Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về việc dạy cách phát âm tiếng Anh cho học sinh phổ thông có hiệu quả

Như chúng ta biết đấy trong thời đại của chúng ta ngày nay, tiếng Anh là ngôn ngữ đang được sử dụng rộng rãi . Chúng ta học tiếng Anh để làm gì? Câu trả lời là để giao tiếp. Học sinh học tiếng Anh để làm gì? Học sinh cũng có cùng chung một mục đích như chúng ta. Công việc của thầy cô giáo dạy tiếng Anh là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản mà các em cần, để trong tương lai các em có thể phát huy thêm trong việc học tập của mình. Vì thế, là thầy cô giáo tất cả chúng ta đều mong muốn làm sao cho các em có kỹ năng phát âm đúng các từ ngữ tiếng Anh có tần số xuất hiện cao.

Không dễ dàng gì để mà hầu hết các em học sinh có thể nắm bắt tường tận kỹ năng phát âm tiếng Anh trong một thời gian ngắn. Dĩ nhiên cả thầy cô giáo lẫn học sinh gặp phải nhiều vướng mắc về đề tài này. Chúng ta luôn đối mặt với khó khăn trong việc dạy học sinh ở trình độ khác nhau có khả năng tiếp thu và kỹ năng vận dụng khác nhau.

 

doc15 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4749 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về việc dạy cách phát âm tiếng Anh cho học sinh phổ thông có hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/mây/; /pờ-lây/; /đây/ âm này phải được phát âm như âm /ê -i/ trong tiếng Việt. Học sinh chúng ta hay nhầm lẫn giữa âm /dʒ/ và âm /t∫/ hoặc các em thậm chí không phát âm /dʒ/ vào cuối từ có chứa âm này, ví dụ trong các từ 'college, village, large...'. Các em quen với việc không phát âm /s/ trong các từ như là: 'yesterday, domestic, thirsty, sister...'. Điều này làm cho người nghe không hiểu các em nói gì. Nhiều em không thể phân biệt giữa các âm /b/; /p/ và /f/ trong các từ như: put, book, point, ball, pause, pupil, fear, physics và còn nhiều từ khác nữa. Việc phát âm sai này xãy ra đối với nhiều học sinh, mặc dầu cách pháp âm cũng như ký hiệu phát âm được dạy theo trình tự và có hệ thống trong mỗi đơn vị bài học trong chương trình tiếng Anh THPT. 
Lỗi về phát âm một phần là do thầy cô giáo không chú trọng nhiều về cách phát âm, một phần là do các em không xem việc phát âm đúng là cần thiết và không biết vận dụng các ‘mẹo vặt’ để nhớ cách phát âm. Đây có thể nói là sai lầm lớn cho cả người học lẫn người dạy, việc phát âm sai này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng và học tập tiếng Anh của các em trong tương lai. Nếu các em phát âm sai thì không ai hiểu và các em lại cần phải sửa sai các lỗi mà đã ăn sâu cắm rễ trong đầu. Việc sửa sai này sẽ không dễ dàng đâu. Như chúng ta biết thì ngày nay tiếng Anh được dùng rất phổ biến, nói đúng, phát âm đúng sẽ giúp ta hiểu, nghe được và điều đó sẽ làm thú vị hơn khi chúng ta nghe nhạc, nghe tin tức trên đài phát thanh, trên TV. v. vcác chương trình sử dụng tiếng Anh.
