Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 8 luyện tập và ghi nhớ từ vựng Tiếng Anh

Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh tại trường THCS, Tôi luôn băn khoăn, trăn trở về phương pháp dạy và học từ vựng ở trường THCS. Tôi đã tìm tòi, nghiên cứu các phương pháp giảng dạy và luyện tập từ vựng cho học sinh của mình. Tôi đã tiến hành nghiên cứu và rút ra sáng kiến kinh nghệm “ Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 luyện tập và ghi nhớ từ vựng Tiếng Anh”. Với kinh nghiệm này tôi đã tiến hành trong thời gian 4 tháng , từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 01 năm 2012. Tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như quan sát học sinh, phỏng vấn học sinh, thảo luận với giáo viên và tham khảo sách giáo khoa, kiểm tra đánh giá, đối chiếu kết quả để rút ra kinh nghiệm. Sau quá trình nghiên cứu tôi đã giúp học sinh của mình hứng thú với môn học hơn, các em đã thích học Tiếng Anh và sử dụng được vốn từ vựng vào giao tiếp. Kết quả học tập của các em đã được cải thiện. Số học sinh giỏi tăng lên và số học sinh yếu giảm rõ rệt.

 

doc27 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3206 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 8 luyện tập và ghi nhớ từ vựng Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g là chữ viết. Với tôi cả hai hình thái đó đều tồn tại và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Qua quá trình dạy và học từ vựng qua 3 giai đoạn: Presentation, Practice and, Production
	Trong phần Presentation có 4 giai đoạn cơ bản:
	Giai đoạn 1: Giới thiệu từ vựng
Giai đoạn 2: Thực hành luyện tập
Giai đoạn 3: Kiểm tra
Giai đoạn 4: Củng cố
	Ở đây tôi xin được đề cập đến giai đoạn 2 của phần Presentation đó là: Thực hành và luyện tập từ vựng .
	Quá trình nghiên cứu được chia làm 4 giai đoạn, tôi đã áp dụng các phương pháp dưới đây để luyện tập từ vựng cho học sinh. 
	2.1. Giai đoạn I: Tôi áp dụng các phương pháp sau để luyện từ cho học sinh
	2.1.1 Luyện với những bài khoá
	+ Mục đích: Rèn luyện hình thái chữ viết và âm thanh giúp học sinh chủ động ghi nhớ, hiểu nghĩa và vận dụng từ.
	+ Cách làm: Giáo viên chuẩn bị khoảng từ 8 đến 10 từ, viết sẵn trong các tấm bìa cứng.
	- Giáo viên bật băng (đĩa) để học sinh phát hiện ra những từ trong câu để có thể đoán được nghĩa của nó trong từ những cảnh (Nếu từ khó giáo viên giải thích)
	- Giáo viên cho học sinh nghe băng lại 2 lần để học sinh có thể hiểu được nội dung của bài khoá dựa vào các từ đã học.
7
	+ Hình thức này có thể sử dụng ở các bài khoá (Phần Listen and Read và phần Read) 
	Ví dụ: 
	Sau khi giáo viên giới thiệu bài và giới thiệu từ mới bao gồm các từ sau nhưng không theo thứ tự xuất hiện trong bài.
	Emigrate, transmit, conduct, demonstrate, device, deaf – mute giáo viên lần lượt luyện từ theo các bước sau:
	Bước 1: Học sinh nghe băng (hoặc giáo viên đọc) phát hiện ra các từ được sử dụng ở trong bài và gạch chân (bút đánh dấu)
	Bước 2: Học sinh đánh số thứ tự các từ các em nghe được
	1. Emigrate 	 4. conduct
	2. deaf – mute 	5. device,
	3. transmit	 6. demonstrate
* Sau khi áp dụng phương pháp luyện từ với bài khóa tôi đã quan sát học sinh tích cực hơn trong học tập. Các em đã mạnh dạn hơn trong việc học Tiếng Anh.
	2.1.2. Luyện từ với mẫu câu
	- Thực hiện ở tiết thực hành nói, language focus.
	- Thông qua những bài tập thực hành như: Bài tập thay thế (substitution) chuyển hoá (transformation), mở rộng (expansion) (hoàn thành câu).
	- Bằng hình thức luyện từ với mẫu câu giáo viên không những giúp học sinh biết cách sử dụng đúng nghĩa, đúng loại trong câu mà còn giúp cho học sinh hiểu và vận dụng từ theo ngữ cảnh.
