Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THCS

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động NCKH giúp học sinh phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh và của giáo viên, quá trình nghiên cứu KHKT còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm, từ nghiên cứu của học sinh giáo viên hướng dẫn cũng được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học.

Chúng tôi nhận thấy rằng chỉ đạo tốt hoạt động nghiên cứu KHKT và cuộc thi KHKT của học sinh có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục trung học, góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực cảu học sinh, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, ngày 02/11/2012 Bộ giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) đã ban hành Thông tư 38/TT-BGDĐT kèm theo quy chế thi nghiên cứu KHKT các cấp bắt đầu thực hiện từ năm học 2012-2013, từ đó đến nay nghiên cứu KHKT đã trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục của học sinh trung học trên cả nước, phát triển cả về quy mô, số lượng, chất lượng dự án.

Từ năm học 2013-2014 đến nay, trường THCS Sơn Hà nói riêng, huyện Nho Quan nói chung các cuộc thi KHKT đã tổ chức rất thành công, có nhiều sản phẩm ở nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi sản phẩm đều có nét độc đáo riêng sản phẩm của năm sau nhiều hơn năm trước điều đó cho ta thấy được niềm đam mê nghiên cứu của học sinh và giáo viên hướng dẫn ngày càng đa dạng, phong phú và phát triển.

 

doc27 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2892 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội ngũ giáo viên hiện có, đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giáo viên đã hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giáo viên đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật sư phạm ứng dụng; đưa nội dung hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi học, các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh.
Bốn là: Cơ chế chính sách và khen thưởng: Nhà trường có cơ chế chính sách cụ thể, có chế độ ưu tiên khuyến khích đối với giáo viên, người hướng dẫn nghiên cứu khoa học, học sinh đạt giải các cấp, người đóng góp tích cực trong cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh năm học cũ; phát động phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật và tham gia Cuộc thi năm học mới.
Để học tiếp thêm nguồn đam mê nghiên cứu của học sinh, khai thác được hết các ý tưởng của học sinh, lôi cuốn nhiều học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, đồng thời để học sinh được phát triển một cách toàn diện nhà trường đã thực hiện giải pháp 3 “Khơi dậy niềm đam mê”: 
Giải pháp 3: Chỉ đạo thành lập “câu lạc bộ nghiên cứu khoa học” cho học sinh trong đó có giáo viên tham gia. 
 Thành lập “câu lạc bộ khoa học kỹ thuật” ở câu lạc bộ đó thành viên trong câu lạc bộ là các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, những giáo viên có kinh nghiệm trong việc nghiên cứu khoa học, giáo viên làm bí thư Đoàn trường và tổng phụ trách đội cùng các em học sinh tham gia vào câu lạc bộ. Câu lạc bộ được thành lập nhằm tạo ra sân chơi bổ ích, lí thú sau mỗi giờ học chính khóa trên lớp, là môi trường để các em có cơ hội phát huy khả năng sáng tạo, học tập tích cực, phát huy tính tự chủ trong học tập, câu lạc bộ hoạt động với mục đích ươm mầm cho những tài năng nhỏ nở hoa. Trong câu lạc bộ, thầy cô giữ vai trò khơi gợi sự đam mê, truyền lửa yêu thích nghiên cứu khoa học cho các em học sinh, khuyến khích các em hình thành ý tưởng, đưa ra ý tưởng ý tưởng và nuôi dưỡng ý tưởng khoa học ấy. Các em sẽ được tự mình sáng tạo, trải nghiệm, say mê nghiên cứu khoa học, góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, từ đó hình thành cho học sinh phương pháp học tập hiệu quả, nhất là phương pháp tự học, tự bồi dưỡng năng lực tư duy độc lập sáng tạo, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, đề xuất giải thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả.
Trong câu lạc bộ phải thể hiện được những nội dung và nhiệm vụ như sau:
Một là: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu lý thuyết về cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học:
 Mục đích của cuộc thi KHKT là: Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Cuộc thi KHKT góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao nưng lực chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao c hất lượng dạy học của nhà trường. Tạo cơ hội cho học sinh truung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật củ mình, tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giữa các đơn vị và hội nhập quốc tế.
