Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy Giải bài toán có lời văn ở lớp

Giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng là một trong những dạng toán điển hình. Nó quy tụ đầy đủ các kiến thức và kỷ năng của học sinh, bao gồm cả kỹ năng Tiếng Việt và toán học. Bởi vậy một học sinh thực hành giải đúng một bài toán có lời văn thì đòi hỏi phải đảm bảo được kỷ năng (đọc, phân tích, diễn giải, tính toán . và trình bày).

Học sinh lớp 1 mới được làm quen ở học kỳ II. Với vốn ngôn ngữ và khã năng diên giải cũng như trình bày của các em còn có hạn. Do vậy để tạo điều kiện cho học sinh lớp một tiếp nhận kiến thức, kỹ năng về giải toán một cách đầy đủ và có hiệu quả, tôi đã nghiên cứu và đưa ra hai giải pháp giúp giáo viên trong việc dạy học hình thành khái niệm, quy trình và cách trình bày bài giải của một bài toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

 

doc12 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy Giải bài toán có lời văn ở lớp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh nêu lại cả hai ý(cái đã biết và cái cần tìm)
+ Để biết được tất cả có bao nhiêu con chim làm phép tính gì ?
+ Yêu cầu học sinh nêu phép tính
2) Gợi ý để hình thành biểu tượng về lời giải, đơn vị tính và đáp số.
+ Số 3 trong phép tính 1 + 2 = 3 là gì?
Hoặc( 3 có đơn vị là gì?; 3 con chim là gì?; ....) 
GV nhận xét và đưa ra kết luận. 
+ Số chim có tất cả chính là câu trả lời cho câu hỏi “Hỏi tất cả có bao nhiêu con chim?” và được gọi là lời giải của phép tính
+ “con chim” chính là đơn vị của bài toán.
+ Kết quả của phép tính còn được gọi là đáp số của bài toán.
* Yêu cầu HS nhác lại.
+ Trên cành có 1 con chim
+ Bay đến thêm 2 con chim
+ Hỏi tất cả có bao nhiêu con chim?
+ HS nhận xét
+ HS nêu
+ Phép toán cộng.
 1 + 2 = 3
+ HS có thể trả lời:
- 3 là “Kết quả của phép tính 1 + 2”
- 3 là “3 con chim”
- 3 là “số chim có tất cả”.
Ghi chú: 
Trên đây là những bước gợi ý để hình thành khái niệm bang đầu về một bài toán có lời văn. Bởi bản chất của dạng bài tập Nhìn hình vẽ, Viết phép tính thích hợp nó cũng là một bài toán có lời văn. Do khả năng đoc, viết của học sinh còn hạn chế nên được hình thành dưới dạng kênh hình thay cho kênh chữ.
Song trong dạy học, GV cần phải dựa vào đặc điểm của đối tượng học để vận dụng mức độ hình thành khái niệm ban đầu về giải toán có lời văn.
Tính thực thi khả nặng vận dụng vào các bài tập được dạng này vào dạy học chính khóa thì dễ mất thời gian và có thể gây quá tải cho học sinh. Do vậy nên chắc lộc và áp dụng từng phần một. Tốt nhất nên áp dụng vào tiết ôn luyện ( Học buổi thứ 2) và cùng nên làm theo phương cách “ mưa dầm thấm lâu”
Giải pháp 2. Hình thành kiến thức kỷ năng giải toán có lời văn theo quy trình và cách trình bày bài giải (Hình thành khi dạy toán có lời văn)
	Quy trình giải toán có lời văn là vấn đề cốt lỏi để giú học sinh đi đến giải được một bài toán có lời văn. Song trong việc hình thành quy trình cho HS lớp 1 cần thực hiện các bược và những ghi chú sau.
Bước 1: Phân tích đề bài toán để nắm được đề bài cho biết gì và bài toán hỏi gì để tóm tắt bài toán.
