Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp về đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học

Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục tiểu học đã trở thành mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Bậc Tiểu học được coi là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của người lao động mới. Mục tiêu của giáo dục tiểu học được cụ thể hoá trong từng bài, từng tiết học, môn học của nội dung chương trình SGK từ lớp 1 đến lớp 5. Mục tiêu đó có thực hiện được hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Trong đó, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học và giáo dục. Vì vậy, việc đổi mới PPDH ở các cấp học nói chung, cấp tiểu học nói riêng đã và đang trở thành yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH ở trường tiểu học cũng còn một số tồn tại và chưa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân.

Thứ nhất, một số giáo viên (GV) lớn tuổi tiếp cận và thực hiện đổi mới PPDH còn chậm trong khi đó GV trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm và lúng túng khi vận dụng đổi mới PPDH vào thực tế giảng dạy.

Thứ hai, do thói quen trong giảng dạy, một số GV vẫn sử dụng nhiều các phương pháp truyền thống dưới dạng thông báo – thu nhận, cung cấp kiến thức cho học sinh chứ chưa thực sự chú trọng tới việc tổ chức các hoạt động để chiếm lĩnh tri thức.

Trong một số tiết học, GV còn làm thay HS trong khi các em có thể tự mình phát hiện và giải quyết được vấn đề của bài học.

Thứ ba, một số HS còn rụt rè, chưa tích cực, chủ động trong học tập; kĩ năng làm việc nhóm còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên.

Thứ tư, công tác quản lý, bồi dưỡng trong GD còn nhiều bất cập dẫn đến việc nghiên cứu và giới thiệu các phương pháp mới cho đội ngũ GV cũng mang tính hình thức và chưa phát huy được hết tác dụng tích cực.

 

doc28 trang | Chia sẻ: minhtam111 | Lượt xem: 5192 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp về đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng tôi chỉ đạo GV thảo luận, trao đổi,
 rút kinh nghiệm theo các định hướng sau:
+ Bài dạy đã thể hiện được nội dung kiến thức và khắc sâu kiến thức trong tâm cho HS chưa?
+ GV đã sử dụng những PPDH nào? Việc sử dụng các PPDH đó đã hợp lí chưa? 
+ Đồ dùng giảng dạy được sử dụng như thế nào? 
+ Hoạt động của thầy và trò đã đáp ứng với mục tiêu đổi mới chưa?
+ Cần đề xuất điều gì để bài dạy tốt hơn? 
+ Đề xuất những băn khoăn về nội dung, PPDH cần giải đáp .
 Với những định hướng trên, ở mỗi chuyên đề, GV nhà trường thảo luận rất tích cực và chất lượng. Qua chuyên đề, bản thân mỗi GV trực tiếp thực hiện và GV dự chuyên đề lĩnh hội và rút ra được rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Chính vì vậy mà các đồng chí GV ngày càng vững vàng về chuyên môn . Đặc biệt là 100% GV trong khối đã biết vận dụng linh hoạt các PPDH, tổ chức các hình thức dạy học phong phú vào bài dạy của mình, đạt hiệu quả cao trong dạy học. Sau khi triển khai các chuyên đề, Ban giám hiệu kiểm tra đột xuất các GV việc vận dụng các ND đã được chỉ đạo thống nhất đó như thế nào để từ đó tư vấn thúc đẩy cho mỗi GV.
 Ngoài việc tổ chức các chuyên đề trường, chúng tôi còn tạo điều kiện cho GV được tham dự các chuyên đề của Quận và Thành phố, tham khảo các giờ dạy trong băng hình, tài liệu, chuyên san, để rút kinh nghiệm và học tập về nội dung, phương pháp giảng dạy .
2.3. Giải pháp 3: Đổi mới hoạt động ở tổ chuyên môn 
 Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là khâu quyết định 50 % của việc thực hiện đổi mới PPDH nói riêng và thực hiện đổi mới nội dung chương trình nói chung. Chính bởi vậy, chúng tôi luôn quan tâm tới việc cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối, đẩy mạnh hoạt động của tổ chuyên môn. Cụ thể:
-Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2tuần/1lần.
- Phân công cụ thể GV nghiên cứu chuyên sâu và phụ trách từng bộ môn. 