	- Giáo viên cần chú ý lựa chọn mẫu câu phù hợp với từ cần luyện.
	- Cách luyện tập từ theo các bước sau:
	+ Thực hành có kiểm soát (controlled practice).
	+ Thực hành có hướng dẫn (guided practice).
	+ Thực hành tự do (Free practice)
8
	Ví dụ (Unit 4 – Speak – SGK 8). Luyện cho các em nhớ và sử dụng tốt các động từ ( get up, have, live, work ) với mẫu câu. 
	* I used to live the country.
	Bước 1: Thực hành có kiểm soát (controlled – practice).
	- Cho học sinh thay thế vào từ gạch chân.
	- Giáo viên viết lên bảng mẫu câu cho học sinh phân tích và thay thế.
	Học sinh 1: 	I used to get up late.
	Học sinh 2: 	I used to have short hair.
	Học sinh 3: 	I used to live in a small house.
	Học sinh 4: 	I used to work hard all time.
	Bước 2: Thực hành có hướng dẫn
	Cho học sinh thực hành theo cặp, hỏi và trả lời sự thật về những việc làm đã từng làm (thói quen trong quá khứ) của từng học sinh hoặc những người khác.
	Ví dụ: Học sinh 1: 	Where did you live in the past?
	Học sinh 2: 	I used to live in the country.
	Học sinh 3: 	What did your mother have in the past?
	Học sinh 4: 	She used to have short hair.
	- Từng cặp hỏi - trả lời sau đó đổi vị trí cho nhau.
	Bước 3: Luyện tập tự do ( Free practice)
	Học sinh thực hành theo nhóm, hỏi và trả lời về chủ đề những việc mình đã từng làm trong quá khứ (thói quen trong quá khứ (Chain game).
	Ví dụ: Học sinh 1: 	What did you do in the past?
	Học sinh 2: 	I used to get up late
	Học sinh 3: 	I used to get up late and do morning exercises
	Học sinh 4: 	I used to get up late, do morning exercises and 
	take a shower.
	Học sinh 5: 	I used to get up late, do morning exercises and ride a bike to school.
9
	Bằng phương pháp kiểm tra tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra và thu được kết quả sau: 
LỚP
Khá-giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
12
30
24
60
4
10
8c
10
25
24
60
6
15
Bảng 2: Kết quả thu được sau khi nghiên cứu giai đoạn 1.
	Sau một tháng tiến hành dạy luyện tập từ vựng cho học sinh theo phương pháp luyện từ với bài khoá và luyện từ với mẫu câu tôi đã thấy học sinh của mình có chuyển biến tích cực hơn trong việc học tiếng Anh. Các em không sợ mỗi khi cô giáo gọi lên bảng viết từ hay đặt các câu đơn giản bằng Tiếng Anh. Qua trao đổi với các em tôi thấy rằng các em đã thích học hơn và và luôn tỏ ra hợp tác cùng giáo viên trong các tiết học. Bằng phương pháp kiểm tra đánh giá tôi đã thu được kết quả như bảng thống kê trên. Kết quả của các em đã được lâng lên rõ rệt. Số lượng học sinh khá, giỏi đã tăng lên trong khi đó số lượng học sinh yếu đã giảm .
 	2.2. Giai đoạn II: Luyện tập về cấu tạo từ
	Tôi đã trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp, phỏng vấn học sinh và tiếp tục áp dụng phương pháp : ‘Luyện tập về cấu tạo từ’ vào việc luyện từ cho học sinh.
	- Thực hiện ở các bài thực hành, bài listen and Read hoặc Language focus.
	- Mục đích: Giúp học sinh phân biệt từ loại trong câu nói hoặc viết đồng thời giúp các em biết cách tạo từ loại cho phù hợp. Thông qua việc sử dụng mẫu câu tốt, hiệu quả.
	- Thực hiện.
	*Bước 1: Hướng dẫn học sinh cách tạo từ mới, từ gốc, thông qua đó học sinh nắm vững được từ loại.
	-Giáo viên viết lên bảng một số từ giải thích
10
	Organnize (v) 	-> organnization (n) 
	Explain (v) 	-> explanation (n)
	Encourage (v) 	-> encouragement
	Establish (v) 	-> establishment
Bước 2: Tìm từ cùng gốc giúp học sinh phát hiện từ loại nhanh.
