trong những môn học cơ bản trong giảng

dạy hoá học, các dạng phương trình hoá học là một phương tiện rất cần thiết giúp học sinh nắm vững nhớ lâu các kiến thức cơ bản, mở rộng và đào sâu những nội dung đã được trang bị. Nhờ đó học sinh được hoàn thiện kiến thức đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo, rèn luyện được tính kiên nhẫn, những kĩ năng, kĩ xảo, năng lực nhận thức và tư duy phát triển hơn. Thông qua rèn luyện kỹ năng lập phương trình giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh từ đó phân loại học sinh và có kế hoạch sát với đối tượng.

Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá học, vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập một và đúng các phương trình hoá học để giải tốt các bài toán hoá học.

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một nội dung khó đối với học sinh lớp 8.

 

doc17 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2136 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ năng cần thiết khi lập một phương trình Hóa học Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 sinh lớp 8 hiện nay, là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh giúp học sinh nắm cách lập phương trình hóa học. Từ đó đưa ra phương pháp giải thích hợp giúp học sinh học tập tốt hơn. Qua đề tài này, tính khả thi áp dụng không những cho học sinh lớp 8, mà còn áp dụng cho học sinh lớp 9, bồi dưỡng học sinh giỏi hay lên THPT sau này.
2.2. Điểm mới của đề tài.
Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ năng vận dụng các kiến thức đó để lập đúng các phương trình hoá học. 
Tìm hiểu một số phương pháp giúp học sinh lập đúng các phương trình hoá học.
Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng các phương trình hoá học.
II: NỘI DUNG
Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài.
Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 và lớp 9 ở trường THCS nơi tôi công tác. Nhìn chung hầu hết học sinh ở đây là con gia đình nông dân, nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, các em ngoài giờ học trên lớp ở nhà còn phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc học còn ít, nhiều em khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập bộ môn Hoá của các em còn gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, qua quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về sự lĩnh hội kiến thức về kỹ năng lập một phương trình hoá học của học sinh ở trường THCS nơi tôi công tác, tôi thấy:
Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập một phương trình hoá học một cách mơ hồ.
Kỹ năng lập một phương trình hoá học của nhiều học sinh còn kém, các em chọn các hệ số thiếu chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải bắt đầu cân bằng từ nguyên tố nào trước.
Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều giáo viên đang giảng dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân đưa đến việc học sinh không cân bằng được một phương trình hoá học. Vì vậy, tôi đưa ra các kết luận do các nguyên nhân chung sau:
Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh này thuộc loại những học sinh học yếu - kém. Trong giờ học môn Hoá chẳng thấy thích thú gì cả, vì thấy học môn Hoá quá khó, thầy giáo hướng dẫn cách cân bằng nhanh quá các em không tiếp thu kịp, từ đó thấy chán không muốn học.
Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh loại này do điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông em, cắt cỏ, chăn bò,) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp chưa có đủ cơ sở để lĩnh hội kiến thức mới.
Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này thấy việc cân bằng phương trình hoá học quá khó khăn, khi cân bằng lại không chính xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự tin cho rằng mình không có năng lực học bộ môn Hoá.
Chất lượng đại trà khảo sát qua các năm trước khi thực hiện đề tài .
Năm học
T.số HS cả khóa
T.số điểm cho phần lập PTHH
HS lập đúng PTHH
HS lập sai PTHH
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
2012-2013
112
3
57
50,9
55
49,1
2013-2014
93
3
52
55,9
41
44,1
2014-2015
77
3
43
55,8
34
44,2
Các phương pháp chung, cụ thể.
2.1. Phương pháp chung. 
Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương trình hoá học, cụ thể.
Khi thực hiện giảng dạy bài 16 “Phương trình hóa học”: ở bài này giáo viên chủ yếu hướng dẫn cho học sinh lập các phương trình hóa học đơn giản.