- Khối trưởng có nhiệm vụ xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn cụ thể, sát thực và phải đảm bảo được 3 nội dung chính sau:
- Rút kinh nghiệm tuần trước : Bao gồm những vấn đề sau:
+ Việc thực hiện chương trình : Tiến độ , khó khăn, thuận lợi 
+ Việc giảng dạy: ưu điểm, hạn chế, hướng khắc phục ( về nội dung bài dạy, áp dụng các PPDH, hình thức tổ chức giờ dạy )
+ Việc đánh giá , kiểm tra HS ( đề bài , chất lượng )
- Thống nhất soạn giảng (tuần tới)
	+ GV phụ trách các bộ môn trình bày trước khối các bài giảng khó, có vấn đề 
+ Thực hiện đổi mới PP (ở từng bài, từng môn học, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học .. .)
+ Thống nhất trọng tâm về kiểm tra kiến thức, kĩ năng HS trong tuần, kiểm tra định kì .
+ Giải quyết (đề xuất các phương án) vấn đề nảy sinh trong soạn, giảng (SGK, sách tham khảo, thực hiện chương trình  )
- Bồi dưỡng chuyên môn 
+ Nghiên cứu các văn bản chuyên môn của Bộ, Sở, Phòng GD và bàn biện pháp thực hiện .
+ Thảo luận các vấn đề nổi bật về chuyên môn trong tạp chí, chuyên san của ngành, viện khoa học GD.
+ Thảo luận tài liệu tham khảo, sưu tầm, tài liệu học bồi dưỡng ,
+ Thảo luận tìm biện pháp thực hiện kế hoạch của nhà trường .
+ Tăng cường công tác kiểm tra của tổ, khối chuyên môn: Kiểm tra hồ sơ của GV trong khối (giáo án, kế hoạch cá nhân, sổ điểm ); dự giờ và góp ý với đồng nghiệp về đổi mới PPDH, cách tổ chức các hoạt động trong giờ học 
+ Ban giám hiệu cùng dự giờ sinh hoạt chuyên môn với các khối để nắm bắt thông tin và kịp thời thống nhất hoặc giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình.
Như vậy, đẩy mạnh hoạt động của tổ chuyên môn là biện pháp quan trọng trong quá trình chỉ đạo GV thực hiện tốt đổi mới PPDH. Qua hoạt động của tổ chuyên môn, các thành viên trong khối đã thể hiện sự đoàn kết trong tập thể GV, giúp đỡ nhau tiến bộ, cùng thực hiện tốt đổi mới PPDH, góp phần vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
2.4. Giải pháp 4: Tăng cường chỉ đạo việc soạn giáo án đối với đội ngũ GV
Như chúng ta đã biết, giáo án tốt sẽ quyết định thành công của tiết dạy. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới PPDH, thực hiện tốt chương trình mới thì cách chuẩn bị bài phù hợp với đặc điểm lao động của GV Tiểu học và tạo điều kiện cho GV chủ động, linh hoạt khi tổ chức dạy học thì lập kế hoạch dạy học chiếm một vị trí vô cùng quan trọng 
Để kế hoạch dạy học hỗ trợ tích cực cho quá trình tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS, chúng tôi chỉ đạo GV cần thể hiện rõ trong kế hoạch bài học các phần sau:
* Mục tiêu: Nêu các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần đạt
khi học xong bài học. Mục tiêu đó bám sát chuẩn kiến thức –kĩ năng của Bộ GD và sát thực tiễn của lớp ( phân hoá các đối tượng, điều kiện vùng miền )
* Đồ dùng dạy học : 
- Nêu các đồ dùng dạy - học cần thiết cho tiết học.
- Dự kiến phương pháp, quy trình hướng dẫn HS khai thác các phương tiện học tập. 
* Các hoạt động dạy học chủ yếu:
- Nêu tên từng hoạt động, cách tổ chức thực hiện từng hoạt động. Mỗi hoạt động đều gắn liền với mục tiêu bài học.
- các hoạt động dạy học được GV có thể sắp xếp và triển khai theo thứ tự phù hợp với đặc điểm của bài học và điều kiện dạy học cụ thể của từng tiết học .
