Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp dạy bài hóa học có nội dung bảo vệ môi trường
Bản chất của hóa học chính là sự biến đổi chất, các chất trong tự nhiên
lan tỏa ra môi trường xung quanh, có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới cơ
thể con người và động thực vật. Với địa phương tôi giảng dạy, vấn đề ô nhiễm
môi trường đã được tuyên truyền rất nhiều. Vì vậy với cương vị là một giáo
viên dạy hóa học tôi thấy rằng đây là vấn đề cần phải gắn trực tiếp vào các bài
giảng của môn hóa học. Với các phương pháp dạy học truyền thống như phương
pháp thuyết trình, đàm thoại hay diễn giảng thì người học khó có thể hình dung
và tiếp thu được kiến thức của bài học. Nhưng với phương pháp dạy học hiện
đại cùng với ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thì những hạn chế trên
đã được khắc phục. Điều đó được thể hiện qua sự yêu thích bộ môn hóa học của
các em học sinh, cũng như gieo vào lòng các em sự thích tìm tòi khám phá thế
giới, đặc biệt là các ứng dụng của hóa học.
Vậy với các bài giảng hóa học có các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi
trường(môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí) thì chúng ta
phải thực hiện như thế nào? Để trả lời vấn đề này tôi xin đưa ra các giải pháp
sau:
b). Các giải pháp:
Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề
trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học
trước).
Mục đích: tạo tình huống học tập, gieo vào học sinh ý thức tự học, thích
khám phá kiến thức thực tế liên quan đến nội dung bài học.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài học.3
Bước 2: Gợi mở hướng dẫn học sinh tìm được các kiến thức qua thực tế
địa phương, qua sự liên môn với môn học khác hoặc thông qua mạng internet.
Bước 3: Dự kiến được tình huống học sinh tìm được kiến thức đúng phục
vụ cho bài hay không.
Bước 4: Tổ chức các hoạt động để học sinh được trình bày kết quả tìm
kiếm kiến thức phục vụ cho bài học, qua đó đánh giá được thái độ học tập và kỹ
năng học tập của học sinh. Đồng thời cho học sinh thấy được với dạng bài có
kiến thức bảo vệ môi trường thì cách tìm kiếm kiến thức được thực hiện như thế
nào.
ác ứng dụng của hóa học. Vậy với các bài giảng hóa học có các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường(môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí) thì chúng ta phải thực hiện như thế nào? Để trả lời vấn đề này tôi xin đưa ra các giải pháp sau: b). Các giải pháp: Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học trước). Mục đích: tạo tình huống học tập, gieo vào học sinh ý thức tự học, thích khám phá kiến thức thực tế liên quan đến nội dung bài học. Các bước thực hiện: Bước 1: Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài học. 3 Bước 2: Gợi mở hướng dẫn học sinh tìm được các kiến thức qua thực tế địa phương, qua sự liên môn với môn học khác hoặc thông qua mạng internet. Bước 3: Dự kiến được tình huống học sinh tìm được kiến thức đúng phục vụ cho bài hay không. Bước 4: Tổ chức các hoạt động để học sinh được trình bày kết quả tìm kiếm kiến thức phục vụ cho bài học, qua đó đánh giá được thái độ học tập và kỹ năng học tập của học sinh. Đồng thời cho học sinh thấy được với dạng bài có kiến thức bảo vệ môi trường thì cách tìm kiếm kiến thức được thực hiện như thế nào. Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm. Mục đích: Rèn kỹ năng thực hành hóa học cho học sinh. Thông qua thí nghiệm có thể dự đoán được hiện tượng cũng như ứng dụng các thí nghiệm hóa học khác tương tự như thí nghiệm ở trong bài học. Các bước thực hiện: Bước 1: Giáo viên phải làm trước các thí nghiệm có trong bài học ( Giáo viên phải tự làm thí nghiệm trước khi tổ chức các hoạt động dạy học, nhằm tránh sai sót hoặc biết được chất lượng hóa chất có còn sử dụng được hay không, thí nghiệm có thành công hay không) Bước 2: Tổ chức các hoạt động dạy học: Giáo viên làm mẫu (hoặc thông qua các video) hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm, chỉ ra các thao tác sai trong thí nghiệm mà học sinh dễ mắc phải. Bước 3: Học sinh làm thí nghiệm, giáo viên giám sát và uốn nắn kịp thời các thao tác sai của học sinh. Bước 4: Học sinh nêu hiện tượng, giải thích, viết phương trình hóa học( nếu có). Bước 5: Giáo viên nhận xét kết quả thực hành thí nghiệm của học sinh, Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc sâu kiến thức. Mục đích: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua các ứng dụng của công nghệ thông tin vào bài giảng. Học sinh tiếp cận được với các thiết bị dạy học hiện đại. Được quan sát với hình ảnh đẹp, sắc nét sẽ giúp học sinh hiểu bản chất của vấn đề hơn. Các bước thực hiện: Bước 1: Giáo viên tự sưu tầm các video, tư liệu dạy học thông qua điện thoại thông minh của giáo viên bằng cách tự quay, tự chụp ảnh lại hoặc thông qua mạng internet. 4 Bước 2: Có thể chèn âm thanh hoặc các hiệu ứng phù hợp vào các Slide, các đoạn vi deo để tạo được ấn tượng hoặc điểm nhấn về kiến thức trọng tâm của bài. Bước 3: Tiến hành kết nối trực tiếp giữa máy tính và máy chiếu, kiểm tra trước khi vào bài học nhằm chỉnh sửa nội dung hoặc chất lượng tư liệu học tập sao cho phù hợp nhất với nội dung bài học. Bước 4: Cho học sinh quan sát video, tư liệu giảng dạy theo hướng vừa quan sát vừa phân tích để học sinh hiểu rõ các ảnh hưởng tới môi trường từ đó đề ra biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp. Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan điểm của mình về vấn đề bảo vệ môi trường cùng với các giải pháp. Mục đích: rèn luyện khả năng trình bày trước đám đông cho học sinh, rèn luyện kỹ năng trình bày bằng ngôn ngữ hóa học. Các em được dịp thể hiện rõ ràng về quan điểm của mình trước các vấn đề trong thực tế đặc biệt là vấn đề liên quan tới môi trường. Thấy được vai trò, vị trí của mình trước các vấn đề đó.Từ đó các em đưa ra được biện pháp thực hiện đối với chính bản thân các em. Các bước thực hiện: Bước 1: Học sinh nêu quan điểm của mình trước lớp (có thể đại diện cho nhóm, tổ học sinh). Bước 2: Các học sinh còn lại có thể thảo luận xem các quan điểm đó đúng hay sai, ý kiến nào là phù hợp và có thể áp dụng được. Bước 3: Giáo viên tư vấn hướng dẫn học sinh đi đến kết luận đúng. Bước 4: Nêu giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng vùng địa phương phù hợp. Bước 5: Chốt lại nội dung kiến thức cần tích hợp bảo vệ môi trường trong bài học. Mở ra hướng học tập mới cho học sinh. c) Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Ứng dụng vào thực tế giảng dạy môn hóa học nói chung ở các trường THCS, THPT, đặc biệt hiệu quả cao ở các làng nghề, khu vực nông thôn, thành thị, các khu công nghiệp. Vì đây là nơi các em thấy rõ nhất các vấn đề này. Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ lấy 3 ví dụ ở môn Hóa học lớp 8. Ví dụ 1: Tiết 17. Bài 12. Sự biến đổi chất- Môn hóa học 8. Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học trước). 