Để thực hiện bước này, giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài toán, tìm hiểu bài toán, tự nêu được hoặc viết tóm tắt bài toán, học sinh có thể nêu tóm tắt bài toán bằng lời. Không nhất thiết học sinh phải viết tóm tắt bài toán vào bài giải, tuy nhiên việc cho học sinh phải biết tóm tắt bài toán là không thể thiếu và rất cần thiết.
Bước 2 : Tìm mối quan hề giữa cái đã cho( đã biết) với cái phải tìm( hỏi) để đưa ra cách giải bài toán.
Để giúp học sinh tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm thì đòi hỏi giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh tìm được. Ở lớp 1 các bài toán có lời văn chủ yếu được thực hiện bởi 2 phép tính cơ bản đó là phép công hoặc trừ ( thêm hoặc bớt). 
Bước 3 : Trình bày bài giải bài toán.
- Diễn đạt bằng lời nói hoặc viết câu văn lời giải, phép tính và đáp số. 
+ Diễn đạt lời giải : Giáo viên cần kiên trì để học sinh diển đạt câu trả lời sau đó mới cho HS tập viết câu lời giải. Có thể ban đầu học sinh còn lúng túng trong việc diễn đạt lời giải, nhưng cũng có thể chấp nhận những câu diễn đạt đúng ý, đúng ý nghĩa của bài toán, đúng văn phạm tiếng Việt. Nên tập cho học sinh trình bày lời giải theo các hướng khác nhau :
Ví dụ : Số kẹo Lan có là, hay Lan có số kẹo là.....hoặc những câu đơn giản như : có tất cả là; Lan có là.....
* Để học sinh có được câu lời giải của chính mình, cũng như tạo ra được nhiều lời giải khác nhau của một thép tính thì đòi hỏi giáo viên phải tạo ta các câu gợi ý. Các câu gợi ý phải tạo được các hướng xây dựng lời giải khác nhau.Từ đó HS sẻ phát hiện và nêu được.
+ Trình bày phép tính : Hướng dẫn cho học sinh viết phép tính giải theo hàng ngang ngay ở dưới lời giải (ở lớp 1 chỉ giải các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc trừ). Tên đơn vị được viết ngay sau kết quả của phép tính giải và được đặt trong dấu ngoặc đơn ( ). Nêú học sinh viết thiếu hoặc viết sai quy định về đơn vị ( không đặt trong dấu( ) thì phải giúp học sinh sửa sai một cách kíp thời.
+ Trình bày kết quả : Kết quả được biểu thị bằng chữ( từ) đáp số, sau đáp số là dấu hai chấm( : ), viết tên đơn vị và kết thúc bằng dấu chấm
* Để giúp học sinh năm bắt và thực hiện đúng cách trình bài thi ngoài việc hướng dẫn ra, việc chữa bài cũng như nhắc nhơ học sinh tự chữa bài một cách kịp thời là một việc làm rất cần thiết. 
* Kết luận: Để vận dụng tốt quy trình giải toán vào dạy giải toán có lời văn cũng như hình thành ký năng trình bày bài giải chu HS, yêu cầu người GV cần phải lưu ý những vấn đề sau.
+ Phải nắm được khả năng của đối tượng của hoc sinh.
+ Phải có hệ thống câu hỏi gợi mỡ sao cho phù hợp với nội dung và cả đối tương học sinh.
+ Phải kiên trì trong việc hướng dẫn và tiếp nhận kết quả tiếp thu của học sinh.
+ Nắm được phạm vi cho phép những câu lời giải của HS như thế nào là cho phép đúng.
+ Phải tiến hành một cách thường xuyên quy trình giải toán có lời văn trong dạy học toán ( không chỉ ở những bài ‘Giải toán có lời văn’ mà cả những bài tập được lòng ghép trong chương trình toán 1)
3) Một số gợi ý khi tổ chức dạy học bài giải toán có lời văn
3.1) Dẫn chứng 1 Minh hoạ cách hình thành kiến thứccủa một bài dạy giải toán có lời văn.
