Sáng kiến kinh nghiệm Một số chia sẻ về phương pháp và kinh nghiệm ôn thi môn Hóa học

1. Luôn nghiêm túc trong mỗi giờ học trên lớp. Tập trung nghe giảng, ghi chép bài cẩn thận, tận dụng thật hiệu

quả thời gian trên lớp để hiểu bài ngay, nắm được những nội dung trọng tâm của từng bài học.

2. Sau mỗi bài học, cần hệ thống hóa lại những nội dung chính theo chủ đề. Đọc lại và vận dụng ngay vào làm

các câu hỏi lý thuyết sẽ giúp hiểu bài hơn. Ngoài ra, các em nên rèn luyện thêm với hệ thống các câu hỏi

theo từng chủ đề của bài học.

3. Sau mỗi chương, cần có sự tổng kết – liên hệ các nội dung trong chương với nhau; đặc biệt chú ý các bảng

(sơ đồ) tổng kết trong SGK.

4. Để việc học lý thuyết có hiệu quả và bớt nhàm chán, cần có sự liên hệ – vận dụng vào những tình huống

trong thực tế cuộc sống hàng ngày. Ví dụ: vì sao lại có câu “thịt mỡ - dưa hành” ; “nước chảy đá mòn”

5. Trước mỗi câu hỏi, dù dễ, dù khó, luôn phải đọc kĩ đề bài để hiểu rõ câu hỏi, từ đó định hướng trả lời. Chỉ

chọn phương án đúng sau khi đọc xong toàn bộ phần dẫn và 4 phương án chọn.

6. Luôn có ý thức tìm hiểu thật kĩ lưỡng các nội dung có trong các phương án chọn. Phải trả lời bằng được tại

sao phương án đó đúng – sai ? Sai ở chỗ nào ? Phải sửa như thế nào để thành đúng ? Sau đó, có thể tự đặt

thêm những câu hỏi liên quan để mở rộng – liên hệ kiến thức, sẽ giúp các em khắc sâu kiến thức hơn.

