Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
1.1.1 Tư duy
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Những
quan điểm, ý tưởng từ tư duy ra đời dựa trên sự đấu tranh của các mâu thuẫn, giữa
các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng.
Tư duy có các cấp độ sau: Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo.
Theo các cấp độ tư duy trên, phân tích, đánh giá, phê phán, sáng tạo là những cấp
độ cao của tư duy.
Năng lực tư duy phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là bằng con
đường giáo dục với sự nỗ lực của bản thân thông qua các hoạt động học tập, trải
nghiệm, lao động, khám phá
1.1.2 Năng lực tư duy phản biện
- Khái niệm
Tư duy phản biện (TDPB) là cấp độ cao của tư duy, TDPB là kết quả của quá
trình suy luận, so sánh, phân tích nhằm đánh giá, phát hiện những tồn tại bên
trong của vấn đề, trên cơ sở đó đề xuất, lựa chọn các giải pháp mới, tối ưu để giải
quyết những tồn tại bên trong. Tư duy phản biện là nền tảng để hình thành tư duy
sáng tạo. Tư duy phản biện giúp con người nhìn nhận vấn đề theo nhiều góc độ
khác nhau, đa chiều, sâu sắc và toàn diện hơn.
- Đặc điểm của năng lực TDPB:
+ TDPB nảy sinh khi gặp những hoàn cảnh có vấn đề, những tình huống có
vấn đề.
+ TDPB vừa là sản phẩm, vừa là quá trình vừa mang tính cá nhân (diễn ra
trong não bộ của con người) vừa mang tính xã hội (gắn với cac hoạt động giao tiếp,
tương tác của con người trong xã hội) Kết quả của TDPB là những giả thiết, kết
luận, nhận định do cá nhân đưa ra cùng những lí lẽ, minh chứng để giải quyết vấn
đề.
+ TDPB có mối quan hệ với nhận thức cảm tính, có tính trừu tượng và khái
quát cao.
+ TDPB không đơn thuần là sự tiếp nhận thông tin thụ động mà là quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu, tự học để làm chủ thông tin, làm chủ tri thức, vận dụng tri
thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
ạc sụp đổ?), định hướng học sinh tìm tòi kiến thức để khẳng định quan điểm đúng của mình. 3. Tổ chức dạy và học I. Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập Hoạt động 1: Học sinh hiểu được sự thành lập, các chính sách của nhà Mạc, đánh giá được vị trí của nhà Mạc trong lịch sử Mục tiêu: - Học sinh nêu được sự thành lập của nhà Mạc - Phân tích được những chính sách của nhà Mạc - Đánh giá được vai trò, vị trí nhà Mạc trong lịch sử Hình thức: Cả lớp, nhóm Thời gian: 20 phút Phương pháp: Tổ chức hoạt động nhóm, phát vấn, dạy học nêu vấn đề Phương thức Dự kiến sản phẩm Bước 1: Tìm hiểu sự thành lập của nhà Mạc (Cả lớp, cá nhân) - Trước hết GV nhắc lại: Triều đại nhà Lê sơ được đánh giá là một triều đại thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam: I- Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập *Sự sụp đổ chảu nhà Lê. Nhà Mạc thành lập. - Đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu. 84 + Bộ máy Nhà nước hoàn chỉnh + Giáo dục thi cử đạt đến giai đoạn cực thịnh của giáo dục thi cử phong kiến. Phan Huy Chú nhận xét: "Giáo dục các thời thịnh nhất là thời Hồng Đức..." + Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô Thăng Long thực sự là đô thị sầm uất song từ đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng, suy sụp. - Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Tại sao thế kỷ XVI nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó? - HS theo dõi SGK trả lời - GV nhận xét, bổ sung, kết luận về biểu hiện suy yếu nhà Lê sơ, Nguyên nhân làm cho nhà Lê suy sụp là do: Vua, quan chỉ lo ăn chơi sa xỉ không quan tâm đến triều chính và nhân dân. Địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột nông dân. Bước 2. GV kể về nhân vật Mạc Đăng Dung (1483- 1541): quê ở làng Cổ Trai, Nghi Dương, Hải Phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có sức khỏe, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức khỏe, cương trực, lập được nhiều công lớn trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến chức. Ông từng làm đến chức Thái phó, Tiết chế 13 đạo quân thủy bộ, có thế lực lớn trong triều đình (thao túng triều đình). - GV trình bày tiếp: Trong bối cảnh nhà Lê suy yếu, bất lực, Mạc Đăng Dung đã phế truất vua Lê và thành lập triều Mạc. * Bước 3: Hoạt động nhóm. Sau khi dạy sự sụp đổ của triều Lê sơ, nhà Mạc được thành lập. GV