Bài : Giải toán có lời văn ( SGK toán 1, trang 117)
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Để giúp học sinh có khái niệm tốt về giải toán có lời văn cũng như tạo hứng thú cho tiết học( tuỳ theo đối tượng học sinh để kiểm tra cho thích hợp).
a. Học sinh nhìn tranh theo gợi ý của giáo viên để nêu đề bài toán.
+ Hệ thống câu hỏi tìm hiểu vè các dự kiện
+ Hệ thống câu hỏi để tím phép tính
Hoặc:
b. Học sinh nhìn tranh, điền vào chổ trống(...) để có đề bài toán.
- Nam có.....cái kẹo, mẹ cho thêm.....cái kẹo. Hỏi nam có bao nhiêu cací kẹo ?
- Hoa có 5 bút chì, Hồng có 3 bút chì. Hỏi.......................................... ?
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức
Bước 1:Tìm hiều bài toán.
- Học sinh quan sát tranh và đọc đề bài toán (trong SGK trang 117)
- Với gợi ý của giáo viên học sinh trả lời được các câu hỏi :
+ Bài toán cho ta biết gì ?
+ Bài toán biết gì ?
* Khi học sinh trả lời câu hỏi hoặc nêu lại câu trả lời để tìm hiểu bài toán. Giáo viên sẽ chốt để gợi ý nêu đưa ra tóm tắt :( Nhà An : Có.... ; thêm..... ; có tất cả...)
Rồi viết lên bảng :
Có	: 5 con gà
Thêm 	:	 4 con gà
Có tất cả	: ...con gà ?
+Học sinh nêu lại tóm tắt.
( Lưu ý : Giáo viên cần lưu ý học sinh không ghi (hay nêu)ngay kết quả vào chỗ trống (...) của phần hỏi trong tóm tắt bài toánvà giúp học sinh hiểu tóm tắt chính là viết lại đề bài toán một cách ngắn gọn và là cơ sở để tìm ra cách giải và lời giải chính xác hơn.
Bớưc 2 : Hình thành cách giải bài toán.
Học sinh trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên 
ví dụ như sau :
Dựa vào tóm tắt, muốn biết nhà An có tất cả mấy ( bao nhiêu) con gà ta ( các em ; các con) làm thế nào? Nếu học sinh còn gắp lúng túng trong cách hiểu cũng như trình bày, giáo viên sẽ gợi ý (ta làm phép tính gì ?). Hãy nêu phép tính và kết quả.
Học sinh có thể nêu: Ta làm phép tính cộng, lấy 5 cộng 4 bằng 9.Như vậy nhà An có 9 con gà.
Bước 3 : Trình bày bài giải.
- Hướng dẫn học sinh viết lời giải của bài toán.
Giáo viên phân tích kỹ ở câu hỏi bài toán để học sinh phát hiện ra được lời giải. 
Hỏi nhà An có tất cả bao nhiêu con gà ?
+ Câu lời giải là câu trả lời của câu hỏi của bài toán và vấn đề trả lời đó là kết quả của bài toán.
+ Trong câu lời giải không có các chữ( từ) Hỏi ; bao nhiêu... Từ bao nhiêu ở câu hỏi thường được thay thế bằng chữ ( từ) số. Thường ở cuối câu có chữ là và kết thúc bằng dấu hai chấm ( : )
Vậy học sinh có thể nêu câu lời giải sau đều được chấp nhận ( Nhà An có ; Nhà An có tất cả là ; Nhà An có tất cả số con gà là ;Có tất cả số con gà là ; Số con gà có tất cả là....) sau câu lời giải phải có dấu hai chấm ( : ) 
+ Giáo viên công nhân câu lời giải của học sinh và trình bày lên bảng.
- Hướng dẫn học sinh nêu phép tính.
+ Gợi ý để học sinh nêu phép tính. ( 5 + 4 = 9)
+ Gợi ý cho học sinh nhận biết được 5,4,9 trong phép toán giải có đơn vị là gì ? ( 4,5,9 con gà)
+ Chỉ ra cho học sinh thấy được cách trình bày phép tính giải.
Ä Phép tính được trình bày theo kiểu tính ngang.
