Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc quản lí và chỉ đạo công tác chuyên môn Trường Tiểu học

Sau nhiều năm thực hiện việc đổi mới, cải cách giáo dục, ngành giáo dục và đào tạo đã có nhiều đổi mới và chuyển biến tích cực. Đặc biệt là chương trình thay đổi sách giáo khoa từ năm 2002-2003; chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dựng hay phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”. Tất cả với mục đích đưa nền giáo dục Việt Nam lên một tầm cao mới.

Từ thực tiễn đó đặt ra những yêu cầu mới đối với người làm công tác trong ngành giáo dục. Từ người cán bộ quản lí cho đến người giáo viên giảng dạy cần có những thay đổi tích cực, phù hợp bên cạnh những phương pháp truyền thống, hiệu quả để tổ chức tốt nhất việc quản lí và giáo dục học sinh. Đặc biệt đối với người cán bộ quản lí chuyên môn cần phải biết cách quản lívà chỉ đạo như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất.

 

doc14 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc quản lí và chỉ đạo công tác chuyên môn Trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hải có sự đổi mới đồng bộ về mọi mặt trong đó có đổi mới công tác quản lí và đặc biệt là đổi mới quản lí chuyên môn các lớp thay sách. Bởi hoạt động chuyên môn là trụ cột, là hoạt động sống còn của mỗi nhà trường cần phải đổi mới cho phù hợp. Muốn dạy và học đạt hiệu quả cao thì quản lí chuyên môn phải tốt.
II. Thực trạng của vấn đề
1. Đặc điểm tình hình của Trường Tiểu học 
1.1. Thuận lợi:
Đựơc sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của các cấp, của ngành.
Nhà trường luôn có sự đồng thuận cao giữa Ban Giám hiệu nhà trường và tập thể giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lí và giảng dạy.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên đứng lớp ngày được nâng cao (100% giáo viên đứng lớp đạt trình độ THSP trở lên, trong đó trình độ Cao đẳng và Đại học tiểu học: 8/12GV, tỉ lệ 66.6%).
1.2. Khó khăn: 
Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được việc tổ chức học 2 buổi trên ngày cũng như tổ chức phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bàn, ghế học sinh chưa được trang bị mới (vẫn còn sự dụng bàn 4 chỗ ngồi).
Trường chưa được trang bị phòng máy vi tính và chỉ được cấp 1 máy chiếu nên giáo viên chưa có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhiều.
Địa bàn xã trải dài, nhiều kênh rạch, việc đi học của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. 
Đội ngũ giáo viên của nhà trường đa phần là từ các xã khác đến công tác, địa bàn cách sông cũng là vấn đề khó khăn cho đơn vị.
Cuộc sống của người dân đã được nâng lên, song số hộ nghèo vẫn còn. Hơn nữa bên cạnh những phụ huynh quan tâm thì vẫn còn một bộ phận nhỏ phụ huynh thiếu quan tâm việc học hành của con em.
2. Thực trạng hoạt động dạy và học của trường Tiểu học 
Từ thực tiễn quản lí chuyên môn trong những năm qua, tôi nhận thấy:
- Phương pháp dạy học của giáo viên đã có nhiều thay đổi (theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh) tuy nhiên cũng còn chịu ảnh hưởng của cách dạy học cũ, trong đó giáo viên chỉ lo thuyết giảng để truyền thụ những kiến thức có sẵn trong sách (cả giáo viên và sách giáo khoa), thiếu chủ động, sáng tạo, trong truyền thụ kiến thức.
- Việc giảng dạy của giáo viên còn ít gắn với giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, vì vậy việc dạy học thường chưa thật hấp dẫn, lôi cuốn học sinh.
- Sau khi thay đổi chương trình sách giáo khoa chương trình giáo dục tiểu học còn phải dạy lồng ghép thêm nhiều nội dung khác như: Giáo dục bảo vệ mội trường; Vệ sinh cá nhân; Giáo dục kĩ năng sống; Giáo dục tiết kiệm năng lượng, nước sạch; Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cũng như các hướng dẫn điều chỉnh chương trình các môn học ở Tiểu học phần nào cũng đã gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh.