- Khi lập kế hoạch bài học, GV cần nắm chắc nội dung bài học trong SGK và những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu cần đạt, các hoạt động cần thực hiện, các mức độ cần đạt ở từng đối tượng HS  nêu trong sách GV có liên quan đến bài học. Trong kế hoạch dạy học thể hiện rõ hệ thống câu hỏi, phân hoá theo đối tượng HS; dự kiến các phương án trả lời với nội dung câu hỏi hoặc bài tập khó; GV lường hết tình huống HS có thể sai trong quá trình học và đưa ra phương án sửa sai. Có chốt ngắn gọn sau từng nội dung. Đặc biệt GV chỉ rõ PPDH sử dụng trong giờ học ứng với mỗi hoạt động.
* Cuối bài dạy, GV có lưu bút những vấn đề khó, bất cập cần giải quyết để rút kinh nghiệm dạy tốt trong những lần sau. Điều này đòi hỏi mỗi GV phải tâm huyết mới có thể thực hiện tốt .
Qua quá trình chỉ đạo việc soạn bài như trên, tôi thấy: 
- Tinh thần trách nhiệm và trình độ GV được nâng cao.
- GV linh hoạt, chủ động trong tổ chức, hướng dẫn HS tham gia các hoạt động học tập . 
- Loại bỏ dần cách soạn bài mang tính chất hình thức, đối phó, cách dạy máy móc, đơn điệu.
- GV tích cực hơn trong việc tìm các tài liệu phục vụ cho soạn bài.
2.5. Giải pháp 5 : Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động dạy và học trên lớp
 Việc tăng cường công tác kiểm tra dạy trên lớp của GV giúp cho người quản lí nắm được những thông tin ngược về việc thực hiện chương trình giảng dạy, đặc biệt là việc vận dụng đổi mới PPDH của GV. Qua đó có biện pháp chỉ đạo, giúp đỡ cụ thể để bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực, khả năng thực hiện đổi mới PPDH của GV.
 - Dự giờ báo trước, tăng cường dự không báo trước để nắm bắt và thu được thông tin thật nhất, chính xác nhất về trình độ và năng lực của mỗi GV.
 - Tạo không khí thoải mái cho GV, tránh gây những áp lực nặng nề không cần thiết trước giờ dạy của GV.
 - Quan sát kĩ các hoạt động trong giờ dạy để có những minh chứng cụ thể, chính xác về kiến thức, cách tổ chức các hình thức dạy học,vận dụng PPDH, sử dụng đồ dùng dạy học vào bài dạy, việc nắm bài của HS, cách đánh giá của GV để từ đó có tư vấn, rút kinh nghiệm cho GV. 
 Qua việc dự giờ thăm lớp, chúng tôi đã thu nhận được những thông tin hữu ích về mặt mạnh trong năng lực cũng như mặt còn hạn chế của từng GV. Từ đó có các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cụ thể, tối ưu với từng đồng chí để phát huy tính tích cực, sáng tạo, nhân điển hình của GV và giúp đỡ, tạo điều kiện để các đồng chí còn hạn chế được bồi dưỡng nhiều hơn về chuyên môn hoặc phân công công việc cho phù hợp. Từ biện pháp này, trình độ tay nghề và việc đổi mới PPDH của GV được nâng lên, các đồng chí tự tin, mạnh dạn áp dụng các PPDH mới vào giảng dạy có hiệu quả hơn .
2.6. Giải pháp 6 : Đổi mới hoạt động Dạy - Học với nhiều hình thức 
* Học cá nhân trên lớp
Đây là hình thức học tập chủ yếu ở tất cả các môn học, đặc biệt là các tiết học Toán, Mĩ thuật. Tuy nhiên, nếu có sự thay đổi trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập hình thức học cá nhân sẽ mang lại hiệu quả cao trong các tiết học.
* Học theo nhóm 
Đây là hình thức học tập có nhiều ưu điểm. Bởi:
- Góp phần rèn luyện tinh thần tự chủ của HS: Một số hoạt động có thể giao cho HS tự làm, GV không cần can thiệp trực tiếp vào.
- Tạo ra cơ hội để HS hòa nhập với cộng đồng: HS tập lắng nghe ý kiến người khác, tập thể hiện quan điểm của chính mình.
- Tạo cơ hội để HS nâng cao năng lực hợp tác.
- Tạo điều kiện để HS phát huy hết khả năng của mình theo từng hướng phân hóa trong dạy học.