pdf6 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2326 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số chia sẻ về phương pháp và kinh nghiệm ôn thi môn Hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUYỆN ĐỀ THI ĐẠI HỌC NĂM 2014 
Biên soạn: Thầy Ngô Xuân Quỳnh – ĐT: 0979.817.885 – E_mail: admin@hoahoc.org 
 Website:  Trang 1/6 
MỘT SỐ CHIA SẺ VỀ PHƢƠNG PHÁP VÀ KINH NGHIỆM ÔN THI MÔN HÓA HỌC 
Hóa học là môn học khá đặc biệt, có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, xuyên suốt trong cả 3 năm học. Vì vậy, để 
làm bài tốt, các em cần nắm vững toàn bộ hệ thống kiến thức ở cấp THPT. Tuy nhiên, với khối lượng kiến thức 
khá lớn, thì phương pháp học – ôn tập – rèn luyện như thế nào cho phù hợp, là vấn đề mà nhiều em học sinh hết 
sức quan tâm. Trong bài viết này, Thầy muốn chia sẻ với các em một số phương pháp và kinh nghiệm sau: 
A. Phƣơng pháp học bài và ôn tập, củng cố lý thuyết: 
1. Luôn nghiêm túc trong mỗi giờ học trên lớp. Tập trung nghe giảng, ghi chép bài cẩn thận, tận dụng thật hiệu 
quả thời gian trên lớp để hiểu bài ngay, nắm được những nội dung trọng tâm của từng bài học. 
2. Sau mỗi bài học, cần hệ thống hóa lại những nội dung chính theo chủ đề. Đọc lại và vận dụng ngay vào làm 
các câu hỏi lý thuyết sẽ giúp hiểu bài hơn. Ngoài ra, các em nên rèn luyện thêm với hệ thống các câu hỏi 
theo từng chủ đề của bài học. 
3. Sau mỗi chương, cần có sự tổng kết – liên hệ các nội dung trong chương với nhau; đặc biệt chú ý các bảng 
(sơ đồ) tổng kết trong SGK. 
4. Để việc học lý thuyết có hiệu quả và bớt nhàm chán, cần có sự liên hệ – vận dụng vào những tình huống 
trong thực tế cuộc sống hàng ngày. Ví dụ: vì sao lại có câu “thịt mỡ - dưa hành” ; “nước chảy đá mòn” 
5. Trước mỗi câu hỏi, dù dễ, dù khó, luôn phải đọc kĩ đề bài để hiểu rõ câu hỏi, từ đó định hướng trả lời. Chỉ 
chọn phương án đúng sau khi đọc xong toàn bộ phần dẫn và 4 phương án chọn. 
6. Luôn có ý thức tìm hiểu thật kĩ lưỡng các nội dung có trong các phương án chọn. Phải trả lời bằng được tại 
sao phương án đó đúng – sai ? Sai ở chỗ nào ? Phải sửa như thế nào để thành đúng ? Sau đó, có thể tự đặt 
thêm những câu hỏi liên quan để mở rộng – liên hệ kiến thức, sẽ giúp các em khắc sâu kiến thức hơn. 
 B. Phƣơng pháp làm bài tập toán Hóa: 
1. Đọc kĩ các nội dung lý thuyết có liên quan trước khi làm bài tập. Trong quá trình làm bài, có nội dung nào 
phát sinh (chưa biết, chưa hiểu rõ) thì ngay lập tức phải đọc lại lý thuyết liên quan và bổ sung. 
2. Gạch chân những từ quan trọng (từ khóa) để định hướng đúng yêu cầu của đề bài. 
3. Tập tóm tắt bài toán theo sơ đồ (vừa đọc vừa xử lý số liệu bài toán và ghi lên sơ đồ tóm tắt), việc này giúp 
hiểu đúng bài toán, cũng như có cái nhìn khái quát về bài tập, từ đó nhìn ra hướng giải nhanh hơn. 
4. Với mỗi bài tập, luôn yêu cầu bản thân trước hết phải làm ĐÚNG, sau đó mới cố gắng tìm ra cách giải 
NGẮN GỌN và NHANH hơn. 
5. Đầu tiên, nên rèn luyện các bài tập từ đơn giản đến phức tạp trong cùng chủ đề cho quen dạng. Sau đó mới 