Âm cuối trong tiếng Anh rất quan trọng vì nó quyết định nghĩa của từ. Đa số học sinh chúng ta không phát các âm cuối như là các âm: t, θ, k, s, E, z; l, ... Trong các từ wit, with, và week âm cuối được phát ra khác nhau và mang nghĩa khác nhau ví dụ như: 'cure, kill; wine, wife; night, knife; five, fire; book, boot'. Một số em không phát âm được các âm /ə℧; a℧ / một cách đúng đắn như trong các từ 'know, go, no, hold, cold, cow, how, about, shout, và một số em phát âm sai trong âm / ai /; / ú / trong các từ như là: ‘smile, mile, child, result, agriculture, adult, skull, culture, brother, mother, colour’  
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
	Vào đầu năm học, tôi phô tô phát cho các em bảng về ký hiệu phiên âm (như các bảng được đính kèm phần phục lục trang 9, 10, 11 của tài liệu này). Các bạn có thể copy ở tất cả các nguồn, nhưng để cho đồng bộ tôi đã sử dụng phiên bản được dùng trong sách GK hiện hành và chua thêm phần phát âm tiếng Việt tương đồng cho mỗi âm tiếng Anh. Các bạn nên chú ý các âm /ei/ = /ê-i/ trong các từ day, may, stay, main, late; âm /dʒ/ = / trờ-rờ / trong các từ job, June, join, jealous; âm /ʒ/ = /rờ- rờ/ trong các từ decision, vision, pleasure, occasion; âm /t∫/ = /chờ-rờ/ trong các từ chair, cheap, catch, chew; âm /θ/ = /thờ/ trong các từ thin, thick, bath, strength; âm /EU/ = /ơu/ trong các từ no, slow, hold, both; âm /æ/ = /a - e/ trong các từ hat, map, lamp, bad; âm /ŋ / = /ngờ/ trong các từ sing, singer, thing, nothing....
	Một khi các em được phát các tờ rời về cách phát âm, với sự trợ giúp của thầy cô các em được hướng dẫn cách phát âm các từ mà các em thường phát âm sai cũng như không biết cách phát âm. Khuyến khích học sinh học thuộc lòng mỗi âm ít nhất 5 từ cùng với ký hiệu phát âm của 5 từ đó. Trong suốt quá trình dạy, thầy cô giáo nên sửa sai cho các em ngay mỗi khi các em mắc lỗi sai trong phát âm, nhất là các từ thường xuất hiện với tần xuất cao trong giao tiếp hằng ngày và trong sách giáo khoa. 
	Chúng ta có thể dạy cho các em phát âm đúng bằng cách cung cấp thông tin cho các em về các từ có cách đọc ‘lạ’. Đối với các từ khó đọc thầy cô cứ cho các em chua cách đọc phỏng theo âm Việt bên cạnh từ đó. Chẳng hạn như nếu chúng ta muốn dạy các em từ synchronized swimming chúng ta có thể cho học sinh phiên từ đó ra bằng việc ghi âm Việt tương đồng phía dưới hoặc trên từ được in trong SGK như là: / sín krơ nai zờ đờ - sit wím ming/ của âm Việt = /‘siŋkrənaizd/; từ international /in-tơ-ná-sơn-nôl/ = /intə'næ∫∂nl/. Từng bước, từng bước, các em được học các cách phát âm đúng các âm cùng với ký hiệu phiên âm quốc tế tương đồng và với kiến thức được trang bị, các em có thể thực hành phát âm ở nhà mà không gặp khó khăn gì. 
Cùng với tiết Reading Comprehension, trong tiết Language Focus, thầy cô có thể kết hợp dạy phát âm cho các em. Đôi khi chúng ta có thể kể cho các em nghe vài mẫu chuyện vui về sự phát âm sai như là: ‘desert’ và ‘dessert’; ‘cow’ và ‘cough’ để thêm phần sinh động và cũng làm các em nhớ lâu hơn. Chúng ta có thể áp dụng việc dạy phát âm đúng để giúp học sinh viết đúng chính tả. Nói chung là phát âm đúng sẽ giúp người học thực hành tốt hơn trong các kỹ năng cả về vận dụng ngữ pháp, chính tả, nói và nghe đúng. 