 Ban chủ nhiệm câu lạc bộ tổ chức cho học sinh tìm hiểu về nội dung, hình thức tiêu chí đánh giá, nghiên cứu về các sản phẩm đạt giải từng lĩnh vực trong cuộc thi KHKT hàng năm (bằng các video, băng hình trên các phương tiện nghe nhìn khác).
Học sinh tìm hiểu về Hội thi khoa học và kỹ thuật quốc tế (Internationnal Science and Engineering Fair, viết tắt là ISEF) được phát triển từ Hội thi khoa học quốc gia (National Science Fair) của Hoa Kỳ, do Hiệp hội khoa học và cộng đồng (Society for Science &the Public, viết tắt là SSP) sáng lập, tổ chức lần đầu tiên tại Philadelphia – Hoa Kỳ vào năm 1950. Năm 1985, Hội thi này lần đầu tiên trở thành Hội thi khoa học, kỹ thuật quốc tế với sự tham gia của Nhật Bản, Canada và Đức.
Từ năm 1997, tập đoàn Intel là nhà tài trợ chính cho Hội thi và từ đó Hội thi mang tên Intel ISEF. Ngoài tập đoàn Intel còn có nhiều đơn vị, tổ chức tài trợ khác tài trợ giải thưởng cho Intel, đến nay Intel ISEF là hội thi khoa học và kỹ thuật quốc tế hàng năm lớn nhất dành cho học sinh trung học (từ lớp 8 đến lớp 12). Mỗi năm có khoảng hơn 1500 học sinh trung học đến từ trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới tham gia giới thiệu kết quả ở 22 lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Hội thi là cơ hội kết nối các nhà khoa học trẻ tương lai trên toàn cầu, được tiếp cận với các nhà khoa học đã đoạt giải thưởng Nobel. Các em học sinh cũng được giao lưu học hỏi và chi sẻ kinh nghiệm về các đề tài nghiên cứu với các bạn cùng lứa tuổi trên khâp năm châu một cách sâu hơn, rộng hơn trong tương lai.
Để tham gia Intel ISEF, các thí sinh phải tham gia và được lựa chọn từ các Hội thi khoa học ở các quốc gia. Các hội thi quốc gia này phải tuân thủ một số quy định cơ bản của Intel ISEF và được gọi là các Hội thi Intel ISEF thành viên. Intel ISEF kết nối và tạo điều kiện để những nhà khoa học trẻ này tranh tài ở đấu trường quôc tế; tạo điều kiện cho học sinh gửi những đề tài nghiên cứu của mình đến các nhà khoa học trình độ cao để được đánh giá, nhận xét.
Ở Việt Nam từ năm 2006, Bộ giáo dục và Đào tạo, Intel ISEF và Vifotec đã có những bước chuẩn bị đầu tiên để nghiên cứu và triển khai Hội thi tại Việt Nam. Sau một thời gian chuẩn bị triển khai thí điểm ở một số địa phương, lần đầu tiên vào tháng 5 năm 2009 tỉnh Lâm Đồng đại diện cho Việt Nam cử đoàn gồm 5 chuyên viên và 3 học sinh tham dự Intel ISEF tại Nevada, Hoa Kỳ. Bắt đầu từ đây, hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung học dần được triển khai mở rộng ra nhiều tỉnh /thành phố trong phạm vi cả nước. Trong năm 2010 và 2011, Hội thi KHKT dành cho học sinh trung học đều được tổ chức và đều có học sinh tham gia thi Intel ISEF, năm 2010 có 3 dự án của học sinh tỉnh Lâm Đồng và Đà Nẵng tham dự Intel ISEF tại San José, California; năm 2011 có 2 dự án của học sinh Thừa Thiên Huế và Thành phố Hồ Chí Minh dự thi Intel ISEF tại Los Angeles. Năm 2012 là năm đầu tiên Bộ giáo dục và Đào tạo đứng ra cùng một số Sở