Hướng dẫn học sinh thực hiện lập phương trình hóa học theo ba bước như sách giáo khoa:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng “”: gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “” bằng dấu “”.
- Ví dụ 1: Lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:
 H2 + O2 ---> H2O
+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học H2O để cho số nguyên tử oxi ở 2 vế bằng nhau:
 H2 + O2 ---> 2H2O
Tiếp theo chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học H2 để cho số nguyên tử hiđro ở 2 vế bằng nhau.
+ Viết thành phương trình hóa học: 2H2 + O2 2H2O
Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học:
- Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm nguyên tử.
- Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hoá học.
- Phương trình hóa học biểu thị sự biến đổi chất này thành chất khác, khác với phương trình toán học biểu thị sự bằng nhau giữa hai vế. Do đó không được hoán đổi hai vế của phương trình hóa học như phương trình toán học.
2.2. Phương pháp cụ thể.
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau: 
Phương pháp thứ nhất: 
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn – lẻ.
to
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Fe + O2 Fe2O3
Ví dụ 1: 
to
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Fe + O2 Fe2O3
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả Fe và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 4 trước Fe. Như vậy cả hai bên đều có 6 O và 4 Fe. 
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	 4Fe + 3O2 2Fe2O3
to
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
KClO3 KCl + O2
Ví dụ 2: 
to
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO3 KCl + O2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- K, Cl có số nguyên tử bằng nhau.
- O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KClO3.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều có 6 O, 2K và 2Cl. 
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	 2KClO3 2KCl + 3O2
Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi cả nhóm tương đương với một nguyên tố.
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
K + H2O KOH + H2
Ví dụ 3: 
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: K + H2O KOH + H2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- K, O có số nguyên tử bằng nhau.
- H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3.
- Bắt đầu từ H, đặt 2 trước KOH để làm chẵn số nguyên tử H.
- Tiếp đó đặt 2 trước K và 2 trước H2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	2K + 2H2O 2KOH + H2
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H2SO4 Al2(SO4)3 + H2
Ví dụ 4: 
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + H2SO4 Al2(SO4)3 + H2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO4.
- Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4 ở hai vế bằng nhau.
- Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
KOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + K2SO4
	2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Ví dụ 5: 
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: 
KOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + K2SO4
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Ta coi nhóm SO4 và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. 
- Đặt hệ số 3 trước K2SO4 và KOH để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4 và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau.
3KOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + 3K2SO4	 	
- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước NaOH
2 3KOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + 3K2SO4
- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước Fe(OH)3	
6KOH + Fe2(SO4)3 2Fe(OH)3 + 3K2SO4
Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	6KOH + Fe2(SO4)3 2Fe(OH)3 + 3K2SO4
Nhận xét chung về phương pháp: 
- Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số các phương trình hoá học. 
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.
- Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
Phương pháp thứ thứ hai:
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,đứng trước các chất trong phản ứng.
Bước 2: 
- Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế.
- Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
P2O5 + H2O H3PO4
Ví dụ 1: 
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aP2O5 + bH2O cH3PO4
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