III. Những biện pháp quản lí, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn Trường Tiểu học 
1. Xây dựng “Qui chế hoạt động chuyên môn”
Có thể xác định đây là xương sống cho hoạt động chuyên môn. Tất cả những qui dịnh, công việc của giáo viên đều được cụ thể hoá trong qui chế. Trên cơ sớ ấy giáo viên căn cứ thực hiện.
Khi xây dựng qui chế, chúng ta cần nghiên cứu kĩ những văn bản qui định như: Luật giáo dục, Điều lệ trường Tiểu học, Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT hướng dẫn quy định cách đánh giá xếp loại học sinh tiểu học, Hướng dẫn chung về điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học kèm theo Công văn số: 5842/BGD ĐT-VP  ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ). 
Qui chế hoạt động chuyên môn càng cụ thể thì công việc quản lí chuyên môn sẽ được thuận lợi và nhẹ nhàng hơn.
2. Phân công giáo viên
Việc phân công đúng người, đúng việc là một khâu vô cùng quan trọng trong việc chỉ đạo chuyên môn. Đặc biệt là lớp 1, lượng kiến thức tuy không nhiều nhưng rất khó thành công. Nó đòi hỏi người giáo viên ngoài kiến thức khoa học phải có kiến thức sư phạm thì mới dạy tốt được. Vì thế, hằng năm, khi phân công chuyên môn, tôi đều cân nhắc kĩ năng lực sư phạm của từng giáo viên như: Chọn giáo viên có kinh nghiệm đã từng là giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tính tình hòa nhã, mẫu mực, chữ viết đẹp, phát âm chính xác để dạy lớp 1. Chọn giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, và khả năng quản lí để làm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn (không kể tuổi tác). Chọn giáo viên có kiến thức tốt, nhiệt tình giỏi về nghiệp vụ sư phạm để dạy học sinh giỏi. Các giáo viên năng lực hạn chế, giáo viên mới ra trường được bố trí xen kẽ trong các khối lớp và giao cho các đồng chí tổ trưởng, tổ phó có trách nhiệm giúp đỡ. 
3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Ban Giám hiệu nhà trường thường thực hiện song song hai việc sau:
2.1. Tập huấn chuyên môn giáo viên
- Chỉ đạo giáo viên tham gia đầy đủ nghiêm túc có chất lượng các đợt tập huấn chuyên môn do Sở, Phòng tổ chức. Sau khi tập huấn, tổ chức hội thảo ở trường theo từng môn học để nghiên cứu kĩ hơn và hệ thống một cách toàn diện hoàn chỉnh những đổi mới của chương trình sách giáo khoa mới, các nội dung dạy lồng ghép (giáo dục kĩ năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường, ) cả về nội dung kiến thức, kĩ năng, phương pháp giảng dạy. 
- Ban Giám hiệu hướng dẫn, cung cấp đầy đủ những văn bản hướng dẫn của cấp trên, nhiệm vụ năm học để giáo viên, các tổ chuyên môn nắm được những yêu cầu cơ bản về công tác chuyên môn trong năm học từ đó xây dựng kế hoạch sát với thực tiễn của lớp, của tổ.