làm các bài tập tổng hợp. Sau mỗi dạng bài, tự tổng kết lại phương pháp chung cho dạng đó, những chú ý 
quan trọng, cũng như những dấu hiệu giải toán. 
6. Nắm vững các phương pháp giải nhanh và dấu hiệu áp dụng để có thể vận dụng linh hoạt. 
7. Thường xuyên rèn luyện kĩ năng tính, đặc biệt là kĩ năng tính nhanh và nhẩm nhanh, để tăng tốc độ làm bài. 
 C. Phƣơng pháp Luyện đề: 
1. Chỉ luyện đề khi các kiến thức liên quan đã nắm tương đối vững. Mục đích của việc luyện đề là để TĂNG 
TỐC ĐỘ làm bài, cũng như phát hiện những nội dung kiến thức còn chưa thực sự vững để CỦNG CỐ. 
2. Sau mỗi chương, nên luyện với những đề tổng hợp kiến thức của chương đó. 
3. Chỉ sau khi học xong toàn bộ chương trình (cả Hữu cơ và Vô cơ) mới tiến hành luyện làm đề thi thử và 
không nên lạm dụng. Chọn làm những đề thi thử của những trường có uy tín, và tốt nhất là nên làm lại 
những đề thi chính thức của Bộ GD&ĐT trong khoảng 3 năm gần nhất. 
4. Giảm dần thời gian hoàn thành bài thi để buộc bản thân phải phản xạ nhanh hơn trước mỗi câu hỏi. 
5. Nghiêm túc làm bài như khi đi thi thật. 
Trên đây là một số kinh nghiệm mà Thầy rút ra trong quá trình luyện thi. 
Hi vọng những chia sẻ này sẽ giúp các em học tập và ôn luyện môn Hóa Học tốt hơn. 
Chúc các em thành công ! 
KHÓA LUYỆN ĐỀ THI ĐẠI HỌC NĂM 2014 
Biên soạn: Thầy Ngô Xuân Quỳnh – ĐT: 0979.817.885 – E_mail: admin@hoahoc.org 
 Website:  Trang 2/6 
Thế còn môn như Hóa có cách nào nhanh không ạ?” Hãy nhớ, không có gì là không thể nhanh hơn với 
những người “lười thông minh”! 
Trong quá trình dạy học, để đánh giá khả năng tư duy và vận dụng các kiến thức đã biết để giải quyết 
vấn đề, Giáo viên thường sử dụng các bài tập đòi hỏi người học phải biết liên kết nhiều nội dung kiến thức, nắm 
chắc các kiến thức liên quan để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Thông thường những bài toán dạng này được sử 
dụng để phân loại học sinh nên hay gặp trong các bài kiểm tra định k hoặc các bài thi học sinh giỏi, thi Đại 
học, tốt nghiệp. Sau đây là một số dạng khai thác các lỗi thường gặp khi giải các bài toán hóa học. 
 . Bài toán ết h p c ph n ng t ao đ i và ph n ng o i hóa h 
Trong dạng toán này, người ra đề thường khai thác sai lầm của người học là thường suy luận vấn đề 
theo một chiều: theo một vấn đề hoặc tính chất mà người học vừa mới học xong mà thiếu khả năng tổng hợp 
kiến thức, vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết vấn đề. Trong dạng này, thường khai thác tính oxi 
hóa khử của ion e2+, Fe3+, 3NO
 . 
Ví dụ . Hỗn hợp X gồm eCl2và NaCl có tỉ lệ mol tương ứng là : 2. Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam X 
vào nước, thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 dư, thu được m gam chất 
rắn. Giá trị của m là 
A. 5,74. B. 2,87. C. 6,82. D. 10,80. 
 thi tuyển sinh ại h c h i n m 
Học sinh thường giải bài toán này như sau: 
Gọi số mol của eCl2 là a => số mol của NaCl là 2a mol. 
Theo bài ra ta có 27.a 58,5.2a = 2,44 => a = 0,01. 
Số mol ion Cl- = 4.a = 0,04 mol. 
Sai l m : Chỉ chú ý đến phản ứng trao đổi giữa Cl- và Ag+ 
Ag
+
 + Cl
-
  AgCl