* Tổ chức trò chơi học tập 
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của HS Tiểu học. Dù không đóng vai trò chủ đạo, xong vui chơi vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của HS và có một ý nghĩa lớn đối với các em. Lí luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho HS vui chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả GD .
Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trò chơi được sử dụng trong các tiết học có thể là:
- Trò chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.
- Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng 
- Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khóa.
* Dạy và học tham quan ở hiện trường ( hoạt động ngoại khoá)
Việc tổ chức cho HS được học tập ngoài hiện trường có một vai trò rất quan trọng trong điều kiện hiện nay khi mà các nhà trường đều hướng tới sự phát triển toàn diện của HS. Học, tham gia các hoạt động ngoại khoá được thực hiện chủ yếu vào các giờ tự học, hoạt động tập thể, .
Chỉ đạo GV thực hiện tốt các hoạt động ngoại khoá, chúng tôi mong muốn sẽ: 
- Nâng cao hứng thú của HS đối với các môn học 
- Phát triển tốt hơn hoạt động nhận thức của HS, làm cho các em quen với việc sử dụng tài liệu tham khảo, phát triển được nhu cầu tự học.
- Làm cho kiến thức mà HS thu được trong giờ học trở nên sâu sắc hơn , góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS .
Qua thực hiện, tôi nhận thấy hoạt động ngoại khoá đã thực sự tạo điều kiệncho HS phát triển tính chủ động, sáng tạo, phát huy nhu cầu và kĩ năng tự học. 
Đồng thời tạo điều kiện cho GV và HS gần gũi nhau hơn trên cơ sở tính hấp dẫn của các môn học và trên cơ sở tham gia một hoạt động. Rèn kĩ năng sống cho các em.
Trên đây là những hình thức tổ chức hướng dẫn hoạt động dạy và học theo hướng đổi mới phương pháp học tập tích cực đã được triển khai tại trường Tiểu học nơi tôi công tác. Thực hiện tốt các hình thức học tập trên đã giúp việc giảng dạy và học tập của thầy và trò nhà trường đạt hiệu quả cao trong mỗi giờ học, phù hợp với tâm sinh lí HS Tiểu học.
2.7. Giải phsp 7: Đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học và tích cực ứng dụng CNTT:
Tham mưu tích cực với các cấp lãnh đạo đầu tư CSVC trang thiết bị dạy học, tận dụng tối đa các thiết bị sẵn có, động viên GV làm thêm đồ dùng dạy học phục vụ cho bài giảng phong phú hơn. Tích cực tham gia vào cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm do các cấp tổ chức.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của bùng nổ thông tin, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào các lĩnh vực đời sống trong đó có lĩnh vực GD là hết sức cần thiết.
Mục đích của việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là sử dụng CNTT như một công cụ lao động "trí tuệ ", giúp lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lí, giúp các thầy cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho HS kiến thức về CNTT, HS sử dụng các thiết bị kĩ thuật số như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập, góp phần rèn luyện HS một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Nói đến đổi mới PPDH ngày nay, không thể không nói đến việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới PPDH cho HS nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các phương pháp học chủ động.
Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc chuyển từ " lấy GV làm trung tâm " sang " lấy HS làm trung tâm " sẽ trở nên dễ dàng hơn.
- Tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học với các môn học, triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các CNTT vào quá trình dạy các môn học. 
Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của ngành trong việc ứng dụng CNTT với các nội dung chủ yếu sau: 
1. Nhận thức về yêu cầu, sự cần thiết của CNTT trong đổi mới PPDH.
2. Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH tại đơn vị.
3. Quá trình thực hiện ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá HS trong nhà trường.
4. Trình bày một số sản phẩm ứng dụng CNTT đổi mới PPDH những kinh nghiệm giảng dạy qua các bài giảng điện tử của GV.
5. Kết quả những bài học kinh nghiệm. Đề xuất những giải pháp để thực hiện hiệu quả ứng dụng CNTT thực hiện đổi mới PPDH và phát huy SKKN trong giảng dạy.100% GV hiểu và sử dụng hiệu quả các PPDH mới, kết hợp với các PPDH truyền thống, ứng dụng CNTT làm bài giảng thêm sinh động. Các GV còn lúng túng trong việc sử dụng PPDH tích cực đã đạt hiệu quả rõ rệt.