	 Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các từ loại khác nhau có cùng gốc;
Verb
Adjective
Adverb
Noun
Organize
Organizable
Organizably
Organization
Act 
Active
Actively 
Activity/action
	* Bước 3: Làm bài tập sử dụng từ loại trong câu.
	Ví dụ:	 Unit 6 – Read – TA8 
	 Chuẩn bị bài tập ra giấy, học sinh làm theo nhóm trên phiếu học tập (mỗi bàn một nhóm) để học sinh có điều kiện thảo luận với nhau và không mất thời gian.
	Cụ thể với từ (Organize)
There are__________________ similar to the BSA which girls can join. 
FiFa_____________ world Cup every four years
The meeting is ______________ on December 22th
That program was worked ________________
Sau khi tiến hành dạy luyện tập về cấu tạo từ, tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra và thu được kết quả sau. 
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
16
40
22
55
2
5
8b
16
40
20
50
4
10
11
Bảng 3: Kết quả thu được sau khi nghiên cứu giai đoạn 2 
	* Với kết quả trên, ta thấy học sinh đã có kiến thức sâu hơn về cấu tạo từ Tiếng Anh. Các em đã biết cách dùng từ theo đúng ngữ cảnh, không còn nhầm lẫn giữa danh từ và động từ, tính từ và trạng từ. các em mạnh dạn hơn trong việc nói Tiếng Anh. Các em cũng có tiến bộ hơn trong khi viết. Kết quả bài kiểm tra của các em khá tốt. Số học sinh giỏi tăng lên rõ dệt và số học sinh yếu giảm xuống.
2.3. Giai đoạn 3: Luyện từ theo chủ đề
 Sau khi tiến hành 2 giai đoạn đầu tôi thấy kết quả học từ vựng của học sinh có nhiều tiến bộ. Tôi đã trao đổi với học sinh để hiểu thêm về tâm lí, tinh thần, thái độ của các em sau khi đã được học qua 2 giai đoạn theo phương pháp thử nghiệm. Tôi cũng đã cùng đồng nghiệp thảo luận và tiếp tục áp dụng phương pháp luyện từ theo chủ đề để luyện từ vựng cho học sinh.
Thực hiện ở phần củng cố, ôn tập hoặc phần warm up.
	* Mục đích: Củng cố các từ đã học, nhận biết các từ loại để nhớ theo hệ thống logic.
	* Cách tiến hành: Đưa ra các dạng bài tập để luyện theo mục đích mong muốn, giúp học sinh nhớ lâu.
	- Tuỳ từng loại bài mà giáo viên chọn cách tiến hành cho phù hợp.
	+ Xếp từ theo nhóm.
	+ Network.
	Ví dụ: Cách 1: Giáo viên cho một lượng từ nhất định yêu cầu học sinh nhặt và xếp từ theo chủ đề cho sẵn (giáo viên có thể viết giấy hoặc viết lên bảng phụ trước để tránh mất thời gian).
	Ví dụ: Trong bài Unit 1 – Speak.
	Chủ đề cần luyện: 	Furniture
	Prepositions.
	Cách 1: Giáo viên đọc/ghi các từ yêu cầu học sinh xếp theo nhóm.
12
	Shelf, couch, picture, clock, opposite, armchair, rug, coffee, table, on, lamp, next to, through. 
	Cách 2: Network.
	Giáo viên đưa ra mạng từ với 2 chủ đề trên, yêu cầu học sinh tự liệt kê tìm các từ theo chủ điểm và điền vào mạng từ.
 	* Sau khi tiến hành dạy cho học sinh luyện tập theo chủ đề, tôi đã thu được kết quả sau: 	
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
18
45
21
52,5
1
2,5
8b
17
42,5
21
52,5
2
5
Bảng 4: kết quả thu được sau khi nghiên cứu giai đoạn 3
	* Sau giai đoạn này học sinh đã thực sự ham học. Tôi quan sát thấy học sinh của mình đã bắt đầu nói với nhau những câu đơn giản bằng Tiếng Anh trên lớp. Các em cũng có tiến bộ trong kĩ năng nghe và viết. Cụ thể sau khi học sinh làm bài kiểm tra về từ vựng kết quả của các em đã tăng lên rõ rệt. Số học sinh khá, gỏi tăng lên, số học sinh yếu giảm nhanh. 