Ä Các số tham gia trong phép tính không viết đơn vị kèm theo ( 5 con gà + 4 con gà thì chỉ viết 5 + 4)
Ä Kết quả của phép tính giải thì được viết đơn vị kèm theo và được đặt trong ( ) (9( con gà)).
- Hướng dẫn học sinh viết đáp số
Đáp số : 9 con gà.
 * Lưu ý: Cho học sinh hiểu được sau chữ( từ ) đáp số có dấu hai chấm ( : ), còn đơn vị đi kèm thì không đặt trong dấu ngoặc đơn( ), sau đơn vị(con gà) có dấu chấm(.).
- Gọi vài học sinh nêu lại bài giải.
- Giáo viên nhấn mạnh hoặc gợi ý cho học sinh nêu( nắm) kỹ từng phần của bài giải :
+ Viết chữ( từ) Bài giải ;
+ Viết câu lời giải ;
+ Viết phép tính giải ( lưu ý đến việc viết đơn vị ở kết quả của phép tính)
+ Viết đáp số.
* Lưu ý : Nếu cho học sinh quan sát bài giải vừa trình bày bài giải trên bảng, thì giáo viên nên nêu cơ sở để tìm lời giải bài toán là phải dựa vào câu hỏi trong đề bài toán( Nhà An có tất cả mấy con gà ?), để chỉ rỏ dấu chấm hỏi( ?) trong câu hỏi, dấu hai chấm( : ) trong câu lời giải ( Nhà An có tất cả số con gà là : ), nên qui ước tên đơn vị của bài toán( con gà) và đáp số : 9 con gà là kết quả của cần tìm của bài toán đó.
Hoạt động 5 : Thực hành luyện tập( qua bài tập số 1,2và 3, SGk toán 1 trang 117-118)
Giáo viên hướng dẫn học sinh vùa quan sát tranh kết hợp đọc đề bài toán để tìm ra các dự kiện trong đề bài (cái đã biết và cái chưa biết), rồi nêu được các số cần điền ở các bài tập 1,2 và 3
3.2) Dẫn chứng 2 .Bài soạn minh hoạ để tham khảo:
Bài : Giải toán có lời văn ( tiếp theo).(SGK toán 1, trang 148)
I. Mục tiêu :
 Củng cố kỹ năng giải toán và trình bày bài giải toán có lời văn.
Tìm hiểu bài toán( bài toán cho biết gì ? bài toán hỏi gì ?)
Giải bài toán, (thực hiện phép tính để tìm điều chưa biết nêu trong câu hỏi; trình bày đúng bài giải)
Rèn tính cẩn thận và chính xác trong việc thực hừnh giải toán.
II. Đồ dùng dạy học.
Phóng to tranh ở các bài tập trong SGk 
III. Hoạt động dạy học.
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
 A. Kiểm tra bài cũ.
-Giáo viên tóm tắt đề bài toán lên bảng
Chẳng hạn : Lan có : 10 quyểu vở
Cô thưởng thêm : 5 quyển vở
Có tất cả :... quyển vở ?
- Yêu cầu học sinh làm 
- Yêu cầu học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
+ 02 học sinh làm ở bảng lớp
+ Hs ở lớp làm vào vở nháp.
+ Học sinh nhận xét
+ Hs theo dõi và công nhận bài là của mình đúng hay sai.
B. Dạy bài mới.
Hoạt động 1: Giới thiệu cách giải toán và trình bài giải.
-GV yêu cầu HS đọc thầm đề bài toán trong SGK ( trang 148) và quan.
- Treo trang, yêu câu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi.
+Bài toán cho biết gì?
Gợi ‎ý: ?( Lúc đầu nhà An có bao nhiêu con gà? Mẹ bán mấy con gà ?)
+ Bài toán hỏi gì ?
- GV: Yêu cầu HS nhắc lại
- GV ghi lại tóm tắt.
* - Yêu cầu HS làm bài.
- Yêu cầu học sinh nhận xét( Đúng, sai về bài giải và cách trình bày)
- GV nhận xét, biểu dương và sửa chửa những sai sót của học sinh.
