Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực

PHẦN A : ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:

Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được

học đọc, học viết. Biết đọc, biết viết thì cả một thế giới mới rộng lớn mênh

mông sẽ mở ra trước mắt các em. Học chữ chính là công việc đầu tiên khi các

em đến trường. Vì vậy dạy chữ chính là dạy người. Cố vấn Phạm Văn Đồng đã

nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng,

viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, tính kỷ

luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thày và bạn mình”. Chữ viết

và dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế hệ thày cô giáo đã trăn trở, góp

công, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học chữ

viết. Ở trong trường tiểu học cũng vậy, trong những năm học gần đây, học sinh

viết chữ xấu là một tình trạng đáng báo động. Hiện nay học sinh lựa chọn đủ các

loại bút để viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với chiếc bút bi của mình hơn

là những loại bút chấm mực như ngày xưa. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều

giáo viên chưa đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết

của học sinh. Mỗi thầy, cô giáo được xem như là một tấm gương phản chiếu để

học sinh soi rọi vào đó. Lứa tuổi của học sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt

chước”, giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế đó; đặc biệt là ở lứa

tuổi học sinh lớp 1.Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân

môn tập đọc – học vần giúp trẻ biết đọc thông thì phân môn tập viết sẽ giúp trẻ

viết thạo. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt

hơn.

Thật vậy, nhìn trang vở của học sinh với những dòng chữ đều tăm tắp, sạch

sẽ thì cả cha mẹ và thầy cô đều dấy lên một niềm vui. Chúng ta như đặt niềm tin

vào tương lai con trẻ.Việc rèn chữ viết cho học sinh còn là môi trường quan

trọng bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, tinh thần kỷ

luật và óc thẩm mỹ. Nhưng muốn viết thạo trẻ phải gắng công khổ luyện dưới sự

dìu dắt tận tình của các thầy giáo, cô giáo.Trong trường tiểu học, việc dạy tập

viết được phối hợp nhịp nhàng với dạy học vần, chính tả, tập làm văn, việc ghi

bài vào vở các môn học, vở luyện viết chữ đẹp của học sinh.Dạy tập viết không

chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về chữ viết mà còn rèn kỹ

thuật viết chữ. Trong các tiết tập viết, học sinh nắm bắt được các tri thức cơ bản

về cấu tạo các chữ cái tiếng Việt được thể hiện trên bảng cài, bảng lớp, bảng

con, trong vở tập viết và vở ghi bài các môn học khác Đồng thời, học sinh

được giáo viên hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật viết từng nét chữ để hình thành