Không có quy luật phát âm cụ thể trong tiếng Anh, nhưng có nhiều từ trong tiếng Anh được phát âm có cùng một cách như cold, hold, old; look hook, book; result, agriculture, adult, v.v. Để dạy học sinh phát âm tốt chúng ta cần có một cuốn tự điển tốt, tốt nhất là cuốn từ điển đó được xuất bản ở các nước nói Tiếng Anh. Cuốn từ điển Wordpower dictionary for learners of English hoặc Oxford Advanced Learner’s Dictionary do nhà xuất bản Oxford University Press phát hành, được khuyến khích sử dụng. Ngày nay đa số học sinh chúng ta có máy tính cá nhân ở nhà. Tại sao chúng ta không khuyến khích các em cài đặt các phần mềm của hai cuốn tự điển này, phần mềm này dễ cài đặt và có bán rộng rãi tại các cửa hàng software. Trong các phần mềm này cũng như trong cuốn từ điển nói trên, người viết và lập trình viên đánh dấu ngôi sao vào vị trí đầu của từ có cách phát âm ‘lạ’, để làm người học chú ý. Với việc cài đặt phần mềm này học sinh chúng ta có thể kiểm tra cách phát âm bằng cách kích chuột vào biểu tượng loa để nghe và đồng thời các em có thể xem phần phiên âm ghi kèm bên cạnh. Đối với chúng ta các thầy cô giáo dạy tiếng Anh, phần mềm này rất hữu ích. Nó giúp chúng ta rất nhiều khi ra đề kiểm tra cho học sinh. Một khi mà chúng ta không chắc về một từ nào đó về cách đọc chẳng hạn, chúng ta có thể tra nhanh và xem cả ví dụ về cách dùng của từ đó trong một văn cảnh cụ thể nào đó, các từ trong phần mền này được phát âm bởi giọng chuẩn của người bản xứ. 
Đối với học sinh, một số từ có cách phát âm ‘lạ” tôi thường nhắc đi, nhắc lại nhiều lần. Ví dụ trong các từ: clerk, technician, artificial, content (n), content (adj), cloth, clothes, advertise, advertisement, sign, signature,  Trong tiết Language Focus tôi thường sửa sai và uốn nắn cách đọc cho các em nhiều hơn và cho các em tự nhận ra lỗi sai với nhau. Là thầy cô giáo dạy tiếng Anh chúng ta cần phát âm rõ ràng, đủ lớn và chậm rãi để học sinh dễ dàng tiếp thu và bắt chước theo. Chúng ta cần chứng minh cho các em thấy các từ có cùng một gốc mà từ loại khác nhau, có thể có cách phát âm khác nhau. Để tất cả học sinh nắm rõ cách phát âm đúng các từ trong chương trình học thì không khả thi, nhưng giúp các em có kiến thức cơ bản để học tiếp thì có thể và rất khả thi. 
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Tôi có thể nói một cách tin tin tưởng, qua kinh nghiệm dạy tiếng Anh cho học sinh bậc phổ thông của mình rằng hai phần ba trong số học sinh do tôi đảm trách có thể phát âm đúng các từ trong chương trình có từ hai âm tiết trở lên khá tốt. Nhiều em phát âm sai vào vài tháng đầu khi tôi mới nhận lớp, nhưng sau đó tôi rất hài lòng về công sức mình bỏ ra. Tôi nghĩ rằng nếu tất cả các em chú tâm luyện tập thì kết quả đạt được sẽ còn cao hơn nhiều.
Với học sinh của tôi, các em thường phát âm những từ có chứa âm /ei/ = /ê-i/ các em phát âm thành /ây/, thay vì phải phát âm là /pờ lê/ các em thường nói /pờ lây/ trong từ play; và /mê-i/ thành âm /mây/ trong từ may. Những âm này giống như âm địa phương ở nước Úc - good day mate! - /gớd-đây-mây-t/ bây giờ thì các em đã bỏ thói quen xấu về cách phát âm các âm này rồi. Nhiều em có thể phát âm các từ có âm cuối /dʒ/; /t∫/ and /∫/ như trong các từ bridge; language; watch; which; English; publish khá chuẩn và còn nhiều từ khác nữa.