2.1. Tạo điều kiện để giáo viên được học:
Ban Giám hiệu chúng tôi xác định việc học để nâng cao trình độ chuyên môn là rất cần thiết. Vì vậy, trong những năm qua nhà trường luôn tạo điều kiện tốt để giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng một số biện pháp như:
+ Học tại chức: Nhà trường luôn động viên, tạo điều kiện tối đa để giáo viên tham gia học tại chức. Đến nay nhà trường đã có 100% cán bộ giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
+ Tự học, tự nghiên cứu: Vận động mỗi tuần giáo viên phải có ít nhất 2 giờ nghiên cứu, tham khảo tài liệu chuyên môn tại thư viện hoặc dự giờ đồng nghiệp (vào giờ Mỹ thuật và Âm nhạc khi giáo viên 2 môn này lên lớp thì giáo viên chủ nhiệm lớp đó đọc, tham khảo tài liệu chuyên môn, sách báo tại thư viện hoặc dự giờ đồng nghiệp). Tạo điều kiện cho giáo viên mượn tài liệu tham khảo về nhà tự học, tự nghiên cứu. Khi đọc tài liệu có những nội dung hay, bổ ích thông báo cho đồng nghiệp cùng tham khảo.
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mới ra trường. Giáo viên mới ra trường nhìn chung kinh nghiệm lên lớp còn hạn chế. Vì vậy, tổ trưởng, Phó Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra, kiểm tra đột xuất để nắm bắt tình hình và kịp thời giúp đỡ. Và tạo điều kiện để giáo viên mới được đi dự giờ giáo viên khác (những giáo viên có tay nghề giỏi)
4. Tổ chức tốt việc sinh hoạt chuyên môn
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn có ý nghĩa hết sức quan trong trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung sinh hoạt càng đi vào chiều sâu thì giáo được trao đổi nhiều hơn, nắm vững những chỉ đạo của chuyên môn, giải quyết được những vấn đề còn vướng mắc. Từ đó giáo viên lên lớp tự tin và đạt hiệu quả. 
- Theo qui định, tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần 1 lần và sinh hoạt chuyên môn toàn trường mỗi tháng 1 lần. 
- Việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn giao cho tổ trưởng chủ động về phần nội dung trên cơ sở thực tế giảng dạy, Ban Giám hiệu chỉ định hướng chung, giám sát việc thực hiện và tham gia sinh hoạt chuyên môn cùng với các tổ. Trong một buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, để cho nội dung được sâu hơn thì bộ phận chuyên môn định hướng một số nội dung như sau: 
+ Thống nhất những nội dung được điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế của đơn vị, của từng lớp. (theo Hướng dẫn chung về điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học kèm theo Công văn số: 5842/BGD ĐT-VP  ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
+ Thảo luận, thống nhất phương pháp bài dạy tuần tới, tập trung đi sâu nghiên cứu kĩ các bài khó dạy hay ít được giáo viên chọn để thao giảng. (như tiết trả bài viết phân môn Tập làm văn khối 4,5; tiết ôn tập phân môn Học vần lớp 1; phân môn Kể chuyện, )
+ Tổ chức thao giảng ở tổ những nội dung giáo viên còn gặp khó khăn.
+ Hỗ trợ giải quyết các tình huống sư phạm (nếu có). Nếu giáo viên nào gặp phải một tình huống sư phạm khó giải quyết thì trao đổi với các thành viên trong tổ nhân buổi sinh hoạt chuyên môn để từ đó các thành viên trong tổ cùng tham gia ý kiến giải quyết.
+ Trao đổi về công tác chủ nhiệm
5. Thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát 
- Ban Giám hiệu thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên dưới nhiều hình thức như: Kiểm tra giáo án, kiểm tra việc chấm, trả bài của giáo viên, kiểm tra chuyên môn đặc biệt là việc kiểm tra đột xuất từ đó mới đánh giá đúng thực trạng chuyên môn của giáo viên (vì trong các đợt hội giảng, thao giảng giáo viên thường chuẩn bị rất kĩ nên chỉ mang tính biểu diễn là nhiều hơn) để có biện pháp chỉ đạo hợp lí, sát với đối tượng và với thực tế của từng lớp, qua đó tạo được ý thức chuẩn bị bài chu đáo trước khi lên lớp của giáo viên (vì Ban Giám hiệu có thể dự giờ bất cứ lúc nào)
6. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Việc nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng. Vì có đánh giá đúng thì mới có biện pháp chỉ đạo phù hợp. Sau mỗi lần tổ chức kiểm tra đánh giá Ban Giám hiệu cùng các tổ chuyên môn đều tổ chức rút kinh nghiệm để tìm ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân, đặc biệt là nguyên nhân dẫn đến chất lượng thấp từ đó có biện pháp khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm. Đồng thời giúp cho Ban Giám hiệu biết và quan tâm, giúp đỡ những lớp yếu. 