nên một chữ cái rồi đến tiếng, từ, cụm từ và cả câu

pdf47 trang | Chia sẻ: haianh98 | Lượt xem: 6465 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viết ( Tuần 26) 
Bài Tập viết: TÔ CHỮ HOA: C, D, Đ 
1.Mục tiêu dạy học 
Sau bài học HS có khả năng 
1.1 Kiến thức 
- Tô được các chữ hoa : C, D, Đ 
- Viết đúng các vần: an, at, anh, ach; các từ ngữ: bàn tay, hạt thóc, gánh đõ, 
sạch sẽ kiểu chữ viết thường, cỡ chữ theo mẫu 
1.2 .Kỹ năng: 
HS viết đều nét, dãn cách đúng khoảng cách và viết đủ số dòng, số chữ quy 
định trong vở tập viết. 
1.3 Thái độ : 
- GD HS ý thức rèn chữ viết, giữ vở sạch. 
2.Nhiệm vụ học tập và thực hiện mục tiêu 
2. 1 Cá nhân 
GV: - Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập viết. Các chữ hoa C, D, Đ 
- Chữ mẫu trong bài giảng điện tử và hình ảnh ngồi viết đúng tư thế, cầm bút 
đúng cách. 
 Học sinh bảng có kẻ ô li như trong vở Tập viết học sinh, phấn màu, giẻ lau, 
2. 2. Nhóm 
Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập viết. Các chữ hoa C, D, Đ 
3.Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp 
Hoạt động 1. Mục tiêu Học sinh biết cách tô chữ hoa 
2.Hướng dẫn tô chữ hoa : 
- Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét. 
Quan sát chữ C, D, Đ hoa trên bảng phụ và trong vở TV rồi nêu nhận xét. 
Tập viết vào bảng con: C, D, Đ hoa 
 31/41 
Giáo viên gắn chữ mẫu hoa A cỡ vừa (trong bộ chữ dạy tập viết ) lên bảng và 
hỏi: 
-Chữ hoa C gồm mấy nét? 
-Giáo viên chỉ lên chữ hoa C và nói: Đặt bút trên đường kẻ ngang 6 tô chữ hoa 
C gồm 1 nét là kết hợp của hai nét cơ bản. Nét cong dưới và cong trái nối liền 
nhau tạo thành vòng xoắn to ở đầu chữ 
 -Độ cao của chữ hoa D, Đ bằng mấy li? 
- Giáo viên dùng que chỉ bảng vừa tô vừa hướng dẫn quy trình tô chữ hoa D. 
Nét 1: Đặt bút ở giữa ô của ĐK ngang 6, tô nét móc trái cong xuống theo chiều 
mũi tên cong dần xuống ĐK ngang 1 của li thứ 1, sao cho nét tô trùng khít lên 
nét chấm mờ. 
Nét 2: Từ đường ĐK 1 tô nét xoắn của li thứ 1 tô nét móc phải theo chiều mũi 
tên, sao cho nét tô trùng khít lên nét chấm mờ. Điểm dừng bút dưới ĐK ngang 4 
của li thứ 3 một chút. 
Chữ Đ khác chữ D có nét ngang 
 Nét 3: Cuối cùng lia bút lên tô nét ngang từ trái sang phải, nét tô trùng khít lên 
nét chấm mờ. 
- Giáo viên cùng học sinh tô chữ hoa D,Đ trên không. 
- Chữ mẫu trong bài giảng điện tử và hình ảnh ngồi viết đúng tư thế, cầm bút 
đúng cách. 
 - Bảng lớp có kẻ ô li như trong vở Tập viết học sinh, phấn màu, giẻ lau, 
 + Học sinh: 
 - Bảng con, phấn trắng, giẻ lau, bút mực, giấy kê tay 
 - Vở Tập viết lớp 1, tập hai. 
- Nhận xét về số lượng nét và kiểu nét 
- Vừa tô chữ trong khung chữ vừa hướng dẫn quy trình. 
- Nhận xét , sữa sai. 
Hoạt động 2 : .Hướng dẫn viết vần, từ ứng dụng: 
Hướng dẫn viết các từ ứng dụng : 
-Giáo viên đưa chữ mẫu: bàn tay , hạt thóc,gánh đỡ, sạch sẽ cỡ nhỏ. 
+ Những con chữ nào có độ cao 1 li? 
+ Những con chữ nào có độ cao 2 li? 
+ Những con chữ nào có độ cao một li rưỡi ? 
+ Những con chữ nào có độ cao hai li rưỡi? 
*Chú ý : Độ rộng của các con chữ này gần bằng 1 ô li, riêng con chữ s có độ 
cao hơn 1 li một chút. 
-Giáo viên viết mẫu chữ ghi từ bàn tay ( vừa viết vừa nêu quy trình viết): 
- Khi viết chữ ghi từ mái trường ta viết chữ bàn trước, viết chữ tay sau. 
 32/41 
 Viết chữ bàn, đặt bút từ bên dưới ĐK 2 một chút viết con chữ b, từ điểm dừng 