 0,04  0,04 (mol) 
Vậy khối lượng kết tủa là: , 4. 43,5 = 5,74  Đáp án A. 
Sai l m : Chỉ chú ý đến phản ứng oxi hóa khử giữa e2+ và Ag+ 
Fe
2+
 + Ag
+
  Fe2+ + Ag 
0,01  0,01 (mol) 
Vậy khối lượng kết tủa là: , . 8 = , 8  Không có đáp án. 
Cách gi i đ ng: Xác định được bài toán vừa có phản ứng trao đổi giữa Cl- và Ag+ vừa có phản ứng oxi 
hóa khử giữa e2+ và Ag+ 
Ag
+
 + Cl
-
  AgCl 
 0,04 0,04 (mol) 
Fe
2+
 + Ag
+
  Fe2+ + Ag 
0,01  0,01 (mol) 
Vậy khối lượng kết tủa là: , 4. 43,5 + 0,01. 108 = 6,82  Đáp án C. 
Ví dụ 2. Cho 48,8 gam hỗn hợp gồm Cu và e3O4 tác dụng vừa đủ với 4 ml dung dịch HCl 2M. Sau 
khi các phản ứng kết thúc thu được dung dịch A và chất rắn B. Cho toàn bộ dung dịch A thu được ở trên phản 
ứng với dung dịch AgNO3 dư thì thu được m gam kết tủa D. Giá trị m là 
A. 114,8 B. 147,2 C. 125,6 D. 166,4 
KHÓA LUYỆN ĐỀ THI ĐẠI HỌC NĂM 2014 
Biên soạn: Thầy Ngô Xuân Quỳnh – ĐT: 0979.817.885 – E_mail: admin@hoahoc.org 
 Website:  Trang 3/6 
 ài toán này có t nh ph n oại h c sinh t cao hó h n đ u ti n các em g p phải à hi cho hỗn h p 
 u và e3O4 tác d ng với dung dịch th ch t nào phản ng Sản ph m à g ác h c sinh t ung nh iết 
đư c u h ng phản ng n n ch t n ch c ch n à u hưng e3O4 tác d ng với tạo sản ph m g th 
 t h c sinh ngang m c t ung nh n m đư c Sau hi h c sinh ác định đư c sản ph m các phản ng t n i 
h c sinh ại m c tiếp y u tác d ng với mu i e3+ sinh a sau phản ng c a e3O4 để tạo thành dung dịch 
 ch a u2+ và e2+ Sau đó hi cho dung dịch tác d ng với g 3 th h c sinh có thể m c tiếp các y như 
ở v d 
Sai l m . Chỉ nắm các phản ứng trao đổi, không xác định được các phản ứng oxi hóa khử: 
Các phản ứng: 
Fe3O4 + 8HCl  FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O 
0,1  0,8  0,1  0,2 (mol) 
Ag
+
 + Cl
-  AgCl 
 p dụng bảo toàn nguyên tố Cl, ta có số mol AgCl = số mol HCl = 0,8 mol. 
Khối lượng kết tủa = ,8. 43,5 = 4,8 gam.  Đáp án A. 
Sai l m . Ngoài các phản ứng trao đổi còn nắm được phản ứng giữa e2+ với Ag+ (như ở ví dụ ) 
Fe3O4 + 8HCl  FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O 
0,1  0,8  0,1  0,2 (mol) 
Ag
+
 + Cl
-  AgCl 
 0,8  0,8 (mol) 
Fe
2+
 + Ag
+
  Fe2+ + Ag 
0,01  0,01 (mol) 
Khối lượng kết tủa = ,8. 43,5 , . 8 = 25,6 gam.  Đáp án C. 
Sai l m . Ngoài các phản ứng trao đổi còn nắm được phản ứng oxi hóa khử giữa e3+ và Cu 
Fe3O4 + 8HCl  FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O 
0,1 0,8  0,10,2 (mol) 
Cu + 2FeCl3  CuCl2 + 2FeCl2 
0,1  0,2  0,10,2 (mol) 
Ag
+
 + Cl
-  AgCl 
 p dụng bảo toàn nguyên tố Cl, ta có số mol AgCl = số mol HCl = ,8 mol. 
Khối lượng kết tủa = ,8. 43,5 = 4,8 gam.  Đáp án A. 
Cách gi i đ ng: Nắm được các phản ứng trao đổi và oxi hóa – khử xảy ra 
Fe3O4 + 8HCl  FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O 
0,10,8  0,10,2 (mol) 
Cu + 2FeCl3  CuCl2 + 2FeCl2 
0,10,2  0,1  0,2 (mol) 
Ag
+
 + Cl
-  AgCl 
 0,8  0,8 (mol) 
Fe
2+
 + Ag
+
  Fe2+ + Ag 
0,03  0,03 (mol) 
Khối lượng kết tủa = ,8. 43,5 ,3. 8 = 47,2 gam. Đáp án B. 
KHÓA LUYỆN ĐỀ THI ĐẠI HỌC NĂM 2014 
Biên soạn: Thầy Ngô Xuân Quỳnh – ĐT: 0979.817.885 – E_mail: admin@hoahoc.org 
 Website:  Trang 4/6 
 . Bài toán hai thác nhiều ch t c ng tác d ng v i m t ch t nhƣng theo các lo i ph n ng hác nhau 
Dạng này cũng khai thác đặc điểm suy nghĩ của học sinh : thường suy nghĩ theo một hướng, ít có khả 
năng tổng hợp kiến thức. 