7. Chỉ đạo thực hiện giảng dạy các môn học
Trong chỉ đạo chuyên môn, trước hết tôi yêu cầu giáo viên hiểu rõ quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học hiện nay. Thực chất không phải là sự thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp dạy học mới. Về mặt bản chất đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Như vậy mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy học là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức mới nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mình. 
Một tiết dạy đạt kết quả cao hay không phần lớn phụ thuộc vào việc giáo viên lựa chọn và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Với phương pháp dạy học mới, giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn cho học sinh học tập thông qua các hoạt động để phát hiện và giải quyết các vấn đề của nội dung bài học rồi thực hành ngay kiến thức mới học thì học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng. Khi giảng dạy các môn học, chúng tôi triệt để sử dụng đổi mới phương pháp dạy học vào từng bài theo đặc điểm riêng của từng môn, từng phần, trên cơ sở yêu cầu giáo viên lập kế hoạch bài dạy chi tiết, thể hiện rõ cách thức tổ chức hoạt động cho học sinh, đồng thời tăng cường sử dụng các phương tiện học tập như tư liệu học tập, phiếu thực hành, đồ dùng dạy học, và dành thời gian hợp lí cho học sinh thực hành ở tất cả các khâu của mỗi bài học, thay đổi linh hoạt các hình thức học tập: học cá nhân, học nhóm, học ngoài lớp học, học toàn thể lớp để huy động tối đa khả năng vốn có của học sinh vào bài giảng và để tạo không khí thoải mái khi học tập.
Để hỗ trợ cho đổi mới phương pháp, Ban Giám hiệu đã tập trung nghiên cứu xây dựng các tiết dạy chuyên đề, tiêu biểu cho từng môn, từng phần, từng chương. Sau đó tổ chức thao giảng, sinh hoạt chuyên đề.
Thông qua dự giờ ở tất cả các hình thức như vừa nêu, tổ chức, rút kinh nghiệm về nội dung phương pháp và thống nhất chung cho từng bộ môn cho giáo viên trong tổ và giáo viên các tổ khác cùng làm quen. Không những thế mà chúng tôi còn thường xuyên chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình theo quy định. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, chỉ đạo tổ chuyên môn dành thời gian thống nhất bài dạy tuần tới, trao đổi nội dung sách giáo khoa; Tổ chức giải các bài tập khó, trao đổi về phương pháp, cách sử dụng đồ dùng dạy học của các bài dạy khó xem có gì vướng mắc và cùng nhau tập trung bàn bạc, tìm hướng giải quyết kịp thời. Nếu không giải quyết được thì tập hợp ý kiến phản ánh báo cáo xin ý kiến cấp trên. 
8. Chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên
Trong chương trình sách giáo khoa mới, việc sử dụng đồ dùng dạy học rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả giờ lên lớp. Chẳng hạn, khi dạy học vần phải khuyến khích giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học như: Tranh minh hoạ bài học, bộ ghép chữ Tiếng Việt, vở bài tập Tiếng Việt. Vi vậy nhà trường bố trí bảo quản đồ dùng dạy học một cách khoa học để giáo viên dễ lấy. Bộ ghép chữ Tiếng Việt, bộ đồ dùng học Toán của giáo viên và học sinh được để ngay tại ngăn tủ của lớp để giáo viên tiện sử dụng. Tranh ảnh được nẹp đánh mã số và để tập trung tại phòng thiết bị, hàng tuần có lịch sử dụng tranh ảnh để giáo viên thuận lợi trong việc mượn tranh ảnh và Ban giám hiệu cũng dễ theo dõi.
Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, hướng dẫn giáo viên cách sử dụng từng loại đồ dùng dạy học sao cho hiệu quả nhất. Tất cả giáo viên trong trường cùng nhau trao đổi kinh nghiệm về cách sử dụng đồ dùng dạy học đối với từng môn học, từng tiết học. Giúp cho giáo viên mới ra trường có điều kiện học hỏi đồng nghiệp. Ngoài việc sử dụng các đồ dùng có sẵn trong bộ thiết bị của nhà trường, khuyến khích giáo viên tự làm thêm đồ dùng dạy học hoặc cải tiến độ dùng dạy học sẵn có để sử dụng có hiệu quả hơn. Hằng năm đều có tổ chức thi tự làm đồ dùng cho giáo viên toàn trường tham gia.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với cách quản lí, chỉ đạo chuyên môn như trên trong những năm qua đã mang lại kết quả khả quan đó là: Chất lượng những buổi sinh hoạt tổ được ngâng lên và đi vào chiều sau. Đội ngũ giáo viên thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới. Giáo viên tổ chức tiết dạy hiệu quả, nhẹ nhàng, học sinh được hoạt động tích cực, tiếp thu bài linh hoạt, chủ động hơn, phát biểu ý kiến trước lớp rất sôi nổi, nắm bài sâu, chắc chắn, biết đánh giá và nhận xét phê bình lời phát biểu hay cách làm của bạn. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, không còn tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
Kết quả cụ thể:
+ Về giáo viên:
Năm học
Danh hiệu giáo viên giỏi
Ghi chú
Cấp huyện
Cấp tỉnh
2008-2009
4
1
 (bảo lưu vĩnh viển)
2009-2010
4
2010-2011
7
+ Về chất lượng giáo dục:
Năm học
TS
học sinh
Chất lượng
Hạnh kiểm
Học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
2008-2009
221
100% thực hiện đủ 4 nhiệm vụ của HS
90
(40,7%)
91
(41,2%)
38
(17,2%)
2
(0,9%)
2009-2010
228
100% thực hiện đủ 4 nhiệm vụ của HS
105
(46,0%)
83
(36,4%)
38
(16,7%)
2
(0,9%)
2010-2011
211
100% 5 nhiệm vụ của HS
119
(56,4%)
60
(28,4%)
31
(14,7%)
1
(0,5%)
Qua một số thành tích về giảng dạy và học tập có thể đánh giá như sau:
- Công tác quản lí và chỉ đạo chuyên môn Trường tôi đã đi đúng hướng và gặt hái được những thành tích đáng phấn khởi. Ban Giám hiệu sẽ duy trì và phát huy hơn nữa trong những năm học tới.
- Đội ngũ giáo viên ngày càng được tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu cho công tác chuyên môn. Nắm vững về phương pháp, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học, tạo không khí lớp học vui, thoải mái, đạt hiệu quả giáo dục.
- Chất lượng giáo dục những năm sau được giữ vững và cao hơn năm trước, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh yếu được kéo giảm.
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Từ thực trạng, giải pháp của đề tài, tội rút ra được những kinh nghiệm cho mình trong việc quản lí và chỉ đạo chuyên môn với những vần đề sau:
- Người quàn lí chuyên môn cần hiểu rõ và nắm chắc những công văn chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên về công tác chuyên môn: Về chương trình sách giáo khoa, Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT hướng dẫn Quy định cách đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học, Hướng dẫn chung về điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học kèm theo  Trên cơ sở đó xây dựng thành “Qui chế chuyên môn” áp dụng thực hiện tại đơn vị.
- Người quản lí chuyên môn phải được đào tạo (tham gia lớp học cán bộ quản lí giáo dục)
- Trong quá trình quản lí, chỉ đạo cần theo sát, nắm bắt kịp thời những vấn đề của chuyên môn để có hướng giải quyết kịp thời, hiệu quả.