bút của con chữb lia bút viết tiếp nét thắt nối với con chữ a, từ điểm dừng bút 
của con chữ a rê bút viết tiếp con chữ n, dừng bút ở điểm 1/3 đơn vị chữ. Chú ý 
độ cao của các con chữ này bằng 2,5 li, nét nối giữa bvà a bằng một nửa li, nét 
nối giữa a và n bằng 1 li.Viết chữ tay cách xa chữ mái một khoảng bằng một 
con chữ o (1 li). Quy trình viết chữ tay hướng dẫn tương tự. 
-Cho học sinh viết bảng con chữ ghi từ bàn tay. 
Giáo viên quan sát giúp đỡ học sinh gặp khó khăn khi viết, sửa tư thế ngồi viết 
cho học sinh ngồi chưa đúng. 
-Giáo viên nhận xét bảng con: 
Giáo viên nhận xét kĩ về độ cao, về nét nối, cách ghi dấu phụ, vị trí dấu thanh, 
khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng, chỉ rõ những nét chữ viết chưa đúng hoặc 
viết còn cẩu thả nghệch ngoạc,Giúp các em sửa lỗi. Nhắc học học sinh cần 
viết đúng, viết đẹp, viết ngay ngắn, đều nét, liền mạch. 
-Cho học sinh đọc lại chữ vừa viết và xoá bảng. 
*Chữ ghi từ: điều hay, sao sáng, mai sau. Hướng dẫn tương tự. 
-Cuối cùng giáo viên đưa cả bài Tập viết lên bảng (mẫu chữ và cách trình bày 
giống như trong vở Tập viết của học sinh). 
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tập tô, tập viết: 
- Quan sát, hướng dẫn giúp đỡ HS yếu. 
- Hướng dẫn HS chữa lỗi. 
Hướng dẫn học sinh viết vào vở Tập viết: 
-Cho học sinh mở vở Tập viết , tập hai (trang 23,24) để lên bàn. 
-Gọi học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở. 
-Giáo viên kiểm tra bút viết và cách cầm bút, để vở của học sinh.Nhắc học sinh 
thực hiện đúng tư thế ngồi học. 
-Giáo viên gõ tiếng thước thứ nhất yêu cầu học sinh tô một dòng chữ hoa C. 
- Tương tự học sinh tô và viết từng dòng theo lệnh của giáo viên. 
Trong khi học sinh viết bài giáo viên quan sát, giúp đỡ những học sinh gặp khó 
khăn khi viết, nhắc nhở những học sinh viết chưa đúng, sửa lại tư thế ngồi, cách 
cầm bút để vở cho từng em, uốn nắn từng nét chữ cho các em. 
*Lưu ý: Đối với học sinh trung bình, yếu chỉ yêu cầu các em viết 1/2 số 
lượng chữ và dòng trong vở Tập viết. Học sinh phát triển năng lực tốt thì viết 
đủ số chữ, số dòng quy định. 
Giáo viên cần hướng dẫn, kèm cặp học sinh năng lực phát triển chậm để các em 
viết được từ ít đến nhiều, từ chưa đẹp đến đẹp theo khả năng của mình, nên động 
viên khuyến khích những sự tiến bộ dù nhỏ của các em để các em tự tin và cố 
gắng. 
 33/41 
-Giáo viên chấm, chữa bài cho học sinh, chỉ ra các lỗi sai mà học sinh hay mắc , 
hướng dẫn các em sửa lỗi. 
- Chấm, chữa bài cho học sinh (1/3 lớp) số còn lại mang về nhà chấm. 
Đọc vần và từ ứng dụng trên bảng phụ và trong vở Tập viết, vở chính tả. 
Tập viết vào bảng con một số từ 
Tập tô, tập viết vào vở theo mẫu. 
4. Kiểm tra đánh giá 
Gv nhận xét nhưng em học tập tốt 
Bài làm tốt viết tiến bộ 
Uốn nắn những em chưa hoàn thành bài 
 - Nhắc lại nội dung bài viết 
5. Định hướng học tập tiếp theo 
- Khen ngợi những HS viết đẹp. 
Về nhà luyện viết thêm 
Điều chỉnh bổ sung 
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 
Ngoài rèn học sinh ở môn tập viết thì môn chính tả vô cùng quan trọng để 
các em thực hành những kỹ năng viết mà mình tiếp thu được, qua bài tập viết ta 
biết được năng lực thực hành của học sinh để có kế hoạch hướng dẫn cụ thể đạt 
hiệu quả cao. Để học sinh viết đúng và đẹp thì phải tiến hành song song và đồng 