5 Mục đích: Tạo tình huống, tăng tính tự học, tự khám phá tìm hiểu kiến thức của học sinh, gây hứng thú học tập. Giáo viên cho học sinh nêu các hiện tượng xảy ra trong thực tế mà các em biết. Sau đó cho học sinh phân tích. Trong các hiện tượng đó cần phải nêu rõ sau khi có sự biến đổi em thấy những hiện tượng nào có sự khác biệt hẳn về tính chất so với ban đầu (tức là có sự xuất hiện chất mới). Trên cơ sở đó giáo viên đưa ra khái niệm hiện tượng vật lý và hiện tượng hóa học. Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm. Học sinh làm các thí nghiệm theo nhóm (yêu cầu thực hành cả hai thí nghiệm): Thí nghiệm phản ứng của bột sắt với bột lưu huỳnh và thí nghiệm đường bị nhiệt phân hủy (yêu cầu các em cần làm đúng và có phần đối chứng). Mục đích: Để khẳng định trong các thí nghiệm các em làm đâu là hiện tượng vật lý, đâu là hiện tượng hóa học và dấu hiệu nào giúp các em nhận ra điều đó. Hai thí nghiệm trên đều là hiện tượng hóa học. Vì có chất mới xuất hiện. Thí nghiệm Hiện tượng Dấu hiệu nhận ra Kết luận Phản ứng của bột sắt với bột lưu huỳnh.(khi đun nóng khơi mào phản ứng) Hỗn hợp tự nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu xám Chất rắn thu được sau phản ứng không bị nam châm hút, chứng tỏ không còn chất sắt trong hỗn hợp nữa, tức sắt đã biết đổi thành chất khác hay đã có chất mới xuất hiện và chất này không bị nam châm hút. Đây là hiện tượng hóa học. Phản ứng đường bị nhiệt phân hủy. Đường trắng chuyển dần thành chất màu đen là than, đồng thời có những giọt nước ngưng trên thành ống nghiệm. Chất rắn có màu đen là than, có hai chất mới sinh ra là than và nước. Đây là hiện tượng hóa học. Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc sâu kiến thức. 6 Học sinh được trực tiếp quan sát sự biến đổi các chất trong tự nhiên thông qua các băng hình, video mà giáo viên đã chuẩn bị. Ví dụ: vi deo về hiện tượng băng tan, hiện tượng phun sơn xả trực tiếp ra ngoài đường ở làng nghề mộc, hiện tượng đốt rơm rạ sau mùa thu gặt, hiện tượng cháy rừng, hiện tượng động đất, sóng thần, hiện tượng thức ăn bị ôi thiu( các vi deo này giáo viên để vào một slide để học sinh quan sát lần lượt). Sau đó học sinh cho biết hiện tượng nào là hiện tượng vật lý, hiện tượng hóa học. Học sinh tìm được dấu hiệu phân biệt hiện tượng vật lý hay hiện tượng hóa học (sự khác nhau cơ bản giữa hiện tượng vật lý và hiện tượng hóa học): Là hiện tượng đó có sinh ra chất mới hay không. Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan điểm của mình về vấn đề bảo vệ môi trường cùng với các giải pháp. Học sinh nêu ảnh hưởng của các hiện tượng trên trong cuộc sống ra sao. Từ đó các em nêu các biện pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng không tốt của nó tới môi trường sống. Hiện tượng Hiện tượng vật lý( hay hiện tượng hóa học) Ảnh hưởng tới môi trường sống Biện pháp khắc phục Hiện tượng bang tan Hiện tượng vật lý Nước biển dâng, gây lụt lội, nhấn chìm nhiều thành phố, làng mạc hay nhiều di tích, danh lam thắng cảnh của thế giới. Hạn chế các nguồn khí thải công nghiệp xả trực tiếp ra môi trường, đặc biệt là nguồn phát thải ra khí CO2, đây là nguyên nhân chính gây lên hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên. Hiện tượng phun sơn xả trực tiếp ra đường. Hiện tượng vật lý Làm cho con người hít trực tiếp các phân tử của chất sơn gây nên ngộ độc hoặc các bệnh về đường hô hấp Phải có buồng phun sơn để thu hết các phân tử sơn không cho xả trực tiếp ra môi trường. Hiện tượng đốt rơm rạ Hiện tượng hóa học Tạo ra lượng khói dày, đây là các Thu gom làm thức ăn cho các động vật nhai 7 sau mùa gặt khí như: Khí than( tro), khí CO2, khí SO2, khí CH4 gây ảnh hưởng tới tầm nhìn quan sát của người đi đường, gây khó thở, và làm mắc các bệnh về đường hô hấp. lại( Trâu, bò). Hoặc tận dụng làm nấm, làm phân bón. Ví dụ 2: Tiết 42. Bài 28. Không khí – Sự cháy( Phần I- Thành phần của không khí). Môn hóa học 8. Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học trước). Thông qua bài tập về nhà, học sinh cho biết theo các em trong không khí có những chất nào? Và các chất đó chiểm tỉ lệ ra sao? Học sinh có thể trả lời theo các ý khác nhau. Để khẳng định học sinh nào trả lời đúng, học sinh trả lời sai thì giáo viên cùng học sinh làm thí nghiệm. Như vậy chúng ta đã tạo ra được tình huống gây hứng thú học tập cho các em. Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo nội dung sách giáo khoa trang 95. Đốt photpho đỏ trong muỗng sắt theo hình 4.7b (trong SGK trang 95 hóa học 8) rồi đưa nhanh photpho đỏ đang cháy vào ống hình trụ và đậy kín miệng ống bằng nút cao su. Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi, sau đó kết luận. Học sinh hoàn thiện bảng theo nhóm.( Yêu cầu HS trả lời từng câu hỏi theo hàng ngang. Phần kết luận để cuối cùng sau khi học sinh đã trả lời hết các câu hỏi) Câu hỏi Trả lời Kết luận Trong khi P cháy, mực nước trong ống thủy tinh thay đổi thế nào? Mực nước trong ống dâng đến vạch thứ hai( Khi nhiệt độ trong ống bằng nhiệt độ bên ngoài) Không khí là một hỗn hợp khí trong đó khí oxi chiếm khoảng 1/5 thể tích, chính xác hơn Chất gì ở trong ống đã tác Chất khí oxi đã tác dụng với 8 dụng với P để tạo ra khói trắng P2O5( khói này tan dần trong nước) P để tạo ra khói trắng P2O5( khói này tan dần trong nước) là khí oxi chiếm 21% thể tích không khí, phần còn lại hầu hết là khí nitơ. Từ kết quả trên có thể giúp ta suy ra tỉ lệ thể tích khí oxi có trong không khí được không? Tỉ lệ thể tích khí oxi trong không khí khoảng 1/5. Tỉ lệ thể tích chất khí còn lại trong ống là bao nhiêu?Chất khí đó không duy trì sự cháy, sự sống, không làm đục nước vôi, đó là khí nitơ. Vậy khí nitơ chiếm tỉ lệ thế nào trong không khí? Khí nitơ chiếm khoảng 4/5 thể tích không khí. Học sinh trả lời tiếp câu hỏi của vấn đề 2: Ngoài khí oxi, khí nitơ, không khí còn chứa những chất gì khác? Câu hỏi Trả lời Kết luận Hãy tìm những dẫn chứng nêu rõ trong không khí có chứa một ít hơi nước? Hiện tượng có xuất hiện những giọt nước nhỏ trên mặt ngoài của thành cốc nước lạnh để trong không khí và hiện tượng sương mù. Chứng tỏ trong không khí có hơi nước Khi quan sát lớp nước trên mặt hố vôi tôi, thấy có màng trắng mỏng do khí cacbonic CO2 đã tác dụng với nước vôi. Khí CO2 này ở đâu ra? Khí cacbonic CO2 tạo thành màng trắng với nước vôi ở hố tôi vôi. Chứng tỏ CO2 có sẵn trong không khí. Các khí khác, ngoài nitơ, và oxi, chiếm tỉ lệ thể tích là bao nhiêu trong không khí? Các khí khác (CO2, hơi nước , khí hiếm như neon Ne, agon Ar, bụi khói) có trong không khí. Các khí này có trong không khí với tỉ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 1%. Vậy không khí có thành phần như thế nào? Không khí là hỗn hợp nhiều chất khí. Thành phần theo thể tích của không khí là: 78% khí 9 nitơ, 21% khí oxi, 1% các khí khác (khí cacbonic, hơi nước, khí hiếm.). Vậy một vấn đề mới xuất hiện là nếu trong không khí thành phần các chất không giống như tỉ lệ trên thì điều gì xảy ra? Đó chính là nội dung của giải pháp 3. Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc sâu kiến thức. - Thành phần các chất trong không khí không đúng với tỉ lệ thể tích ở trên, tức là không khí bị ô nhiễm. Vậy không khí ô nhiễm gây nên hậu quả gì? Giáo viên cho học sinh xem video: Sự đốt rơm rạ sau mùa gặt, sự xả khói ra môi trường của các nhà máy công nghiệp, các lò gạch, lò nung vôi kiểu thủ công, sự vứt rác bừa bãi, sự phun sơn không có buồng phun để sơn bay ra ngoài môi trường.(Mỗi hiện tượng đều có hình ảnh của hậu quả đi kèm) - HS phát biểu ý kiến: Không khí bị ô nhiễm không những gây tác hại đến sức khỏe con người và đời sống của động vật, thực vật, mà còn phá hoại dần những công trình xây dựng như cầu cống, nhà cửa, di tích lịch sửĐây chính là nguyên nhân chính gây nên các hiện tượng thời tiết cực đoan không đúng với quy luật vốn có của nó làm biến đổi khí hậu toàn cầu và Việt Nam chúng ta là một trong những nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất. Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan điểm của mình về vấn đề bảo vệ môi trường cùng với các giải pháp. Với các hậu quả do ô nhiễm không khí gây ra, học sinh nêu các biện pháp bảo vệ không khí tránh ô nhiễm. Các biện pháp: Phải xử lí khí thải của các nhà máy, các lò đốt, các phương tiện giao thông để hạn chế đến mức thấp nhất việc đưa vào khí quyển các khí có hại như CO2, CO, SO2, bụi, khói Nhiệm vụ của con người (với học sinh): Bảo vệ không khí trong sạch là nhiệm vụ của mỗi người, của mỗi quốc gia. Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây xanh là những biện pháp tích cực bảo vệ không khí trong lành. Với học sinh: Có ý thức nghiêm túc trong bảo vệ môi trường, tuyên truyền gia đình ý thức bảo vệ môi trường tại khu dân cư, nêu rõ tác hại khi không khí bị ô nhiễm tới gia đình, khi phun sơn thì cần có buồng phun sơn, trà các vật dụng bằng gỗ phải có buồng (túi) hút bụi gỗ, xây dựng lò gạch theo kiểu mới có ống khói cao và có sự thu được khí thải để tái sản xuất ra các sản phẩm 10 khác càng tốt, không khai thác chặt phá rừng bừa bãi, không được phá rừng đầu nguồn làm nương rẫy, không du canh du cư Ví dụ 3: Tiết 54. Bài 36. Nước( Phần II- Tính chất của nước; Phần III- vai trò của nước trong đời sống sản xuất. Chống ô nhiễm nguồn nước). Môn hóa học 8. Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học trước). HS tìm các nguyên nhân gây ra hiện tượng ô nhiễm nguồn nước cùng với hậu quả của các hiện tượng ấy. Bước đầu tự giải thích tại sao nước lại bị ô nhiễm (qua bài trước các em mới biết được là do nước hòa tan được nhiều chất) Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo nhóm về các tính chất hóa học của nước. Học sinh làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi kết quả thí nghiệm và rút ra được kết luận về tính chất hóa học của nước. Đó là: Nước tác dụng với một số kim loại ở nhiệt độ thường (như Na, K, Ca,) tạo thành bazơ và hiđro; tác dụng với một số oxit bazơ tạo ra bazơ như NaOH, KOH, Ca(OH)2...; tác dụng với nhiều oxit axit tạo ra axit. Từ tính chất vật lý và tính chất hóa học của nước đã giải thích được tại sao nước lại có những ứng dụng quan trọng như vậy. Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc sâu kiến thức. Giáo viên cho học sinh quan sát các vi deo về vai trò của nước, hậu quả của ô nhiễm nguồn nước (hiện tượng biển miền trung bị ô nhiễm do sự thải ra môi trường các chất độc hại của Công ty Formosa Hà Tĩnh, ô nhiễm nước ở kênh Thị Vải (Tỉnh Đồng Nai), kênh Kim Ngưu( TP Hà Nội), hiện tượng ô nhiễm ở các vùng nông thôn, vùng gần cụm công nghiệp) Vai trò của nước: Hòa tan nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống, tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể người và động