- Cần tạo mối quan hệ đoàn kết trong nội bộ, phát huy tốt tinh thần tập thể.
- Lấy việc sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn và việc thăm lớp, dự giờ là phương tiện hữu hiệu nhất để nâng cao năng lực chuyên môn của các thầy cô giáo. Đây cũng là phương pháp tốt nhất để xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi.
- Về phía nhà trường, cần tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng: “Dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm” như lời giáo sư Trần Hồng Quân đã phát biểu. Kết hợp với việc chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về: “Những giá trị cao đẹp của nghề dạy học như lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, cùng ý chí, hoài bão vươn lên cống hiến cho sự nghiệp “Trồng người” của đất nước ta hôm nay và mai sau, xứng đáng với truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” của nhân dân ta, với sứ mạng cao cả mà Đảng và Nhà nước giao phó”.
 (Lời phát biểu của Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình tại lễ trao huân chương Độc lập hạng nhất cho Trường Đại học sư phạm Hà Nội nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày thành lập trường 11/10/1951 – 11/10/1996)
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Với những giải pháp thực hiện như đã nêu có thể giúp người phụ trách công tác chuyên môn trường tiểu học vận dụng tại đơn vị một cách phù hợp, Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai
Đề tài có thể ứng dụng trong lĩnh vực quản lí chuyên môn của trường Tiểu học. Tuy nhiên đây là đề tài mà người viết đang vận dụng và tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu để có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí và chỉ đạo hoạt động chuyên môn. Qua đây rất mong được những ý kiến đóng góp, đề xuất của Hội đồng khoa học và các anh (chị) đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn và nhân rộng thêm.
IV. Những kiến nghị, đề xuất
Người cán bộ quản lí tuy đã được đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Song do nhu cầu thực tiễn ở từng giai đoạn, nhất là giai đoạn nước ta hội nhập quốc tế, khoa học công nghệ phát triển mạnh nên người cán bộ quản lí cũng rất cần được đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên. Vì vậy đề nghị các cấp lãnh đạo (phòng giáo dục, sở giáo dục) có kế hoạch bồi dưỡng cho những cán bộ quản lí chuyên môn. (không những phó Hiệu trưởng mà rất cần thiết mở lớp bồi dưỡng cho tổ trưởng các tổ khối ở trường Tiểu học).
Bên cạnh đó, lãnh đạo các cấp cần trang bị cho tất cả các trường Tiểu học cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (máy vi tính, đèn chiếu, ) và xây dựng thêm các phòng chức năng như phòng thư viện, phòng nghệ thuật, phòng vi tính,  để có điều kiện giáo dục, giúp học sinh phát triển một cách toàn diện.
 Người viết
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
I. Bối cảnh của đề tài
1
II. Lí do chọn đề tài
1
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2
IV. Mục đích nghiên cứu
2
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
2
PHẦN NỘI DUNG
3
I. Cơ sở lí luận
3
II. Thực trạng của vấn đề
3
1. Đặc điểm tình hình của trường Tiểu học 
3
2. Thực trạng hoạt động dạy và học của Tiểu học 
4
III. Những biện pháp quản lí, chỉ đạo nhằm nâng cao 
5
1. Xây dựng qui chế hoạt động chuyên môn
5
2. Phân công giáo viên
5
3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
5
4. Tổ chức tốt việc sinh hoạt chuyên môn
7
5. Thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát 
7
6. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
8
7. Chỉ đạo thực hiện giảng dạy các môn học
8
8. Chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên
9
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
10
PHẦN KẾT LUẬN
12
I. Những bài học kinh nghiệm
12
II. Ý nghĩa của SKKN
13
III. Khả năng ứng dụng, triển khai 
13
IV. Những kiến nghị, đề xuất
13

File đính kèm:

  • docMOT_SO_KN_TRONG_QUAN_LY_VA_CHI_DAO_PHUCVIEN33f5.doc
Sáng Kiến Liên Quan