Thường thường từ đầu học kỳ hai, học sinh của tôi có thể phát âm được các từ phổ biến một cách chính xác. Khi các em soạn bài học mới, qua kiểm tra tôi thấy đa số các em biết cách tự ghi ký hiệu phiên âm phía trên hoặc dưới từ mới, và khi đến trường các em có thể so sánh với cách phát âm của tôi. Trong khi học, tự các em có thể chua theo âm tiếng Việt đối với các từ dài sau khi nghe tôi đọc. Trong thực tế ở mỗi lớp học đều có nhiều em không có kiến thức căn bản về bộ môn, cho nên các em có tư tưởng ‘bỏ qua một bên’ vì các em cho là tiếng Anh quá khó đối với các em, nhưng qua một năm học với tôi, nói chung là các em có thể phát âm được các từ thông dụng nếu các em đó có nổ lực trong học tập. Mặc dầu đáng tiếc là vẫn có một số em rất lười biếng cho nên không thể nào theo kịp bài học nhất là chúng ta đang áp dụng phương pháp mới – chỉ ưu việt đối với học sinh “ngồi đúng lớp”. 
Tôi cũng đã khuyến khích học sinh trong các lớp tôi dạy cài đặt phần mềm phát âm có tên là Sephonic vào máy tính ở nhà để thực hành và học thuộc các âm tiếng Anh. Qua nhiều phần mềm phát âm mà tôi đã sử dụng, tôi nhận thấy phần mềm Sephonic này có tính năng vượt trội hơn. Dung lượng chỉ có 2.64 MB và dễ dàng cài đặt. Quý thầy cô giáo có thể tải xuống từ trang web:  hoặc
 . Sau khi cài đặt và sử dụng trong một thời gian các em sẽ quen với ký hiệu phiên âm và cách phát âm. Việc làm này giúp chúng ta đỡ vất vả hơn trong khâu truyền đạt. Ngoài ra, khi soạn bài tôi yêu cầu các em phải soạn ngay cách phát âm vào SGK.
VII. KẾT LUẬN:
Việc dạy tốt phần phát âm tiếng Anh của tôi xin trình bày cô đọng qua mấy điểm sau:
1. Copy ký hiệu phiên âm dùng trong sách giáo khoa, thêm phầm âm Việt tương đồng, phát cho học sinh vào đầu năm học. Yêu cầu học sinh lúc nào cũng mang theo để có thể lấy ra sử dụng bất cứ khi nào các em cần. Khuyến khích học sinh học thuộc lòng ít nhất là 5 từ có chứa âm đã học.
2. Áp dụng phương pháp dạy phát âm hiện hành, kết hợp với việc đọc cũng như phát âm các từ, câu, chậm rãi, rõ ràng, âm lượng đủ để học sinh có thể nghe theo và bắt chước. Chọn tự điển đáng tin cậy để học tập và nghiên cứu, chọn phần mềm Sephonic để thực hành phát âm. 
	3. Khi học sinh không chắc một từ nào đó về cách phát âm, bảo các em ghi chú, chua cách đọc ngay vào trên hoặc dưới từ đó ngay trong SGK và cho các em học thuộc các ký hiệu phiên âm dùng trong sách. 
4. Thực hành phát âm thường xuyên sẽ giúp nói tiếng Anh lưu loát. Hướng dẫn các em thường xuyên học từ vựng bằng cách viết và đọc từ đó ra. 30 phút mỗi ngày sẽ tốt hơn 2 giờ tiên tục mỗi tuần.
6. Khi gặp một từ lạ, bảo các em học thuộc luôn cách phát âm và với nghĩa của từ đó cùng với câu ví dụ có chứa từ đó.
7. Động viên, kích thích tinh thần học tập bằng cách, cộng thêm điểm cho các em có nổ lực trong học tập. Khuyên các em viết ký hiệu phiên âm các từ khó dán vào một nơi nào thuận lợi để các em có thể nhìn thấy hằng ngày.
8. Khuyến khích học sinh ghi ký hiệu phát âm các từ khó càng nhiều lần càng tốt, để mà các em có thể nhìn thấy chúng thường xuyên và phát âm các từ này một cách tự nhiên. 
9. Cho các em học thuộc lòng những câu hay, đoạn văn hay trong mỗi đơn vị bài học, nhưng phải đảm bảo rằng các câu hoặc đoạn văn này không quá dài và khó đối với các em. 