- Yêu cầu HS nhận xét từng từng phần. Kết hợp GV nhận xét và ghi bảng.
* Một số điều cần lưu ý :
 GV có thể nêu câu hỏi gọi ý cho những đối tượng HS còn khó học.
+? (Muốn biết nhà An còn lại bao nhiêu con gà tá làm thế nào ? Hoặc Muốn biết nhà An có mấy con gà ta làm phép tính gì ?)
+ Dựa vào câu hỏi ‘Hỏi nhà An còn lại mấy con gà’. Dể gọi ý cho các em( Hỏi nhà ai ? Hỏi cái gì ?) ; Đơn vị tính là gì ?)
+ GV có thể nhắc nhở chung hoặc hỏi HS các bước trình bày bài giải trước khi làm.
+ Nên khuyến khích HS tự giải và hướng dẫn từng cá nhân còn khó học.
+ Khuyễn khích học sinh nhận xét bài làm của bạn ở bảng cũng như ý thức tự giác, đối chiếu để đánh giá và sửa chửa bài của mình. +GV nhận xét biểu dương và giúp học sinh sửa chửa những lỗi sai của mình.
* GV giúp Hs nhận biết điểm khác nhau giữa bài toán này và bài toán kiểm tra bài cũ 
- Giúp học sinh nhận biết « bài toán thuộc dạng bớt đi một số đơn vị ». Được làm bởi phép toán trừ. 
Hoạt động 2.
Bài tập 1
- Yêu cầu học sinh Đọc đề kết hợp quan sát tranh và trả lời các câu hỏi gợi ý của GV.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Yêu cầu học sinh nêu tóm tắt đề bài ( dựa vào SGK hay Mẫu ở bảng của giáo viên để hoàn thành các chổ trống cần điền.
- Để biết được còn lại mấy con chim ta làm thế nào ?
- Yêu cầu học sinh nêu lời giải, HS và GV nhận xét bổ sung
- Yêu cầu học sinh làm bài tập.( vào vở)
- Yêu cầu HS nhân xét- đánh giá, bổ sung
- GV nhận xét 
Bài tập 2 ( Tiến hành tương tư bài tập 1)
*Ghi chú : 
Cách 1: GV gợ ý cho Hs nêu lời giải theo các hướng khác nhau và cho HS nhác lại. Vậy khi làm học sinh tự tái hiện để làm.
Cách 2: Để tạo tính tự lập cũng như phát huy tính sáng tạo học sinh và khác phục, động viên những học sinh khó học GV cần có những hổ trợ cho từng nhóm hoặc cá nhân qua các câu gợi ý :
+ Về lời giải : An còn lại cái gì ? Cái gì còn lại ?.... Số bóng An như thế nào ?; ....
+ Đối với phép tính : Bay đị bớt thì ta làm phép tính gì ?; Lấy mấy trừ mấy ?.... 
+ Hoặc: Sau lời giải có dấu gì ?; Đơn vị được trình bày như thế nào ?.... 
- Nhận xét, đánh giá bải ở bảng
GV Nhân xét 
- HS tiến hành đánh giá baid theo cặp 
-GV Nhân xét , tuyên dơưng
Bài tập 3 ( Tiến hành tương tư bài tập 2)
*Ghi chú: Khi chửa bài cần cho học sinh phát hiện ra nhiều cách giải khác nhau. Nhận xét đầy đủ các yêu cầu của một bài giải toán có lời văn.
Hoạt động 3: Củng cố dạn dò
Yêu cầu học sinh nêu lại các phần của 1 bài giải toán có lời văn.
+ HS đọc thầm đề bài
HS trả lời
+ Lúc đầu ngà An có (9 con gà)
+ Mẹ bán ( 4 con gà)
+ Còn lại bao nhiêu con gà ?
 + HS nhắc lại. 
+ 01 HS là bài ở bảng, Còn lại làm vào vở nháp.
+ HS theo dỏi và công nhận kết quả của mình.
+ HS làm bài ( miệng) theo hình thức nối tiếp từng phần.