Ví dụ 3: Hiđrat hóa 5,2 gam axetilen với xúc tác HgSO4trong môi trường axit, đun nóng. Cho toàn bộ 
các chất hữu cơ sau phản ứng vào một lượng dư dung dịch AgNO3trong NH3thu được 44, 6 gam kết tủa. Hiệu 
suất phản ứng hiđrat hóa axetilen là 
A. 60%. B. 80%. C. 92%. D. 70%. 
 thi tuyển sinh ại h c h i n m 
Sai l m . Xác định chất phản ứng với AgNO3 trong NH3 chỉ có C2H2 dư 
Phản ứng xảy ra : 
HCCH + 2[Ag(NH3)2]OH  AgCCAg + 4NH3 + 2H2O 
Số mol kết tủa (C2Ag2) = số mol C2H2 dư = 44,16/240 = 0,184 mol. 
Khối lượng C2H2 dư = , 84.26 = 4,784 gam 
Vậy hiệu suất phản ứng hidrat hóa = (5,2 - 4,784)/5,2 = 8% Không có đáp án. 
 ếu y h i ư ng 2H2 dư để t nh th a đáp án  sai). 
Sai l m . Xác định chất phản ứng với AgNO3 trong NH3 chỉ có CH3CHO 
Phản ứng xảy ra : 
HCCH + H2O  CH3CHO 
a mol  a mol 
CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH  CH3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O 
a mol  2a mol 
Số mol C2H2 phản ứng = số mol CH3CHO = số mol Ag 2 = 44,16/(2.108) = 0,204 mol. 
Khối lượng C2H2 phản ứng = ,2 4.26 = 5,3 5 gam < 5,2 gam (vô lý) 
 Không có đáp án. 
Cách gi i đ ng: Có 2 chất phản ứng với AgNO3/NH3: một chất phản ứng thế còn một chất xảy ra phản 
ứng oxi hóa khử (tráng gương) 
Số mol C2H2 ban đầu = 5,2 26 = ,2 mol. Gọi lượng phản ứng là a mol. 
HCCH + H2O  CH3CHO 
a mol  a mol 
CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH  CH3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O 
a mol  2a mol 
HCCH + 2[Ag(NH3)2]OH  AgCCAg + 4NH3 + 2H2O 
(0,2-a)  (0,2 – a) mol 
Theo bài ra, khối lượng kết tủa = 8.2a 24 .( ,2 – a) = 44,16 
Giải ra được a = , 6. 
Vậy hiệu suất phản ứng = , 6 ,2 = 8 .  Đáp án B. 
Ví dụ 4. Cho , 4 mol một hỗn hợp X gồm CH2=CH-COOH, CH3COOH và CH2=CH-CHO phản ứng 
vừa đủ với dung dịch chứa 6,4 gam brom. Mặt khác, để trung hoà , 4 mol X cần dùng vừa đủ 4 ml dung dịch 
NaOH ,75 M. Khối lượng của CH2=CH-COOH trong X là 
A. 0,56 g. B. 1,44 g. C. 0,72 g. D. 2,88g 
 thi tuyển sinh ại h c h i n m 
KHÓA LUYỆN ĐỀ THI ĐẠI HỌC NĂM 2014 
Biên soạn: Thầy Ngô Xuân Quỳnh – ĐT: 0979.817.885 – E_mail: admin@hoahoc.org 
 Website:  Trang 5/6 
Bài toán này khai thác tính chất: các hợp chất có chưa no có phản ứng với dung dịch brom và anđehit 
tác dụng được với dung dịch nước brom. 
Sai l m. Học sinh chỉ biết phản ứng cộng Br2 vào gốc hiđrocacbon không no 
Gọi số mol của các chất CH2=CH-COOH, CH3COOH và CH2=CH-CHO trong , 4 mol hỗn hợp lần 
lượt là a, b, c mol. 
Theo bài ra lập được các phương trình: 
a + b + c = 0,04 (1) 
a + c = 6,4/160 = 0,04 (2) 
a + b = 0,03 (3) 
Giải hệ trên được: a = , 3; b = ; c = , (vô lý vì b > ). 
Cách gi i đ ng: Vừa có phản ứng oxi hóa nhóm -CHO bằng nước brom, vừa có phản ứng cộng Br2 vào 
gốc hiđrocacbon không no 
Gọi số mol của các chất CH2=CH-COOH, CH3COOH và CH2=CH-CHO trong , 4 mol hỗn hợp lần 
lượt là a, b, c mol. 
Theo bài ra lập được các phương trình: 
a + b + c = 0,04 (1) 
a + 2c = 6,4/160 = 0,04 (2) 
a + b = 0,03 (3) 
Giải hệ trên được: a = 0,02; b = 0,1; c = 0,01. 
Khối lượng của CH2=CH-COOH trong X là: , .72 = ,72 gam. 
 Đáp án C. 
 . Bài toán v a có iến th c vô cơ, v a có iến th c h u cơ 
Dạng toán này khai thác đặc điểm tâm lí của người học: thường chỉ nhớ các kiến thức liên quan phần 
đang học, ít biết liên kết các kiến thức đã học (kiến thức cũ) và các kiến thức đang học (kiến thức mới) nên rất 
dễ mắc các sai lầm. 