Tôi rất hài lòng là sau 10 ngày kể từ 30/3/09 đề tài SKKN phiên bản viết bằng tiếng Anh của tôi chia sẻ trên thư viện trực tuyến dành cho giáo viên Violet, cho đến nay đã có 345 lượt thầy cô giáo giảng dạy bộ môn trên cả nước truy cập và tải về. Để xem đề tài này, các thầy cô có thể nhanh nhất là vào google.com.vn. Gõ ‘Phạm Phú Dũng’ nhớ là có dấu đấy nhé! Nếu không có dấu bạn phải gõ thêm hai dấu ngoặc kép ở hai đầu “Pham Phu Dung” thì mới vào nhanh được.
VIII. ĐỀ NGHỊ: 
Đối với trường: 
- Nhà trường nên tổ chức các cuộc thi về nói tiếng Anh theo chủ đề đã học, ít nhất mỗi năm tổ chức một lần. Hoạt động này sẽ kích thích việc học tiếng Anh của học sinh hơn. 
- Sang năm học mới 2009 -2010 nhà trường nên sắm thêm máy cassette, các máy hiện có qua 3 năm sử dụng một số máy đã xuống cấp. 
Đối với sở Giáo dục & Đào tạo: 
Sở cũng nên tổ chức các cuộc thi hùng biện về tiếng Anh ít nhất một lần trong một năm học. 
IX. PHỤ LỤC:
 KÝ HIỆU PHIÊN ÂM ĐƯỢC DÙNG TRONG SÁCH GIÁO KHOA
A. Nguyên âm đơn & nguyên âm đôi
ÂM
TRONG TỪ
KÝ HIỆU
SO VỚI ÂM
TIẾNG VIỆT
VÍ DỤ MINH HỌA
/i:/
see
/ si: /
i -i
free, tea, we, key, knee
/i/
happy
/ ‘hæpi /
i 
study, busy, ready, really
/I/
sit
/ sIt /
i 
fix, with, witness, liter, hit
/e/
ten
/ ten /
e
lend, spend, when, rent, bed
/æ/
cat
/ kæt /
a - e
map, fan, land, fat, hat,
/å:/
father
/ fa:Tә(r) / 
a - a
farm, calm, star, park, car
/ó/
got
/ gót /
o
hot, cod, spot, cock, slot
/Ø:/
saw
/ sØ: /
ô - ô
more, course, store, ashore
/U/
put 
/ pUt /
u
look, cook, foot, book
/u:/
too 
/ tu: /
u - u
cool, shoe, whose, move
/u/
actual
/’AktSuEl / 
u
gradual, educate, graduation
/ú/
cup 
/ cúp /
ấ - á
young, among, enough, stuff
/¨:/
fur
/ f¨:(r) /
ơ -ơ
stir, nurse, shirt, skirt
/E/
about
/ E’baUt /
ơ 
today, ago, nature, colour
/eI/
say
/ seI /
ê -i
away, stay, may, play
/EU/
go
/ gEU /
ơu
show, hold, phone, coat
/aI/
my
/ maI /
ai
kind, like, while, shy, nice
/ØI/
boy
/ bØI /
oi
coin, toy, noisy, spoil
/aU/
now
/ naU /
au
cow, how, cloud, trousers
/IE/
hear
/ hIE /
i-ơ
near, tear, fear, steering
/eE/
hair
/ heE /
e-ơ
share, where, care, fair, stair
/UE/
pure
/ pjUE(r) /
u-ơ
sure, tour, pure, cure
B. Phụ âm
ÂM
TRONG TỪ
KÝ HIỆU
SO VỚI ÂM
TIẾNG VIỆT
VÍ DỤ MINH HỌA
/p/
pen
/ pen /
pờ
people, put, police, stop
/b/
bad
/ bæd /
bờ
bad, boy, bill, bob, baby
/t/
tea
/ ti: /
tờ-chờ
teacher, toy, tin, tonight
/d/
did
/ did /
đờ
do, donkey, intend, doubt
/k/
cat
/ kæt /
kờ
cow, copy, skull, thank
/g/
get
/ get /
gờ
game, bag, gather, guide, gun
/tS/
chain
/ tSeIn /
chờ-rờ
chip, choice, teach, cheers
/dZ/
jam
/ dZæm /
trờ-rờ
bridge, village, join, jam, June
/f/
fall
/ fØ:l /
phờ
photo, finish, fat, cough
/v/
van
/ væn /
vờ
voice, very, violent, move
/†/
thin
/θin / 
thờ
think, thirty, thoughts, with
/T/
this
/ Tis /
thờ-dờ
thus, there, those, bathe
/s/
see
/ si: /
xờ 
sorry, sound, six, sea, nice
/z/
zoo