giáo dục và Đào tạo chọn cử đề tài tham gia Intel ISEF, Dự án “xử lí nước mặn thành nước ngọt bằng kỹ thuật chân không và năng lượng mặt trời phục vụ cho sinh hoạt của 3 học sinh trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam dự thi và đạt giải nhất thuộc lĩnh vực Điện và Cơ khí tại Intel ISEF. Liên tục từ đó đến nay, hàng năm Việt Nam đều cử học sinh tham dự Intel ISEF, năm 2013 tại Phoenix, Aizona, Hoa Kỳ có 2 dự án được trao giải tư thuộc lĩnh vực Điện và Cơ khí. Năm 2014 tại Los Angeles California Hoa Kỳ có 2 dự án đạt giải Tư. Năm 2015 Việt Nam được cử 6 dự án tham dự Intel ISEF và đạt 1 giải Tư lĩnh vực Vi sinh và 1 giải Đặc biệt do Hội Tâm lí học Hoa Kỳ trao cho Dự án thuộc lĩnh vực Y sinh và Khoa học sức khỏe. Năm 2016 Việt Nam đạt 4 giải Ba trong tổng số 6 dự án tham dự Intel ISEF. Năm 2017 tại bang California Mỹ, đoàn Việt Nam có 8 dự án của 15 em học sinh đã đạt được thành tích cao với 1 giải Ba, 4 giải Tư chung cuộc và 3 giải Đặc biệt.
Hai là: Xây dựng các chủ đề trên từng lĩnh vực để nghiên cứu từ đó học sinh tìm ra ý tưởng, thi ý tưởng của học sinh trong câu lạc bộ:
Sau khi học sinhh tìm hiểu rõ lý thuyết về cuộc thi KHKT, những thành tựu mà cuộc thi đem lại, câu lạc bộ tổ chức cho học sinh đăng ký tham gia, lựa chọn nhóm thảo luận để tìm ra chủ đề thích hợp, chủ đề đó thuộc lĩnh vực nào. Các nhóm học sinh tìm ý tưởng, đề xuất phương án thiết kế, lên kế hoạch làm việc sau đó mỗi nhóm thu thập tính toán cân nhắc chủ đề và phương án thiết kế, dự toán cả về kinh phí chi cho việc thực hiện chủ đề.
Câu lạc bộ tổ chức thi vòng loại cho các nhóm học sinh, ban giám khảo là các thành viên trong câu lạc bộ, nghe các nhóm báo cáo ý tưởng, thuyết trình ý tưởng của mình, lựa chọn ý tưởng đưa ra tính thuyết phục để có thể làm hoàn thiện sản phẩm hiệu quả, có tính khả thi cao, lựa chọn tham gia thi cấp huyện.
 Ba là: Thực hành ý tưởng theo các chủ đề trên từng lĩnh vực và viết báo cáo và thuyết trình sản phẩm:
Sau khi đã lựa chọn được ý tưởng sáng tạo hay, thực tế có thể khả năng điều kiện có thể làm hoàn thiện sản phẩm cao thì khâu quan trọng nhất là thi công và viết báo cáo nghiên cứu KHKT, đây là khâu quan trọng nhất quyết định nên thành công của sản phẩm. Trong giai đoạn này tiến hành phân công giáo viên hướng dẫn, giáo viên hướng dẫn, giáo viên hướng dẫn là người yêu khoa học, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm, có niềm đam mê nghiên cứu khoa học, có tinh thần trách nhiệm, khi đó mới là động lực thúc đẩy học sinh nghiên cứu khoa học.
Trong khâu thi công và viết báo cáo nghiên cứu khoa học giáo viên và học sinh cần huy động vốn kiến thức tổng hợp trên nhiều phương diện khác nhau và trình bầy sao cho rõ ràng, chính xác, logic, chặt chẽ, đáp ứng đúng yêu cầu một bản nghiên cứu khoa học.
Trong cuộc thi KHKT, ngoài sản phẩm và báo cáo ra thì khả năng thuyết trình của học sinh có ý nghĩa to lớn, khả năng thuyết trình chủ động tự tin, am hiểu đem đến thành công cuộc thi.