V d . Cho ml dung dịch ancol etylic 46o phản ứng hết với kim loại Na (dư), thu được V lít khí 
H2 (đktc). Biết khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất bằng ,8 g ml. Giá trị của V là 
A. 4,256. B. 2,128. C. 3,360. D. 0,896. 
 thi tuyển sinh ao đ ng n m 
Nhiều học sinh khi gặp bài toán này thường suy nghĩ đây là bài toán dễ và chỉ quan tâm đến tính chất 
của ancol etylic (hợp chất hữu cơ) mà quên rằng, H2O (trong dung dịch, là hợp chất vô cơ) cũng có phản ứng 
với Na. 
Sai l m. Chỉ ancol tác dụng với Na 
Thể tích của ancol etylic = . ,46 = 4,6 ml. 
Khối lượng của ancol etylic = 4,6. ,8 = 3,68 gam. 
Số mol của ancol etylic = 3,68 46 = , 8 mol. 
Phương trình hóa học : 2C2H5OH + 2Na  2C2H5ONa + H2 
Ta có số mol H2 = số mol ancol etylic 2 = , 4 mol 
Vậy thể tích của khí H2 = , 4.22,4 = ,896 lít  Đáp án D. 
Cách gi i đ ng: Cả ancol etylic và H2O tác dụng với Na 
Thể tích của ancol etylic = . ,46 = 4,6 ml  thể tích của H2O = 5,4 ml. 
Khối lượng của ancol etylic = 4,6. ,8 = 3,68 gam. 
KHÓA LUYỆN ĐỀ THI ĐẠI HỌC NĂM 2014 
Biên soạn: Thầy Ngô Xuân Quỳnh – ĐT: 0979.817.885 – E_mail: admin@hoahoc.org 
 Website:  Trang 6/6 
Số mol của ancol etylic = 3,68 46 = , 8 mol. 
Khối lượng của H2O = 5,4 gam  số mol của H2O = 0,3 mol 
Phương trình hóa học 
2H2O + 2Na  2NaOH + H2 
0,3  0,15 (mol) 
2C2H5OH + 2Na  2C2H5ONa + H2 
0,08  0,04 (mol) 
Vậy số mol H2 = 0,19 mol  thể tích của H2 = , 9.22,4 = 4,256 lít 
Đáp án A. 
V d . Cho 4,55 gam muối H2NCH2COONa tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được 
dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X, thu được bao nhiêu gam muối khan? 
A. 16,73 gam. B. 8,78 gam. C. 20,03 gam. D. 25,50 gam. 
 thi tuyển sinh ao đ ng n m 
Trong bài toán này, hợp chất đã cho có 2 nhóm chức tác dụng với HCl là nhóm NH2 và nhóm COONa, 
nếu học sinh không nắm vững có thể sẽ mắc các sai lầm ở đây. Ngoài ra, bài toán còn yêu cầu tính khối lượng 
muối, mà ở đây, có 2 muối được tạo thành, một muối hữu cơ (ClH3NCH2COOH) và một muối vô cơ (NaCl), 
nếu học sinh không để ý cũng có thể mắc tiếp sai lầm nữa. 
Sai l m . Xác định chỉ có nhóm chức NH2 tác dụng với HCl 
Số mol H2NCH2COONa = 14,55/97 = 0,15 mol. 
Phương trình hóa học 
H2NCH2COONa + HCl  ClH3NCH2COONa 
0,15  0,15 (mol) 
Khối lượng muối thu được = , 5. 33,5 = 2 , 25 gam  Đáp án C 
 Sai l m . Xác định chỉ có nhóm –COONa tác dụng với HCl 
H2NCH2COONa + HCl  H2NCH2COOH + NaCl 
0,15  0,15 (mol) 
Khối lượng muối thu được = , 5. 58,5 = 8,775 gam  Đáp án B 
Sai l m . Xác định được cả 2 nhóm chức đều phản ứng, nhưng chỉ tính khối lượng của một muối tạo 
thành (thường chỉ chú ý muối hữu cơ, nếu chỉ chú ý muối NaCl thì kết quả như sai lầm 2) 
H2NCH2COONa + 2HCl  ClH3NCH2COOH + NaCl 
0,15  0,15 (mol) 
Khối lượng muối thu được = , 5. ,5 = 6,725 gam  Đáp án A 
Cách gi i đ ng: Xác định đúng phản ứng và tính khối lượng muối gồm có 2 muối 
H2NCH2COONa + 2HCl  ClH3NCH2COOH + NaCl 
0,15  0,15 (mol)  0,15 (mol) 
Khối lượng muối thu được = , 5. ,5 , 5. 58,5 = 25,5 gam 
 Đáp án D 
Chúc các em học sinh cũng như các bạn đồng nghiệp đang đọc bài viết này có được sự thành công trên con 
đường nghiên cứu và tìm hiểu về HÓA HỌC. 
Bài viết này được chia sẻ từ một người bạn đồng nghiệp: Nguyễn Văn Phúc – THPT Lệ Thủy – Quảng Bình 

File đính kèm:

  • pdfFile_chia_se_kinh_nghiem_on_hoc_luyen_de_thi.pdf
Sáng Kiến Liên Quan