	2.4. Giai đoạn 4: Luyện từ phối hợp 
	 Sau 3 tháng dạy thử nghiệm các phương pháp luyện từ cho học sinh, tôi thấy kết quả học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt. Vì vậy tôi thực hiện giai đoạn thực nghiệm cuối cùng bằng phương pháp luyện tập từ phối hợp. 
	*Mục đích: Giúp học sinh nhớ từ theo cặp và có khả năng sử dụng chúng một cách linh hoạt trong ngữ cảnh cụ thể.
	*Cách tiến hành
	Giáo viên đưa ra các dạng bài tập như:
	+ Tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cho trước.
	+ Điền chữ cái còn thiếu để tạo nên từ có nghĩa.
13
	+ Nối cột A với cột B theo hệ thống từ mà giáo viên đưa ra. 
	- Hình thức này được luyện tập ở nhiều dạng bài như bài đọc, thực hành. Language foucus – giúp học sinh sử dụng từ hợp lý trong tình huống, hoàn cảnh cụ thể.
	Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
	Ví dụ: Unit 3 – Read
	Đưa một số từ gốc 	Từ trái nghĩa
	dangerous 	 safe
	soft hard
	sure uncertain.
	-> Yêu cầu học sinh đọc lại.
	Hoặc có thể cho học sinh làm bài tập kết hợp từ (Do –matching).
	A	 	B
	1. Make 	a. Place
	2. dangerous	 b. Drinks or candy
	3. Soft 	c. Sure
	4. Electrical 	d. Matches
	5. Play 	e. Sockets	.
	Sau khi cho học sinh luyện từ phối hợp tôi cho học sinh làm bài kiểm tra về từ vựng và thu được kết quả sau:
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
20
50
20
50
0
0
8b
18
45
21
52,5
1
2,5
	Bảng 4: Kết quả thu được sau khi nghiên cứu giai đoạn 4
	Với kết quả trên ta thấy kết quả học từ vựng của học sinh đã đạt kết quả tốt. Học sinh khá, giỏi đã tăng khá cao và học sinh yếu đã giảm rõ rệt.
14
	2.5. Kinh nghiệm giúp học sinh ghi nhớ vốn từ vựng Tiếng Anh
 	Cùng với việc áp dụng các phương pháp luyện tập từ như đã thực hiện ở 4 giai đoạn trên, để giúp cho học sinh của mình ghi nhớ được vốn từ vựng tốt hơn, tôi đã giúp các em tìm ra phương pháp học cho mình và hướng dẫn các em học ở nhà kết hợp với những kiến thức mà cô giáo dạy trên lớp.Tôi đã giúp các em tìm cho mình phương pháp ghi nhớ từ nhanh và dễ dàng nhất.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, và giúp học sinh nhớ nhanh vốn từ vựng thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Cho nên ngay từ đầu năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở trường và ở nhà.
2.5.1.Chuẩn bị từ vựng ở nhà.
	Các em phải chuẩn bị trước từ vựng ở nhà để đến lớp các em chủ động trong việc tiếp thu kiến thức mới, giúp các em ghi nhớ được vốn từ vựng một cách nhanh chóng và dễ dàng.
	2.5.2. Ở trên lớp
15
 Để giúp học sinh ghi nhớ từ vựng dễ dàng hơn thì ngay từ bước giới thiệu từ mới bản thân tôi cũng đã áp dụng tất cả các thủ thuật giới thiệu từ: dùng trực quan,tranh ảnh,vật thật, tình huốngtránh dạy từ bằng hình thức chép một loạt từ lên bảng rồi cho học sinh đọc,chép. Nếu có điều kiện giáo viên có thể sử dụng công nghệ thông tin để dạy. Giáo viên có thể thiết kế nhiều hoạt động bằng giáo án điện tử nhằm giúp học sinh luyện tập và ghi nhớ vốn từ hiệu quả.
	Bên cạnh các hoạt động giới thiệu từ mới, tôi cũng rất chú trọng đến việc kiểm tra việc ghi nhớ vốn từ của học sinh ngay sau khi học.Tôi áp dụng tất cả những thủ thuật của giáo học pháp, sử dụng các trò chơi như: what and where, rubout and remember, matching,. 
	- Ngoài các hoạt động trên, để giúp học sinh ghi nhớ được vốn từ vựng Tiếng Anh hiệu quả, tôi thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi về từ vựng, tổ chức cho các em có những buổi ngoại khoá Tiếng Anh để các em giao tiếp với nhau bằng Tiếng Anh. Có thể khuyến khích các em mang những vật thật đến hoặc tự làm rồi đóng kịch (mua,bán hàng), giáo viên đưa ra các tình huống để học sinh giao tiếp với nhau bằng Tiếng Anh.