	P : 	2a = c	(1)
	O : 	5a + b = 4c	(2)
	H : 	2b = 3c	(3)
- Chọn c = 1. Từ (1) a =	. Từ (3) b = 
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
 Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
Al + O2 Al2O3
P2O5 + 3H2O 2H3PO4
to
Ví dụ 2: 
to
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
 	aAl + bO2 cAl2O3
Bước 2:
- Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
	Al : 	a = 2c	(1)
	O : 	2b = 3c	(2)
- Chọn c = 1. Từ (1) a = 2
	Từ (2) b = 
 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
Lập phương trình hoá học của phản ứng:
	Na + H2O NaOH + H2
 4Al + 3O2 2Al2O3
Ví dụ 3: 
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng:
 	aNa + bH2O cNaOH + dH2
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
	Na : 	a = c	(1)
	H : 	2b = c	 + 2d	(2)
O : 	b = c	(3)
- Chọn c = 1. Từ (1) a = 1 . Từ (3) b = 1
	Thế (1, 3) và (2) d = 
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 2; c = 2; d = 1
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	2Na + 2H2O 2NaOH + H2
Nhận xét chung về phương pháp: 
- Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp.
- Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá – giỏi.
Phương pháp thứ ba:
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp hệ số thập phân
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức 
hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau. 
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
P + O2 P2O5
Bước 3:	Viết phương trình hoá học.
to
Ví dụ 1: 
Bước 1: 
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O . 
to
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố.
	2P + O2 P2O5
to
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
	4P + 5O2 2P2O5	
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
Al2O3 Al + O2
	4P + 5O2 2P2O5
to
Ví dụ 2: 
Bước 1: 
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O, còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O . 
to
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố.
	Al2O3 2Al + O2
to
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
 2Al2O3 4Al + 3O2
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
	2Al2O3 4Al + 3O2
Nhận xét chung về phương pháp: 
- Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học sinh sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.
-Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.
Phương pháp thứ tư:
Lập phương trình hóa học bằng phương pháp dùng bội số chung nhỏ nhất
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học. 
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế phương trình.
Ví dụ 1: 	
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
Fe + O2 Fe2O3
to
Bước 1: 
- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. 
Bước 2: 	
- Ta lấy 6 : 3 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3. 
to
- Ta lấy 6 : 2 = 3 đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
	Fe + 3O2 2Fe2O3
to
- Tiếp theo, ta đặt hệ số 4 trước Fe, ta được: 
	4Fe + 3O2 2Fe2O3
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học: 
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
 P + O2 P2O5
	4Fe + 3O2 2Fe2O3
to
Ví dụ 2: 	
Bước 1: 
- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 5 là 10. 
Bước 2: 
- Ta lấy 10 : 5 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
to
- Ta lấy 10 : 2 = 5 đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được:
	P + 5O2 2P2O5
to
- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được: 
	4P + 5O2 2P2O5
Bước 3: Viết phương trình hoá học: 
to
	4P + 5O2 2P2O5	
Nhận xét chung về phương pháp: 
- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.
2.3 Chất lượng, hiệu quả của đề tài:
Khi áp dụng kinh nghiệm rèn kĩ năng lập một phương trình hóa học đã nâng cao được chất lượng giáo dục đại trà mà đối với giáo dục mũi nhọn cũng được nâng cao. Cụ thể khi áp dụng kinh nghiệm vào quá trình giảng dạy Hóa học cho học sinh khối 8 trong ba năm học 2012 -2013, 2013- 2014 và 2014 – 2015 tại trường THCS nơi tôi công tác có tiến bộ rỏ rệt và đã đạt kết quả như sau:
Kết quả chất lượng đại trà:
Năm học
T.số HS cả khóa
T.số điểm cho phần lập PTHH
HS lập đúng PTHH
HS lập sai PTHH
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
2012-2013
112
3
72
64,3
40
35,7
2013-2014
93
3
65
69,9
28
30.1
2014-2015
77
3
56
72,7
21
27,3
2.4. Khả năng áp dụng: 
Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả: 