/ zu: /
zờ
zip code, zero, zebra, zipper
/S/
shoe
/ Su: /
sờ
show, sheep, wash, sheet
/Z/
vision
/ ‘viZn /
rờ-rờ
measure, decision, usually
/h/
hat
/ hæt /
hờ
hat, hit, hero, hospital, hi
/m/
man
/ mæn/
mờ
must, merry, man, team
/n/
now
/ naU/
nờ
need, nine, chin, fine, name
/N/
sing
/sIN/
ngờ
song, singer, nothing, strong
/l/
leg
/ leg/
lờ
lie, long, tall, lip, leave, stall
/r/
red
/ red /
rờ
roof, right, rough, road
/j/
yes
/ jes /
dờ
you, yell, yard, yesterday
/w/
wet
/ wet 
wờ
worry, warm, woods, win
CÁCH PHÁT ÂM ‘ED’ – ‘S - ES’ VÀ SỞ HỮU CÁCH
ÂM CUỐI
(Không phải chữ cuối)
ĐƯỢC PHÁT ÂM
ÂM TIẾNG VIỆT
TƯƠNG ĐỒNG
VÍ DỤ MINH HỌA
b, d, g, v, T, m, n, N, l - và các nguyên âm
/ z /
zì
jobs, needs, bags, moves, breathes, names, mines, sings, tables, cities, stairs; Peter’s job
p, t, k, f, q
/ s /
xì
stops, shops, meets, lists, looks, books, laughs, coughs, photographs, baths, blacksmiths
s, z, S, Z, tS, dZ
/ iz /
i-zì
boxes, services, loses, pleases, washes, watches, charges, bridges
b, g, v, T, z, Z, dZ, m, n, N, l
- và các nguyên âm
/ d /
đờ
shared, kneed, bobbed, hugged, moved, breathed, teased, judged, formed, turned, pooled
p, k, f, q, s, S, tS
/ t /
tờ
hoped, looked, coughed, bathed, increased, washed, watched
t, d
/ id /
ịđ
painted, wanted, needed, nodded
BÀI TẬP KIỂM TRA KỸ NĂNG PHÁT ÂM CƠ BẢN
1. A. roses	B. villages	C. colleagues	D. matches
2. A. worked	B. stopped	C. forced	D. wanted
3. A. says	B. lays	C. plays	D. stays
4. A. waited	B. mended	C. objected	D. faced
5. A. confused	B. faced	C. cried	D. defined
6. A. talked	B. naked	C. asked	D. liked
7. A. markedly	B. allegedly	C. needed	D. walked
8. A. succeeds	B. devotes	C. prevents	D. coughs
9. A. kissed	B. helped	C. forced	D. raised
10. A. completes	B. engines	C. taxis	D. ferries
11. A. learned	B. watched	C. helped	D. wicked
12. A. cancels	B. referees	C. sacks	D. widens
13. A. combs	B. lamps	C. brakes	D. invites
14. A. books	B. floors	C. tombs	D. drums
15. A. closes	B. loses	C. loves	D. chooses
16. A. languages	B. rabies	C. assumes	D. consumes
17. A. trays	B. says	C. bays	D. days
18. A. kissed	B. pleased	C. increased	D. ceased
19. A. devoted	B. suggested	C. provided	D. wished
20. A. packed	B. punched	C. pleased	D. pushed 
21. A. gives	B. phones	C. switches	D. dives
22. A. watched	B. crashed	C. occupied	D. coughed
23. A. studies	B. flourishes	C. finishes	D. glances
24. A. hears	B. thanks	C. blows	D. coincides
25. A. started	B. looked	C. decided	D. coincided
26. A. designed	B. preserved	C. sawed	D. guided
27. A. stops	B. climbs	C. pulls	D. televisions
28. A. cats	B. tapes	C. rides	D. cooks	
29. A. agreed	B. missed	C. liked	D. watched
30. A. measured	B. pleased	C. distinguished	D. managed
31. A. preferred	B. worked	C. fixed	D. fetched
32. A. embarrassed	B. astonished	C. surprised	D. decreased
33. A. chased	B. wished	C. pursued	D. thanked