Để đạt được các điều kiện trên trong câu lạc bộ KHKT nhà trường thường xuyên tạo cho học sinh các sân chơi lành mạnh, bổ ích như: Hội thi rung chuông vàng, tổ chức cuộc thi STEM tái chế, học sinh sử dụng các phế phẩm để trang trí cây hoa ngày tết. Tổ chức Hoạt động trải nghiệm thực tế dưới nhiều hình thức khác nhau, tổ chức tìm hiểu tri thức Việt hóa số. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao của cả giáo viên và học sinh, từ đó tạo động lực tích cực cho học sinh trong học tập. Tổ chức học tập nghiên cứu trên trang trường học kết nối.
Giải pháp 4: Phối hợp với Đoàn thanh niên, với cha mẹ học sinh, với các cơ quan, doanh nghiệp, với trường dạy nghề trong việc hướng dẫn đánh giá các dự án khoa học của học sinh đồng thời tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cho học sinh nghiên cứu khoa học và tham gia cuộc thi.
Sau khi hoàn thiện sản phẩm, học sinh tiến hành thử nghiệm, đây là quá trình sản phẩm được góp ý, sửa chữa, để đánh giá sản phẩm có hiệu quả nhà trường phối hợp với các cơ quan doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, các trường dạy nghề, mời những người có kinh nghiệm, mời cha mẹ học sinh nhà trường đánh giá sản phẩm, thảo luận, góp ý, tư vấn cho sản phẩm. Học sinh được lắng nghe các tư vấn góp ý, các em tiếp tục sửa chữa để phù hợp với sản phẩm, đem lại hiệu quả cao hơn.
Đối với Nhà trường, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên: Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tận dụng tối đa cơ sở vật chất sẵn có đễ tạo nên sản phẩm, đặc biệt nhà trường đã có 05 Robootick để học sinh tìm hiểu khai thác.
Đối với cha mẹ học sinh: tích cực quan tâm, tạo điều kiện về nguồn kinh phí cho học sinh nghiên cứu, chăm lo đến sức khỏe của các em.
Đối với các tổ chức khác ngoài nhà trường: Việc đóng góp để hoàn thiện sản phẩm đem lại lợi ích lớn cho học sinh, làm cho các em tự tin hơn để thuyết trình, ngoài ra nhà trường đã kêu gọi sự ủng hộ, tài trợ tự nguyện cho học sinh một phần kinh phí để động viên giáo viên và học sinh làm hoàn thành sản phẩm.
Giải pháp 5: Động viên khen thưởng hoạt động nghiên cứu KHKT ở nhà trường:
Nhiên cứu KHKT là một hoạt động mới, tốn kém nhiều thời gian công sức, và tiền của, trong khi ngân sách nhà nước chi cho hoạt động này còn hạn chế, bởi vậy để đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này, bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước cấp nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hóa, để làm được điều đó, nhà trường tuyên truyền đến cha mẹ học sinh, với cán bộ giáo viên, nhân viên và các tổ chức xã hội khác thấy rõ mục đích ý nghĩa và thực tiễn của hoạt động.
Trong những năm gần đây đối với trường THCS Sơn Hà đã làm tương đối tốt công tác này. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thực sự vào cuộc, năm học 2016 – 2017 có 01 phụ huynh ủng hộ 1,5 triệu đồng, năm học 2017 – 2018 có 2 phụ huynh mỗi phụ huynh ủng hộ 1 triệu đồng.
Đối với giáo viên hướng dẫn học sinh thi, nhà trường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để thực hiện dự án. Động viên khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh đạt thành tích co trong cuộc thi khi nghiên cứu KHKT.
Khả năng áp dụng của sáng kiến
	Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trường THCS Sơn Hà, sáng kiến “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THCS ” hiện nay các nhà trường cũng đã và đang thực hiện, trên địa bàn huyện Nho Quan.
Trong việc thực hiện và triển khai nhiệm vụ năm học, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đao tạo Nho Quan đã khuyến khích các trường THCS trong toàn huyện nên áp dụng, sáng kiến này còn áp dụng rộng rãi ở những trường có điều kiện khó khăn trên địa bàn cũng có thể áp dụng vào việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS, góp phần hoàn thiện 3 phẩm chất, 8 năng lực cho học sinh.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1. Đối với cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn vững vàng, có tầm nhìn sâu, rộng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm, dám nghĩ dám làm dám chịu trách nhiệm, là người tiên phong gương mẫu, đam mê nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, truyền lửa đam mê cho giáo viên và học sinh.