vật. Nước rất cần thiết cho đời sống hàng ngày, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải. Chú ý: Lượng nước trên trái đất là rất lớn vì 3/4 diện tích trái đất là các đại dương, biển, hồ, sông ngòi. Có nhiều mỏ nước trong lòng đất. Nhưng sự phân bố nước trên bề mặt trái đất không đồng đều. Có nhiều vùng đất rất hiếm nước, đất đai biến thành sa mạc. 11 Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan điểm của mình về vấn đề bảo vệ môi trường cùng với các giải pháp. Học sinh nêu quan điểm của mình về mức độ ô nhiễm môi trường nước ở địa phương nói riêng và trong phạm vi toàn tỉnh nói chung. Sau đó đưa ra các giải pháp bảo vệ nguồn nước và đặc biệt là nguồn nước ngọt. Lượng nước ngọt là rất nhỏ so với lượng nước trên trái đất. Nhiều nguồn nước ngọt đang bị ô nhiễm nặng do các chất thải sinh hoạt và chất thải công, nông nghiệp. Do đó phải sử dụng tiết kiệm nước. Mỗi người cần góp phần giữ cho các nguồn nước không bị ô nhiễm: Không được vứt rác thải xuống ao, hồ, kênh rạch, sông; phải xử lí nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trước khi cho nước thải chảy vào hồ, sông, biển. Đối với các làng nghề như nghề mộc ngoài khí thải do phun sơn, bụi mùn cưa thì nước tẩy gỗ cũng được xả trực tiếp ra môi trường nên gây ô nhiễm tới nguồn nước ngầm. Do vậy cần nhanh chóng di dời ra cụm làng nghề xa khu dân cư theo dự án và kế hoạch đã được phê duyệt. - Ý nghĩa của các giải pháp: Thông qua bài học các em có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về hóa học và thấy được các ứng dụng của hóa học trong thực tế. Từ đó kích thích tinh thần tự giác, hứng thú và thích học hóa học. Trang bị cho các học sinh kiến thức về môi trường và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường sống của chúng ta. Thông qua bài học thì các em học sinh chính là những nhà tuyên truyền viên tới bố mẹ( gia đình) các em về ý thức bảo vệ môi trường. Từ đó nâng cao chất lượng bộ môn, có thể giảm được tỷ lệ học sinh dưới trung bình môn hóa học. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến : Hiệu quả khi áp dụng đề tài trong thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát : Trong quá trình giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 trong nhiều năm từ khi có chương trình đổi mới qua các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả : Kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết, học kỳ và các bài khảo sát chất lượng, thi HSG Tôi rút ra các kết quả và đánh giá như sau : *Kết quả :- Đối với phương pháp dạy học cũ : 12 Năm học Tổng số HS KS Chưa hiểu bài Hiểu bài chưa kĩ Hiểu bài TS % TS % TS % 2016- 2017 80 08 10 12 15 60 75 2017- 2018 80 07 8,75 11 13,75 62 77,5 - Đối với phương pháp dạy học mới (áp dụng các giải pháp trong dạy học hóa học có nội dung bảo vệ môi trường): Năm học Tổng số HS KS Chưa hiểu bài Hiểu bài chưa kĩ Hiểu bài TS % TS % TS % 2016- 2017 80 04 05 06 7,5 70 87,5 2017- 2018 80 04 05 04 05 72 90 -Những thông tin cần được bảo mật: Không có thông tin nào trong sáng kiến cần được bảo mật. d. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ, đồ dùng dạy học đạt chất lượng, phòng học bộ môn đạt chuẩn. đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); Số TT Tên tổ chức/ cá nhân Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp thử nghiệm 1 Trường THCS Giờ học hóa học. 2 Lớp thử nghiệm 2 Trường THCS Giờ học hóa học. 3 Lớp thử nghiệm 3 Trường THCS Giờ học hóa học.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_day_bai_hoa_hoc_co_no.pdf