bộ việc dạy - học phân môn Tập viết với các môn học khác. Học sinh không chỉ 
viết đúng và đẹp ở vở Tập viết mà cần phải viết đẹp ở tất cả các loại vở. Muốn 
viết đẹp và thành thạo thì cần phải nắm được kĩ thuật viết. Muốn viết đúng, 
không sai, không mắc lỗi thì cần phải đọc đúng, đọc hiểu. Vì vậy trong quá trình 
dạy học cần phải rèn cho học sinh không những viết thạo mà còn phải đọc 
thông. Để làm được điều này khi dạy các giờ Tập viết, Học vần, Tập đọc, Chính 
tả tôi luôn chú ý hướng dẫn học sinh phát âm đúng, phân biệt và sửa ngọng cho 
những học sinh đọc còn ngọng. Giúp các em đọc đúng, hiểu đúng những từ ngữ 
địa phương hoặc những tiếng, những từ ngữ khó có âm đầu hay nhầm lẫn như : 
l/n, x/s, tr/ch, r/d... 
Chính tả: 
BÀN TAY MẸ 
1.Mục tiêu dạy học 
Sau bài học HS có khả năng 
1.1 Kiến thức 
- Nhìn sách hoặc bảng, chép lại đúng đoạn " Hằng ngày, ... chậu đã lót đầy." 
35 chữ trong khoảng 15 -17 phút. 
 34/41 
- Điền đúng vần an, at; chữ g, gh vào chỗ trống. 
1.2 .Kỹ năng: 
- GD HS ý thức viết đúng chính tả và luyện viết chữ đẹp. 
1.3 Thái độ : 
Yêu thích viết chữ đẹp 
2.Nhiệm vụ học tập và thực hiện mục tiêu 
2. 1 Cá nhân 
GV: Bảng phụ viết sẵn nội dung bài chính tả, bài tập chính tả. 
3.Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp 
Hoạt động 1 : 
1.Giới thiệu bài: 
Hoạt động 2 : 2.Hướng dẫn tập chép : 
- Chỉ bảng những từ khó 
-Luyện viết từ khó vào bảng con. 
- Nhận xét, sữa sai. 
- Quan sát, giúp đỡ HS viết chậm. 
- Đọc thong thả chỉ vào từng chữ để HS soát, dừng lại chữ khó đánh vần. Sau 
mỗi câu hỏi xem có HS nào viết sai không. 
- Hướng dẫn gạch chân chữ sai sữa bên lề vở. 
-Cầm bút chì chữa bài. 
 - Thu chấm tại lớp một số vở, số còn lại về nhà chấm. 
 Chữa lỗi trên bảng những lỗi phổ biến. 
Hoạt động 3 : Hướng dẫn làm bài tập chính tả: 
- Hướng dẫn gợi ý cách làm. 
Đọc yêu cầu bài tập 
-Làm bài vào vở sau đó chữa bài trên bảng. 
-Đọc lại toàn bộ bài tập đã hoàn thành. 
- Nhận xét. 
4. Kiểm tra đánh giá 
Gv nhận xét nhưng em học tập tốt 
Bài làm tốt viết tiến bộ 
Uốn nắn những em chưa hoàn thành bài 
- Khen ngợi những HS chép bài đúng, đẹp. 
5. Định hướng học tập tiếp theo 
- Về nhà chép lại đoạn văn, làm lại bài tập chưa đúng. 
Điều chỉnh bổ sung 
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 
 35/41 
Tóm lại ta cần phải rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ. Đây là bước vô 
cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh. Ngay ở học kỳ I, 
trong các giờ học vần đều có giờ tập viết, giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em 
nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết 
mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo 
mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa lỗi để học sinh phát hiện ra lỗi sai của 
mình và sửa kịp thời. 
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, chính tả giáo viên 
hướng dẫn các em viết qua hai giai đoạn. 
+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các 
em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm được 
cấu tạo chữ viết và nắm được quy trình viết. Sau đó giáo viên cho các em viết 
trên bảng con. Giai đoạn đầu khi các em mới viết, giáo viên hướng dẫn trực tiếp 
rên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên bảng con để học sinh nhìn 