2. Đối với giáo viên: 
Người giáo viên, trước hết phải hoàn tốt những nhiệm vụ, đạo đức, gương mẫu nắm vững đường lối quan điểm chủ trương chính sách của đảng, pháp luật cuả nhà nước, nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh, mềm dẻo, linh hoạt trong giáo dục, không cứng nhắc khi sử lý các tình huống, nhiệt tình năng động, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao. Biết động viên khen chê đúng mực, đối sử công bằng với học sinh, là người say mê nghiên cứu khoa học.
3. Đối với cha mẹ học sinh
Cha mẹ học sinh phải kết hợp nhịp nhàng với nhà trường tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh cùng thầy cô nghiên cứu khoa học.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC.
 1. Hiệu quả kinh tế 
Sau khi nghiên cứu và áp dụng sáng kiến và thực tế tôi nhận thấy rằng sáng kiến mà tôi nghiên cứu bước đầu giúp đỡ học sinh rèn luyện một số kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phát biểu trước đám đông, kỹ năng ứng xử, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe. Các em đã có ý thức tốt hơn trong hoạt động nhóm, tiến bộ về kỹ năng hợp tác, lắng nghe, đánh giácó trách nhiệm, có kỹ năng quản lý về thời gian trong học tập tốt hơn, đã biết vận dụng kiến thức đã học để bảo vệ môi trường, biết giúp đỡ, đoàn kết, duy trì cuộc sống an toàn.
Lợi ích kinh tế lớn nhất mà sáng kiến mang lại không phải là số tiền làm lợi mà là chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên rõ rệt, đã truyền được ngọn lửa đam mê nghiên cứu khoa học cho giáo viên và học sinh. Đây chính là nguồn lợi kinh tế về tri thức vô giá, rất khó có thể kiểm đếm được.
2. Hiệu quả xã hội
Trong thời gian thử nghiệm, áp dụng các giải pháp nêu trên, tôi đã thu được kết quả như sau: 
Hiệu quả giáo dục nghiên cứu KHKT
- Học sinh mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, trong học tập và các hoạt động tập thể cũng như trong cuộc sống hằng ngày.
- Học sinh hiểu được giá trị của lao động, tích cực tham gia lao động với những công việc phù hợp với bản thân. Có nhận thức đúng đắn về thế giới xung quanh, về ứng xử văn hóa và có hành vi, thái độ đúng đắn trong mọi hoàn cảnh. Có tính tổ chức, kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, có lòng nhân ái, biết quan tâm, chia sẻ với mọi người.
- Hàng năm nhà trường đều có học sinh tìm tòi, sáng tạo ra nhiếu ý tưởng hay, tham gia nhiều các sân chơi trí tuệ bổ ích.
2.2. Hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục: 
Sau khi tiến hành các giải pháp mới về việc quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh tôi nhận thấy: Học sinh ngoan ngoãn, không có hiện tượng bỏ học đi chơi game, không gây bè phái đánh nhau, không có hiện tượng bạo lực học đường xảy, không có học sinh bỏ học, chất lượng giáo dục của nhà trường thay đổi rõ dệt, tôi thực sự an tâm với môi trường giáo dục lành mạnh. Kết quả cụ thể sau 02 năm thực hiện: 
Chất lượng giáo dục đại trà:
Năm học
Xếp loại Hạnh kiểm
Xếp Loại Học lực
 Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu, kém
2015- 2016
82,7%
16,2%
1,1%
0
18,4%
43%
37,5%
1,1%
2016 -2017
82,8%
17%
0.2 %
0
24,7%
39,2%
35%
1,1%
2017-2018
82,4%
17,2%
0,74%
0
20,6%
42,3%
34,5%
2,6%
Chất lượng học sinh giỏi:
Năm học
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Cấp Quốc gia
Tỷ lệ trúng tuyển vào THPT
2015 - 2016
72
3
1
93%
2016 -2017
79 
8
3
100%
2017 - 2018
39 
2
0
Thành tích được khen thưởng:
Danh hiệu thi đua năm học 2015 – 2016: 
Cá nhân: - Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình: 01 người
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 02 người
Lao động tiên tiến và tặng giấy khen: 11 người
 - Học sinh đạt giải Nhất cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh THCS cấp Quốc Gia, Giải Nhì cuộc thi sáng tạo trẻ thanh thiếu niên Nhi đồng cấp Tỉnh
Tập thể: 	Nhà trường: Đạt danh hiệu “Tập thể Lao động Xuất sắc”.