	- Trong quá trình dạy tôi đã nghĩ ra những bài hát ngắn,rồi dạy các em hát.Với hình thức này tôi thấy học sinh rất thích và nghi nhớ từ rất nhanh.Tôi có thể đưa ra một bài hát được chuyển thể từ Tiếng Việt:
GRAND MOTHER
Grand mother, I love you so
Your hair’s white, white’s like cloud
I love you, I take your hands
When I obey, I know you’re happy
	- Giáo viên hướng dẫn học sinh hát, các em sẽ tự nhận ra giai điệu của bài hát bằng Tiếng Việt. Đó là bài: “ Cháu yêu bà” với học sinh lớp 6,7 thì giáo viên có thể thực hiện kinh nghiệm này dễ dàng hơn vì lượng kiến thức sách giáo khoa còn chưa nhiều. 
16
	- Bên cạnh đó tôi còn khuyến khích học sinh thi Tiếng Anh trên mạng. Đây cũng là một hình thức giúp các em trau dồi và ghi nhớ vốn từ vựng Tiếng Anh hiệu quả. 
	2.5.3. Học thuộc lòng từ vựng
 Nếu các em học từ vựng mà chỉ nhớ nghĩa và cách đọc thì chưa đủ.Từ vốn tồn tại ở 2 hình thức: âm thanh và chữ viêt.Vì vậy giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh phương pháp học thuộc lòng cách viết từ vựng. Bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh các cách sau:
	- Học thuộc từ mới bằng cách viết nhiều lần ra giấy đến khi thuộc cách viết và nghĩa. Có thể khuyến khích học sinh viết từ vựng ra những mẩu giấy nhỏ để các em có thể để chúng trong túi áo giúp các em có thể học từ vựng ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào mà các em muốn.
	- Giáo viên cũng có thể hướng dẫn các em học từ vựng ở nhà bằng cách ghi từ vựng ra giấy rồi dán chúng lên các đồ vật trong nhà và dán chúng vào những vị trí dễ thấy trong nhà để các em có thể học mọi lúc, mọi nơi.
 - Tự đặt câu với các từ đã học
	- Có thể hướng dẫn các em viết nhật kí hàng ngày bằng Tiếng Anh để trau dồi vốn từ vựng Tiếng Anh, giúp các em tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh. Hàng tuần câu lạc bộ sinh hoạt sau tiết 4 chiều thứ 5. Các thành viên trong câu lạc bộ sẽ sinh hoạt, trao đổi kiến thức và giúp nhau trong học tập.
	-Yêu cầu mỗi học sinh có một quyển sổ của riêng mình để liệt kê từ vựng theo chủ điểm, để khi cần các em có thể dễ dàng tra cứu mà không cần dùng từ điển
	- Khuyến khích học sinh thường xuyên học và làm các bài tập về từ vựng. Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh đọc các bài hội thoại và bài khoá bằng Tiếng Anh. Đọc càng nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú. Trong khi đọc khuyến khích các em chú ý đến những từ mà các em chưa biết. Giáo viên cần hướng dẫn các em đoán nghĩa của từ sau đó mới tra từ điển. Giáo viên có thể khuyến khích các em luyện đọc vào buồi sáng và buổi tối để các em ghi nhớ từ tốt hơn.
17
 2.6. Phân tích kết quả 
	Qua áp dụng một số kinh nghiệm về phương pháp dạy luyện tập từ vựng vào việc giảng dạy Tiếng Anh ở 2 lớp 8a và 8b, tôi đã đạt được kết quả nhất định. Dưới đây là kết quả thu được của tôi trước và sau quá trình nghiên cứu. 