3. Kết quả:
STT
Nội dung đổi mới
Mức độ thực hiện đổi mới phương pháp
Tốt
Khá
Trung bình
1
Phương pháp giảng dạy
43
2
0
2
Ứng dụng CNTT
42
3
0
3
Sử dụng ĐDDH
42
3
0
Chất lượng GD của trường tiểu học nơi tôi công tác:
Kết quả học tập của HS trong quá trình đổi mới PPDH: Trong quá trình học tập, HS có kĩ năng trong thảo luận nhóm, tham gia các trò chơi học tập một cách chủ động, có sáng tạo, khả năng làm việc cá nhân, khả năng tự học có nhiều tiến bộ. Chất lượng HS đại trà được đảm bảo: Có 99,6 % HS hoàn thành môn học và hoạt động giáo dục , 0,4% HS chưa hoàn thành. 
 Tóm lại: Đổi mới PPDH không phải là tạo ra một phương pháp khác với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc cách mạng trong khoa học giáo dục thực chất là tạo được một tiền đề để cho những nhân tố tích cực của cái cũ vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn cái đó có. Nếu PPDH cũ có một ưu điểm lớn là phát huy trí nhớ, tập cho HS làm theo một điều nào đó, thì PP mới vẫn cần những ưu điểm trên. Song cái khác căn bản ở đây là PPDH cũ đó phần nhiều “bỏ quên học sinh”. Nên bình thường, HS bị động trong tiếp nhận. Còn PPDH mới phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Phát huy tính tích cực của HS thông qua hàng loạt các tác động của GV là bản chất của PPDH mới. Nhờ phát huy được tính tích cực mà HS không còn bị thụ động. HS trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát vọng được khám phá, hiểu biết.
Khi đổi mới PPDH cần tránh xu hướng giản đơn hay cực đơn. Có thầy, cô thay việc “đọc, chép” bằng việc hỏi quá nhiều mà phần nhiều các câu hỏi ấy lại không tạo được “tình huống có vấn đề”. Có thể họ đã nghĩ sử dụng PPDH mới là việc thay đọc chép bằng việc hỏi đáp. hỏi đáp càng nhiều thì càng đổi mới.
Để đổi mới PPDH được thành công thì phải đổi mới đồng bộ. 
Vấn đề này rất lớn và phức tạp, song trước mắt lên chú ý đổi mới những vấn đề liên quan trực tiếp tới việc dạy và học:
Trước hết là chương trình Sách giáo khoa. 
Chương trình mà SGK hiện nay đã đạt được yêu cầu cần thiết chưa? Điều này rất khó xác định, bởi chương trình SGK của ta thiên về tính “ Hàn lâm” mà chưa thực sự coi trọng thực hành. Coi trọng từng phần từ phân môn song lại không đồng bộ dẫn đến sự vênh lệch không cần thiết giữa lý thuyết và thực hành. Nên đề cao vai trò của nhà trường, của tổ nhóm chuyên môn. 
Thành bại trong đổi mới PPDH diễn ra ở nhà trường, các nhà trường, tổ nhóm chuyên môn phải đầu tư thoả đáng cho đổi mới PPDH bằng những hành động cụ thể.
Để làm được điều này, Bộ trưởng cũng chỉ đạo phải có hướng dẫn của các cấp quản lý GD không để GV phải "đơn độc" trong việc đổi mới PPDH. Cần có phong trào thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị đạt hiệu quả trong đổi mới dạy học ở các trường
GV có trách nhiệm hướng dẫn HS phương pháp học, biết cách tự học, tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kỹ năng, tự đánh giá kết quả học tập, đồng thời biết cách tiếp nhận thông tin phản hồi từ đánh giá nhận xét của HS về phương pháp GD của mình.
 Mỗi thầy cô cần xây dựng cho mình một ý thức, thái độ tự học, tự rèn luyện thường xuyên và luôn khao khát được thể hiện mình trước đồng nghiệp và HS. Hiện nay, sách, vở, tài liệu về phương pháp, nhiều thiết bị hỗ trợ đổi mới PPDH, giáo án mẫu để thầy cô tham khảo rất dồi dào. Trên cơ sở đó, tạo cho mình một “thương hiệu”, phong cách dạy riêng và linh hoạt để tạo ấn tượng tốt với học trò sau mỗi giờ lên lớp.