vào đó mà viết theo. Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết vào bảng con dưới 
sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giao viên kiểm tra 
và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lưu ý sửa cho các 
em học sinh về độ cao, độ rộng. khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu chưa. 
5.1.Xác định khoảng cách 
Qua các giờ tập viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: 
Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét 
chữ trong một chữ phải viết liền nét. 
Khoảng cách giữa các chữ trong một từ là cách nhau một thân con chữ. 
Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy 
trình viết liền mạch bằng cách li bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống 
dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. 
Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía dưới 
con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá. 
5.2. Giáo viên phối hợp với phụ huynh: 
Để thống nhất cách hướng dẫn đọc và luyện viết ở nhà. 
Phụ huynh luôn nhắc nhở các em khi luyện viết ở nhà cũng như giữ vở 
sạch khi ở nhà 
5.3. Động viên, khen thưởng 
Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và 
động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến độ về chữ viết, học 
sinh viết đẹp giữ vở sạch... 
 36/41 
4. KẾT QUẢ 
Qua nghiên cứu, thực nghiệm chuyên đề chúng tôi nhận thấy chữ viết của 
học sinh đã có nhiều tiến bộ, chữ viết của các em rõ ràng, đúng độ cao, đủ nét, 
viết đúng khoảng cách giữa các con chữ, giữa các từ, đã xác định được điểm đặt 
bút và điểm dừng bút, các em luôn có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch... 
Cụ thể kết quả từ 15tháng 10 đến 15 tháng 2 thu được kết quả như sau: 
 - Số học sinh yếu giảm dần trong năm học: 2017-2018 
* Kết quả khảo sát nhận diện chữ cái đã học ở đầu năm học: 
 * Kết quả cuối năm học 
Cụ thể kết quả từ 6 tháng 9 đến 15 tháng 4 năm học 2017-2018 
 thu được kết quả như sau:Cụ thể đạt kết quả sau: 
Từ kết quả của lớp 1A tôi thấy kết quả bài viết lớp thực nghiệm cao . Cụ 
thể các em đạt hoàn thành tốt đã tăng nhiều so với so với năng lực hoàn thành và 
chưa hoàn thành. 
 Từ kết quả trên đã khẳng định biện pháp rèn chữ viết cho học sinh mà 
tôi đề xuất là phù hợp và có hiệu quả. Không những các em viết đẹp, viết 
đúng mà các em còn có tư thế ngồi viết đúng. 
Đây là một kết quả rất đáng mừng, bù đắp cho công sức và sự kiên nhẫn 
của cả thầy và trò trong quá trình rèn luyện. Ngoài những kết quả đã đạt được 
như thống kê ở trên việc rèn luyện chữ viết còn có tác dụng đem lại hứng thú 
học tập cho các em . Nhiều em bắt đầu cố gắng nổ lực và có tính kiên trì chịu 
khó cao. 
Tuy thời gian nghiên cứu lí luận và khảo sát không dài nhưng cũng giúp tôi 
nhận ra được vai trò của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1. Nhận thức 
Tổng số HS Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 
 Lớp 1A 
Học sinh nhận biết hết 
Học sinh biết từ 
 5 – 10 chữ 
Không biết chữ cái 
nào 
SL % SL % SL % 
34 học sinh 10 29,4 19 55,9 5 14,7 
Tổng số HS Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 
 Lớp 1A SL % SL % SL % 
34 học sinh 19 55,9 17 44,1 0 0 
 37/41 
được điều đó tôi đã áp dụng các biện pháp trên và đã thu lại kết quả khá mĩ mãn. 
Và từ đó tôi cũng nhận ra rằng : Mọi hoạt động muốn thu lại kết quả đều dựa 