 Kết quả trước khi tiến hành nghiên cứu:
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
10
25
24
60
6
15
8b
8
20
24
60
8
20
	2.6.2. Kết quả sau khi tiến hành nghiên cứu:
	*Kết quả kiểm tra lần 1
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
12
30
24
60
4
10
8b
10
25
24
60
6
15
	*Kết quả kiểm tra lần 2
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
16
40
22
55
2
5
8b
16
40
20
50
4
10
	 * Kết quả kiểm tra lần 3
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
18
45
21
52,5
1
2,5
8b
17
42,5
21
52,5
2
18
5 
	* Kết quả kiểm tra lần 4
LỚP
Khá - giỏi (%)
TB (%)
Yếu (%)
TS
%
TS
%
TS
%
8a
20
50
20
50
0
0
8b
18
45
21
52,5
1
2,5
	Dựa vào bảng phân tích kết quả trên ta thấy rõ trước khi kiểm tra số lượng học sinh giỏi thấp trong khi đó kết quả học sinh yếu còn ở mức cao. Sau một thời gian áp dụng các phương pháp dạy luyện từ và hướng dẫn học sinh ghi nhớ, học thuộc lòng từ vựng số học sinh khá giỏi đã tăng lên, số học sinh yếu giảm đi. Học sinh đã được thực hành từ vựng nhiều hơn và có thể sử dụng được số từ vựng được cung cấp trong các tình huống được giao tiếp cụ thể.
	Từ những kết quả trên đã chứng minh được những phương pháp của tôi đã đem lại kết quả tốt. Học sinh đã có hứng thú với môn học. Các em đã mạnh dạn hơn trong việc nói Tiếng Anh. Các em Nghe, Đọc, Viết tốt hơn. Giáo viên không phải quá vất vả trong việc luyện các kỹ năng Nge, Nói, Đọc, Viết cho học sinh. Các em đã chủ động trong việc tiếp thu kiến thức trên lớp và có ý thức tự học ở nhà.
19
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
	3.1. Kết luận
	Sau một thời gian áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy luyện tập từ vựng cho học sinh, tôi đã ghi được những kết quả đáng ghi nhận.
	Một là: Hầu hết các em ghi nhớ được vốn từ vựng dễ dàng hơn và vận dụng được vốn từ vào học các kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Các em dễ dàng hiểu được nội dung các bài hội thoại và các bài khoá, từ đó các em yêu thích bộ môn Tiếng Anh hơn và kết quả học tập đạt kết quả cao. Tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên và tỉ lệ học sinh yếu giảm đi rõ rệt.
	Hai là: 	Từ những kết luận trên cho ta thấy để học sinh ghi nhớ được vốn từ vựng Tiếng Anh cho bản thân thì đòi hỏi cả giáo viên và học sinh đều phải cố gắng, nỗ lực. Giáo viên phải luôn tìm tòi, học hỏi, trau rồi vốn kiến thức của mình để giúp học sinh luyện tập và tìm ra cho mình phương pháp học tập tốt nhất, phù hợp với bản thân các em.Từ đó các em sẽ ham học và thích học để nâng cao kiến thức cho bản thân.
	3.2. Ưu điểm và hạn chế của sáng kiến kinh nghiệm
	* Ưu điểm: Phát triển được vốn từ vựng cho học sinh, dễ thực hiện, không tốn kém.
	* Hạn chế: Để thực hiện được thì cần có sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh. Nếu học sinh không phối hợp với giáo viên thì sẽ không thu được kết quả như mong đợi. Bên cạnh đó cũng cần có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc động viên, khuyến khích các em học tập ở trường cũng như ở nhà.
	Với đề tài: “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 luyện tập và ghi nhớ vốn từ vựng Tiếng Anh ”. của mình, tôi chưa thể trình bày hết được tất cả các phương pháp bài tập luyện từ, có thể vẫn còn một số những điểm hạn chế trong quá trình giảng dạy. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
	3.3. Một số kiến nghị
20
	Đề nghị các cấp tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, quy cách phòng học, bố trí số lượng học sinh trong lớp vừa phải để giáo viên bao quát lớp được toàn diện, học sinh có điều kiện thực hành nhiều hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Teaching Vocabulary Techiques (OXFORD)
2. Ngữ âm và từ vựng - Nguyễn Văn Thọ - Huỳnh Kim Tuấn (GD)
3. Texbook English 8 (NXBGD)
4. Basic English Lexicology – Hoang Tat Truong
5. Hoàng Tất Trường-Từ vựng học Tiếng Anh cơ bản.
6. Lewis M. and Jimmy Hill (1990) - practical techniques of language teaching Lon Don.
7. Little Wood.W ( 1981)- communicative language teaching.
8. A practical English grammar – A. J. Thomson – A. V Martinet
21

File đính kèm:

  • docMot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_8_luyen_tap_vaghi_nho_tu_vung_Tieng_Anh.doc
Sáng Kiến Liên Quan