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 1. Kết luận
 Trong đổi mới PPDH cần quan tâm tới vấn đề quản lý PPDH của BGH. Muốn quản lý được việc đổi mới PPDH Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động Dạy và học phải nắm được những kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, nghĩa là " nắm được nội dung đổi mới". Bốn nội dung đổi mới PPDH là nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; phát triển khả năng tự học; tăng cường học tập có thể phối hợp với học tập hợp tác; tác động tình cảm đem lại niềm tin hứng thú học tập cho HS. Bên cạnh đó, không chỉ quản lý kế hoạch chương trình dạy học, việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp mà “người thủ lĩnh của đơn vị” cũng phải quản lý việc GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, công tác bồi dưỡng GV, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và cả hoạt động học tập của HS. Góp thêm ý kiến đưa ra định hướng: “Trước hết phải tạo nhận thức đúng về tầm quan trọng của đổi mới PPDH đồng thời tổ chức để GV quán triệt khái niệm ý nghĩa của việc HS tự học và mối quan hệ biện chứng giữa việc đổi mới phương pháp giảng dạy với phương pháp học tập của HS”. Ngoài yêu cầu cao trong việc bồi dưỡng cho HS phương pháp kĩ năng tự học và tăng cường tổ chức các hoạt động học tập tại lớp, BGH cần bồi dưỡng cho GV kiến thức về tâm lý giáo dục và các kĩ năng khác nhằm hình thành năng lực tự học cho HS trong đó đặc biệt chú trọng PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề. 
Để đi đúng hướng, nhà trường tập trung xây dựng động cơ học tập của HS, khuyến khích HS “làm việc với sách”, nghe, ghi và suy nghĩ theo tinh thần tự học. Đặt câu hỏi với GV: “Dạy trên lớp như thế nào để HS có thể tự học?” Những yêu cầu cần thiết từ bước chuẩn bị giáo án, tổ chức hoạt động tự học trên lớp đến khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Có như vậy việc đổi mới PPDH mới đồng bộ và mang lại nhiều kết quả theo ý muốn. “Nếu biết phát huy tất cả các nội dung và biện pháp tối ưu vào tổ chức hoạt động dạy học của GV thì hiệu quả dạy học sẽ rất cao”.
2. Khuyến nghị:
- Đối với Sở GD&ĐT: cần tổ chức các khóa tập huấn , mở các lớp bồi dưỡng kiến thức hiểu biết và kĩ năng về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các nhà trường.
- Đối với Phòng GD&ĐT: Cần tổ chức các chuyên đề với các nội dung đa dạng để giúp GV có điều kiện học hỏi và thể hiện mình, giúp cho giáo viên ngày một nâng cao tay nghề.
 XÁC NHẬN CỦA Hà Nội, ngày........ tháng........ năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người viết
 Nguyễn Thị Hồng Điệp
HÌNH ẢNH MỘT SỐ TIẾT DẠY ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
Bài: Đề phòng bệnh giun - Môn TN - XH Lớp 2
Bài : Mở rộng vốn từ Ước mơ - Luyện từ và câu - Lớp 4
Bài: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng - Lịch sử Lớp 4
Bài: Những người bạn tốt - Tập đọc Lớp 5
Bài: Thư gửi bà - Tập đọc Lớp 3
Bài viết: Xưa kia, mùa dưa,..Tập viết Lớp 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. Báo Giáo dục Thời đại (Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học) 
 2. Báo Thế giới trong ta (Số ra 2010 Cơ quan ngôn luận hội khoa học TLGDVN)
 3. Điều lệ nhà trường Tiểu học (Thông tư 41-2010 BGD&ĐT ban hành)
 4. Giáo dục học hiện đại ( Thái Duy Tiên nhà xuất bản Đại học Quốc gia).
 5. Kế hoạch chỉ đạo năm học 2018-2019 của nhà trường.
 6. Luật giáo dục ( Nhà xuất bản Lao động xã hội 11/ 1/2005)
 7. Tài liệu hướng dẫn thực hiện Nhiệm vụ năm học của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT năm học 2018 - 2019)
 9. Quản lý giáo dục trong nhà trường phổ thông 

File đính kèm:

  • docQuan ly Diep THTrungTu.doc
Sáng Kiến Liên Quan