vào chủ thể học sinh rất nhiều 
Giáo viên chỉ là người hướng dẫn , định hướng để các em phát huy hết 
năng lực của mình nhưng cũng có vai trò không kém phần quan trọng . Sự rèn 
luyện của giáo viên không chỉ giúp học sinh hình thành kỹ năng, năng lực sáng 
tạo mà còn rèn luyện phẩm chất đạo đức cho các em. Qua quá trình nghiên cứu 
và thực tế giảng dạy với biện pháp và kết quả nêu trên, tôi rút ra bài học kinh 
nghiệm sau: 
 Để học sinh viết đúng, viết đẹp người giáo viên cần có đức tính kiên trì, 
chịu khó, hết lòng vì học sinh. 
 Mỗi giáo viên phải nắm chắc kiến thức, quy trình kỹ thuật viết chữ để dạy 
tốt từng tiết Tập viết cho học sinh. 
 Phải đưa ra phương pháp dạy học cụ thể để phù hợp với từng đối tượng 
học sinh của lớp mình tuân theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức 
tạp. 
 Phải phân loại chữ viết học sinh thành từng nhóm chính để có kế hoạch 
 rèn chữ cho từng đối tượng học sinh. 
 Giáo viên phải mẫu mực sư phạm, chữ viết đúng chuẩn, rõ ràng, đẹp cho 
học sinh noi theo. 
 Giáo viên thường xuyên nhận xét, tuyên dương, khích lệ sự tiến bộ về chữ 
viết của học sinh trong từng bài viết để học sinh phấn khởi tích cực rèn luyện. 
 Trong dạy học Tập viết cần phải thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết 
 nhanh, viết đẹp tạo sự hứng thú rèn luyện cho học sinh. 
 Cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh viết chưa đẹp, chưa đúng. Từ đó 
tìm ra biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục yếu điểm. 
 Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với các thầy cô giáo sẽ tạo điều kiện 
thuận lợi về cơ sở vật chất về mọi mặt, giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất 
lượng chữ viết cho học sinh. 
 38/41 
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 1, tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng viết 
đúng, viết đẹp cho học sinh Tiểu học nói chung và rèn kỹ năng viết đúng, viết 
đẹp cho học sinh lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Việc áp dụng các phương pháp, 
biện pháp khéo léo, linh hoạt giúp cho giờ học Tập viết diễn ra một cách nhẹ 
nhàng, học sinh hứng thú say mê học tập từ đó nâng cao chất lượng về chữ viết. 
 Để đạt hiệu quả cao trong việc rèn chữ viết cho học sinh thì người giáo 
viên cần nghiên cứu kỹ các mẫu chữ viết trong trường Tiểu học, nghiên cứu kỹ 
nội dung bài dạy trong các bài Tập viết, nắm vững mục đích yêu cầu của từng 
bài để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp với đối 
tượng học sinh đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Đồng 
thời cần tạo điều kiện cho mỗi cá nhân học sinh bộc lộ và phát triển khả năng, 
năng khiếu của mình. 
 Từ kết quả trên đã cho thấy những biện pháp mà tôi đưa ra là thiết thực, 
hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy không có biện pháp nào là vạn năng cả mà 
điều quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp 
linh hoạt hài hoà, hợp lí thì quá trình giảng dạy mới đạt hiệu quả cao. 
 Trên đây là một số suy nghĩ và những biện pháp mà tôi đã áp dụng trong 
việc rèn chữ cho học sinh .Tôi tin rằng, nếu mỗi giáo viên luôn có ý thức rèn 
luyện và tận tâm dạy bảo thì chắc chắn không những các em học sinh khối 1 mà 
học sinh ở các khối lớp khác sẽ có những bài viết đẹp. Sau này, các em sẽ trở 