34. A. shoots	B. grounds	C. concentrates	D. forests
35. A. practised	B. raised	C. rained	D. followed
36. A. concealed	B. fined	C. resembled	D. resisted
37. A. tells	B. talks	C. stays	D. steals
38. A. hours	B. fathers	C. dreams	D. thinks
39. A. filled	B. landed	C. suited	D. crooked 
40. A. imagined	B. punished	C. diseased	D. determined
41. A. examined	B. released	C. serviced	D. ceased
42. A. diseases	B. pleases	C. loses	D. releases
43. A. bushes	B. buses	C. lorries	D. charges
44. A. expelled	B. dismissed	C. encountered	D. returned
45. A. fixed	B. founded	C. needed	D. intended 
46. A. forgive	B. home	C. comfortable	D. impolite
47. A. meat	B. season	C. reach	D. great
48. A. call	B. last	C. talk	D. ball
49. A. come	B. love	C. woman	D. some
50. A. stay	B. pay	C. bag	D. lay
51. A. home	B. stone	C. show	D. hot
52. A. stay	B. pay	C. bag	D. lay 
53. A. phone	B. alone	C. among	D. bone
54. A. sunrise	B. shut	C. business	D. summer
55. A. cheap	B. child	C. chemist	D. chair
56. A. circle	B. center	C. cement	D. cancel
57. A. dessert	B. desert	C. deserve	D. December
58. A. gently	B. germ	C. gear	D. gene
59. A. recommend	B. relate	C. reduce	D. remember
60. A. honor	B. hour	C. exhaust	D. host 
61. A. danger B. habitat	C. campus	D. cactus.
62. A. mechanize B. champion	C. character	D. chemical
63. A. count	B. sound	C. found	D. country 
64. A. eradicated	B. defended	C. unnoticed	D. extended
65. A. construction	B. procedure	C. masterpiece	D. present 
66. A. windsurfing	B. wilderness	C. rhino	D. philosopher
67. A. look	B. food	C. school	D. moon 
68. A. job	B. sport	C. doctor	D. top 
69. A. uniform	B. unit	C. under	D. university
70. A. rich	B. hit	C. live	D. kind
 ---------******** ---------
IX. NGUỒN THAM KHẢO:
Từ điển Wordpower dictionary for learners of English 
Từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary
Phần mềm Software Sephonics
Các bài tập của đồng nghiệp đưa lên mạng trực tuyến - Vietnam Online Library for English Teachers 
Tiếng Anh Grade 10, 11, 12
Phần mềm Pronunciation Power
Sách ‘how to teach english’ tác giả Jeremy Harmer - NXB Longman, xuất bản lần thứ 3 năm 2008.
XI. MỤC LỤC:
Tên đề tài :	Trang 1
Đặt vấn đề:	Trang 1, 2
Cơ sở lý luận:	Trang 2, 3
Cơ sở thực tiễn :	Trang 3, 4
Nội dung nghiên cứu :	Trang 4, 5, 6
Kết quả nghiên cứu :	Trang 6, 7 
Kết Luận :	Trang 7, 8 
Đề nghị :	Trang 8 
Phần phục lục :	Trang 9, 10, 11, 12, 13
X.	Tài liệu tham khảo :	Trang 13
XI.	Mục lục :	Trang 14
------------------- ******** ------------------
Hội An, ngày 03 tháng 04 năm 2009
Người viết: Phạm Phú Dũng
Email: cteacherdung@vnn.vn
Cell phone : 0982 513 347
Ý KIẾN CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG TỔ
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU TRƯỜNG THPT TRẦN QUÝ CÁP
Ý KIẾN CỦA HĐ XÉT DUYỆT SKKN SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

File đính kèm:

  • docSang_Kien_Kinh_Nghiem_tieng_Viet.doc