+ HS nhận xét bổ sung từng phần.
+Ta làm phép tính trừ( lấy 9 trừ 4)
+ thực hiện bởi 2 phép tính khác nhau (Bài toán này thực hiện phép toán trừ.)
+ HS lắng nghe.
- HS Đọc đề bài- QS hình ảnh. Trả lời câu hỏi.
+ Có : 8 con chim
 Bay đi : 2 con chim
+ Còn lại mấy con ?
 HS thực hiện
+ Ta làm phép tính trừ.
+ HS nêu lời giải ( theo SGK, theo ý của mình)
+ HS thực hiện.( 01 HS làm ở bảng lớp, cả lớp làm vào VBT)
+ HS nhận xét.. có thể nêu lời giải theo ý của mình.
+ HS theo dỏi, so sách công nhân và sửa chửa bài của mình.
HS làm bài.
 Học sinh trả lời và tiếp tục
 làm bài của mình.
+ HS nhận xét.. 
+ HS theo dỏi 
+ HS tiến hành đánh giá và cho kết quả.
+Học sinh tìm hiểu đề và làm bài.
+ HS có thể dựa vào bài giải.
Bài giải ;
Lời giải ;
Phép tính giải (lưu ý viết đơn vị ở kết quả của phép tính)
Đáp số.
 4. Kết luận:
Hình thành “khái niệm ban đầu”, “quy trình giải toán có lời văn” và “cách trình bày bài giải” là một vấn đề không thể thiếu trong việc dạy – học giải toán có lời văn ở lớp một nói riêng và dạy học toán ở bậc tiểu học nói chung.
Với hai giải pháp trên tôi tin tưởng rằng các giáo viên có tâm huyết khi giảng dạy lớp 1 khi đón nhận sẻ rút ra được nhiều điều có ích cho việc dạy học của mình đối với những bài toán có lời văn ở lớp 1
Để vận dụng hai giải pháp trên thì đòi hỏi GV phải lưu ý những vấn đề sau :
+ Học sinh lớp 1 bước đầu mới làm quen với dạng ‘Giải toán có lời văn”. Song vốn ngôn ngữ, cũng như diễn đạt còn hạn chế.,do vậy khi dạy học giáo viên cần phải có những phương pháp dạy học và cách thực tổ chức dạy học hợp lý nhất, phù hợp với đặc trưng của môn học và đối tượng người học . Để vận dụng tốt hai giải pháp trên vào dạy học hình thành khái niệm, kiến thức và kỷ năng giải toán có lời văn cho học sinh.
+Phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Tính linh hoạt và sáng tạo được thể hiện ở điểm, GV phải nắm rỏ đối tượng học sinh của mình. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mỡ hợp lý để dẩn dắc học sinh. 
+ Kiên trì trong việc hình thành cũng nhe tiếp nhận kết quả phản hồi của học sinh. Luôn động viên khuyến khích học sinh và uốn nắng kịp thời những sai sót của học sinh.
+ Luôn xem HS là nhân vật trung tâm của việc hình thành kiến thức. Phát huy tốt tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh.
+ Không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải của mình đối với học sinh. mà có thế lấy kết quả của học sinh để khuyễn khích giúp đở học sinh.
+ Phải có kế hoach một cách thừng xuyên trong việc hình thành khái về giải toán có lời văn cho các em ngày từ học kỳ I và hình thành quy trình giải cũng như cách trình bài bài giải sau khi HS được học giải toán có lời văn.
Vơi hai giải pháp trên cùng với những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng tôi tin tưởng rằng sẽ tiếp nhận được những ý kiến tốt từ phía hội động khoa học trường cũng như quý đồng nghiệp.
 Vĩnh Hoà, ngày 04 tháng 04 năm 2010
 Người viết
 Nguyễn Viết Út 
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ 
Đánh giá :
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xếp loại: ......................
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
 ( Ký tên và đống dấu)

File đính kèm:

  • docSKKN_PP_day_giai_toan_co_loi_van_o_lop_1.doc
Sáng Kiến Liên Quan