Áp dụng thử nghiệm ở khối 8 năm học 2012 - 2013, 2013 - 2014, 2014 - 2015.
So với phương pháp dạy học trước đây, sau khi áp dụng những giải pháp trong sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi nhận thấy đã đem lại một số hiệu quả như mong muốn. Trước đây, trong giờ hóa học rất ít học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài khi có bài tập liên quan đến lập phương trình hóa học, các em ngồi nghe thụ động. Dạy học theo những giải pháp mới các em tham gia xây dựng bài sôi nổi, tự tin khi viết sơ đồ phản ứng và lập một phương trình hóa học, vì đã nắm vững kí hiệu hóa học, hóa trị các nguyên tố, nhóm nguyên tử, phân biệt được kim loại với phi kim và đặc biệt nắm dược qui luật chọn hệ số cân bằng... Nếu áp dụng những giải pháp này trong giảng dạy chắc chắn sẽ cải thiện được chất lượng học hóa học của học sinh trong giai đoạn hiện nay và sau này.
Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành.
Kinh nghiệm này đã được áp dụng trong thực tế giảng dạy của bản thân trong nhiều năm qua và thực tế cho thấy kết quả giảng dạy từng bước nâng lên đáng kể, chất lượng các bài kiểm tra tăng dần, kết quả học sinh giỏi dược nâng cao rõ rệt. Từ đó tôi đã chia sẽ với đồng nghiệp trong nhóm bộ môn của trường. Trong thời gian tới nhóm bộ môn Hóa học của trường sẽ áp dụng rộng rãi các giải pháp này để góp phần nâng chất lượng giảng dạy trong Nhà trường.
Với chương trình hóa học THCS, các giải pháp trên có khả năng áp dụng rộng rãi cho các bài có liên quan đến phương trình hóa học trong các trường hợp sau:
- Giảng dạy bài mới ở trên lớp.
- Phụ đạo học sinh yếu, kém.
- Các tiết dạy tăng thêm cho học sinh đại trà.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8.
III: KẾT LUẬN
3.1 Ý nghĩa:
Khi áp dụng các phương pháp lập một phương trình hóa học vào dạy học hóa học lớp 8, học sinh nắm được kiến thức chắc hơn, nhớ lâu hơn và có tính hệ thống. Với các học sinh yếu, trung bình không còn khó khăn khi lập phương trình hóa học ở các phản ứng đơn giản; và từ các phương pháp lập phương trình hóa học học sinh củng cố được các kiến thức về nguyên tử, nguyên tố, phân tử, hóa trị của nguyên tố, phân loại các chất và tính chất hóa học của các chất. Các em không còn cảm thấy khó khăn khi phải học bộ môn hóa học. Nhờ các bước lập một phương trình hóa học giúp các em tự tin hơn khi thực hiện bài toán tính theo phương trình hóa học. Đối với những học sinh giỏi được bồi dưỡng để dự thi các cấp đều hoàn thành tốt bài tập lập phương trình hóa học của các phản ứng oxi hóa – khử khó, vận dụng linh hoạt giữa lí thuyết hóa học với các phương pháp giải các bài toán dựa vào phương trình hóa học trong những trường hợp cụ thể. Thực tế cho thấy đã có sự thay đổi rõ rệt về phía giáo viên và học sinh. Giáo viên kiến thức được nâng cao rõ rệt, tự tin khi hướng dẫn học sinh lập một phương trình hóa học, còn học sinh thì chất lượng được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá giỏi và trung bình tăng, số học sinh yếu kém giảm dần.
Trên đây chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá học điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá ở cấp THCS
Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp học sinh nắm vững một cách có hệ thống về cách cân bằng PTHH. Sau đó từng bước nâng dần kĩ năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các sai lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui khi tự mình lập được phương trình hoá học. Những học sinh khá giỏi môn Hoá hứng thú tìm đến với các phương trình khó, những học sinh yếu cũng tự tin hơn khi lập các phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học của học sinh cũng được nâng dần.
Tóm lại:
Đề tài này chỉ nêu một vài phương pháp khắc phục, tuy còn rất nhiều phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên tôi không thể đưa ra được nhiều phương pháp hơn nữa. Cuối cùng cũng rất mong sự đóng góp chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp để tôi có thể sửa chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp bản thân tôi trong quá trình giảng dạy sau này được tốt hơn. 
3.2. Đề xuất, kiến nghị:
Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn.
Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn.
Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
 XẾP LOẠI CỦA BAN HĐKH TRƯỜNG
 Hiệu Trưởng
 Nguyễn Ngọc Phưởng

File đính kèm:

  • docMột_số_kỹ_năng_cần_thiết_khi_lập_một_phương_trình_hóa_học_lớp_8.doc
Sáng Kiến Liên Quan