	Công đoàn: Được Công đoàn giáo dục Ninh Bình tặng Giấy khen
	Liên Đội được tặng Giấy khen của Hội Đồng Đội huyện Nho Quan.
Danh hiệu thi đua năm học 2016 – 2017: 
Cá nhân: - Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình: 01 người
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 02 người
Lao động tiên tiến và tặng giấy khen: 14 người
Tập thể: 	Nhà trường: Đạt danh hiệu “Cờ thi đua Xuất sắc” cấp tỉnh
	Công đoàn: Được Liên đoàn Lao động tỉnh Ninh Bình tặng Bằng khen
	Liên Đội Xuất sắc.
Danh hiệu thi đua năm học 2017 – 2018:
Cá nhân đề nghị tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 02 người
Lao động tiên tiến và tặng giấy khen: 13 người
Tập thể đề nghị tặng danh hiệu:
 Tập thể lao động xuất sắc
Công đoàn cơ sở vững mạnh
Liên Đội Xuất sắc.
 Sáng kiến “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THCS ” của chúng tôi hoàn hoàn do bản thân chúng tôi tự nghiên cứu và thực hiện, chúng tôi hy vọng rằng mỗi nhà trường có thể áp dụng sáng kiến ở những mức độ khác nhau và sẽ thu được những hiệu quả nhất định khi sáng kiến được áp dụng thành công sẽ làm cho công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung theo đơn đề nghị./.
ơ Sơn Hà, ngày tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC NHO QUAN
NGƯỜI NỘP ĐƠN
ĐỒNG TÁC GIẢ
Trần Văn Viện
Lê Trường Cảnh
Nguyễn Thị Oanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Sở giáo dục và Đào tạo Ninh Bình.
Tài liệu tập huấn về Cuộc thi KHKT
Công văn hướng dẫn cuộc thi KHKT.
Tài liệu về cuộc thi sáng tạo trẻ thanh thiếu niên Nhi đồng
Tài liệu dạy học Stem
Các sách báo, tư liệu Internet liên quan đến đề tài.
MỤC LỤC
Nội dung
TT trang
Tên sáng kiến
1
I. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1
II. Chủ đầu tư sáng kiến
1
III. Thời gian áp dụng
1
IV. Mô tả bản chất của sáng kiến
1
1. Nội dung sáng kiến
2
1.1. Giải pháp cũ thường làm
2
1.1.1. Nội dung giải pháp
2
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ
3
1.2. Giải pháp mới cải tiến 
3
Giải pháp 1
3
Giải pháp 2
4
Giải pháp 3
5
Giải pháp 4
9
Giải pháp 5
10
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
10
V. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
11
VI. Hiệu quả dự kiến đạt được
11
Hiệu quả kinh tế
11
Hiệu quả xã hội 
12
1. Máy thái khoai sắn:
2. Máy hỗ trợ tập cầu lông
3. Máy tập thể thao đa năng
Sản phẩm tham dự kỳ thi cấp tỉnh năm học 2017-2018
Hoạt động của Liên đội với các phong trào của địa phương
Học sinh tham gia trải nghiệm thực tế tại Lăng Bác, Văn Miếu, Quốc Tử Giám
Lăng Bác
ơ
 Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học
Hội thi văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam
Hoạt động thể thao của học sinh
Cuộc thi Khoa học kỹ thuật năm học 2016-2017 cấp tỉnh
Cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp Quốc Gia năm học 2016-2017 
tại Phú Thọ

File đính kèm:

  • doc1. PGD NQ Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên c.doc
Sáng Kiến Liên Quan