thành những con người có tính cẩn thận, kiên trì, làm việc có khoa học, xứng 
đáng là những chủ nhân tương lai của đất nước.Tôi xin chân thành cảm ơn! 
2 . Đề xuất 
+ Để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, tôi xin có một vài đề 
xuất sau: 
– Nên trang bị cho mỗi giáo viên bộ chữ hoa mẫu theo kiểu lật từng trang 
hiện ra từng nét chữ để giúp học sinh có hình ảnh cụ thể, sinh động về chữ mẫu 
cần viết. 
– Thường xuyên tổ chức các cuộc thi “Viết chữ đẹp” cho học sinh. 
-Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm của các 
đồng nghiệp, các trường có phong trào “Viết chữ đẹp” tiêu biểu. 
Trên đây là một vài ý kiến tôi mạnh dạn đưa ra, cũng ít nhiều không tránh khỏi 
sai sót. Tôi rất mong có sự bổ sung, góp ý kiến của Ban giám hiệu và các đồng 
nghiệp. 
 39/41 
 3 . Khuyến nghị : 
 Mỗi năm áp dụng đã đúc kết cho mình nhiều kinh nghiệm để có hướng 
điều chỉnh ở những năm học sau. Theo tôi mỗi giáo viên khi muốn bắt tay vào 
việc dạy rèn chữ cần rút cho mình bài học kinh nghiệm sau: 
 +Đối với mỗi giáo viên đòi hỏi đầu tiên theo tôi đó là sự tận tâm, nhiệt 
tình, yêu thương con trẻ. Trong mỗi giờ dạy, người giáo viên phải tạo được sự 
say mê cho bản thân mình cũng như hứng thú cho học sinh. 
 +Thường xuyên rèn luyện để có chữ viết mẫu chuẩn và đẹp trẻ ,ngoài ra 
chúng cũng nên sưu tầm những bài viết đẹp của các học sinh đạt gải để học sinh 
tham khảo (vì tư duy của trẻ chủ yếu là trực quan và rất thích bắt chước). 
+Chuẩn bị đồ dùng dạy học chữ mẫu trong mỗi tiết dạy. 
+Luôn tạo hứng thú cho các em trong các giờ học, sưu tầm chữ mẫu đẹp 
để phục vụ bài học. 
+Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến 
bộ trong việc rèn chữ giữ vở. 
 Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2018 
 40/41 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
STT Tên tác giả Tên tác phẩm 
NXB Năm 
xuất 
bản 
1 Đặng Thị Lanh 
Hoàng Hoà Bình 
Hoàng cao Cương 
Trần Thị Minh 
Phương-Nguyễn Trí 
( Biên soạn) 
Vở Tập viết 1 
-Tập 1,2 
 NXB Giáo dục 
Việt Nam 
2013 
2 Đặng Thị Lanh (Chủ 
biên) 
Hoàng Cao Cương - 
Lê Thị Mai Tuyết -
Trần Thị Minh 
Phương 
“ Sách giáo viên 
Tiếng Việt lớp 1 
- tập 1, 2” 
 NXB Giáo dục 2002 
3 Nguyễn Chủ Trại 
(Chủ biên) 
Lê Thị Huyền 
“ Sách Thiết kế 
bài giảng Tiếng 
Việt lớp 1 
- tập 1, 2” 
NXB Hà Nội 2007 
4 Trần Mạnh Hưởng - 
Lê Hữu Tỉnh 
- Giải Đáp 188 
câu hỏi về giảng 
dạy môn Tiếng 
Việt 
NXB Giáo dục 2009 
5 Trịnh Quốc Thái “Phương pháp 
dạy học các môn 
học ở lớp 1 
-tập 2” 
NXB Giáo dục 2007 
6 Nguyễn My Lê “ Tài liệu BDTX NXB Giáo dục 2005 
 41/41 
 cho giáo viên 
Tiểu học chu kỳ 
III ( 2003-2007) 
-tập 1” 
7 Trần Mạnh Hưởng 
Nguyễn Quý Thao 
Trần Thanh Hiếu 
“ Bộ chữ dạy 
Tập viết” 
NXB Giáo dục 2003 
8 Nguyễn Thị Ngọc 
Bảo 
Vũ Mai Hương 
Vũ Thái Nhu 
Nguyễn Thị Thanh 
Thuỷ 
Lê Hồng Vân 
 Ngô Thị Thanh 
Hương 
Phạm Vĩnh Thông 
“Hướng dẫn thực 
hiện chuẩn kiến 
thức, kĩ năng các 
môn học ở Tiểu 
học lớp 1” 
 NXB Giáo dục 2009 
9 Lê Hữu Tỉnh “Thực hành 
luyện viết 1 
- tập 1,2 ” 
NXB Mĩ Thuật 2013 
10 Trung tâm bản đồ và 
tranh ảnh Giáo dục 
“Mẫu chữ viết 
trong trường 
Tiểu học (Chữ 
cái viết thường 
và chữ số, Chữ 
cái viết hoa)” 
 NXB Giáo dục 2003 
 42/41 
 43/41 

File đính kèm:

  • pdfSKKN REN CHU CHO HOC SINH LOP 1_12589446.pdf
Sáng Kiến Liên Quan