tổ chức cho học sinh tranh - Biểu hiện: + Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực - Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung. + Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi. - Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc. 85 biện - GV chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ GV nhắc lại 2 quan điểm đánh giá về nhà Mạc trong phần khởi động bài học: Quan điểm 1 xem nhà Mạc là ngụy triều, có tội với lịch sử dân tộc. Quan điểm 2 xem nhà Mạc có nhiều đóng góp lớn đối với lịch sử dân tộc. GV cho học sinh chia làm 2 nhóm theo 2 quan điểm khác nhau (học sinh được quyền lựa chọn đội theo quan điểm cá nhân. - GV phân công công việc như sau Trọng tài: Giáo viên Tổ chức: Nhóm 1 (Tổ 1,2): Vấn đề: Nhà Mạc là ngụy triều, có tội với lịch sử dân tộc Nhóm 2 (tổ 3,4): Vấn đề: Nhà Mạc có nhiều đóng góp lớn đối với lịch sử dân tộc. Nhiệm vụ cụ thể Tổ 1: Đưa ra luận chứng bảo vệ quan điểm của nhóm 2 Tổ 3: Đưa ra luận chứng bảo vệ quan điểm của nhóm 1 Tổ 2: Phản biện các luận chứng của nhóm 2 Tổ 4: Phản biện các luận chứng của nhóm 1 Luật tranh biện: + Học sinh mỗi đội được quyền đưa ra các luận chứng bảo vệ quan điểm của đội mình. + Được quyền tranh biện khi không đồng ý với quan điểm đội bên + Mỗi đội được quyền phát biểu 1 lần, lần lượt. Thời gian: 10 phút Tiến hành tranh biện - Nhà Mạc có nhiều đóng góp lớn đối với lịch sử dân tộc. + Sự thành lập: Đầu thế kỉ XVI, triều Lê suy sụp, vua Lê Uy Mục, Tương Dực ăn chơi sa đọa, không lo triều chính. Mạc Đăng Dung lật 86 Học sinh 2 nhóm tiến hành tranh biện, GV đóng vai trò là trọng tài đánh giá trên các tiêu chí: + Tính hợp lí của luận chứng + Khả năng lập luận + Khả năng phản biện + Thái độ tranh biện + Khả năng hợp tác của các thành viên trong nhóm Kết quả: Sau khi học sinh tranh biện, (Phụ lục ) GV đóng vai trò trọng tài, đưa ra nhận xét: Ghi nhận những đóng góp, hạn chế của triều Mạc đổ triều đại đã khủng hoảng, lập nên triều đại mới là tất yếu. + Chính sách của nhà Mạc: Lập kinh đô thứ 2: Dương Kinh ở Hải Phòng (tầm nhìn hướng biển) Kinh tế: - Cấm các xứ trong ngoài binh sĩ ra ngoài không cầm giáo mácnhững người buôn bán chỉ đi tay khôngmấy năm liền được mùa, nhân dân yên ổn - Mở mang thương nghiệp Văn hóa – giáo dục: - Khuyến khích phát triển chữ Nôm - Thi cử đều đặn: 65 năm 20 kì thi hội, 20 trạng nguyên, 456 tiến sĩ, nhiều nhân tài như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Thị Duệ - Hạn chế: Năm 1528, cắt đất dâng nhân dân hai châu Quy, Thuận và hai tượng người bằng vàng và bạc cùng châu báu, của lạ, vật lạ. - Năm 1540, Mạc Đăng Dung cùng với cháu là Văn Minh và bề tôi qua Trấn Nam Quan, mỗi người đều cầm thước buộc dây ở cổ, đi 87 Bước 4: GV tổng kết: Nhà Mạc có nhiều đóng góp trong lịch sử, tuy nhiên chính sách đối ngoại của nhà Mạc có nhiều hạn chế, làm mất lòng dân. chân không đến phủ phục trước mạc phủ của quân Minh quỳ gối, cúi đầu dâng tờ biểu đầu hàng, nộp hết sổ sách về đất đai, quân dân và quan chức cả nước để chờ phân xử, dâng các động Tê Phù, Kim Lặc, Cổ Sâm, Liễu Cát, An Lương, La Phù của châu Vĩnh An trấn Yên Quảng, xin cho nội thuộc vào Khâm Châu” Nhận xét: - Chính sách thần phục giả vờ, độc lập thực sự - Nhà Minh trong tình thế khó khăn: Bên ngoài nhà Minh đe dọa xâm lược, bên trong cựu thần nhà Lê chống đối. II. Đất nước bị chia cắt Hoạt động 2: Học sinh hiểu được sự nguyên nhân, hậu quả của sự chia cắt đất nước thế kỉ XVIII Mục tiêu: - Học sinh hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự chia cắt đất nước - Đánh giá được sự sụp đổ của nhà Mạc - Học sinh rút ra được yêu cầu lịch sử đặt ra đối với nước ta cuối thế kỉ XVIII Hình thức: Cả lớp, cá nhân Thời gian: 15 phút Phương pháp: Tổ chức phát vấn, dạy học nêu vấn đề Phương thức Dự kiến sản phẩm * Bước 1: Cả lớp, cá nhân Tìm hiểu tình hình chia cắt đất nước XVI - XVIII II. Đất nước bị chia cắt * Chiến tranh Nam - Bắc triều 88 - GV giảng giải: Nhà Mạc ra đời trong bối cảnh chiến trang phong kiến bùng nổ. Tuy bước đầu có góp phần ổn định lại xã hội nhưng các lực lượng phong kiến nổi lên chống đối, gây nên chiến tranh: Chiến tranh Nam - Bắc triều. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều, kết quả. - HS theo dõi SGK trả lời. - GV nhận xét bổ sung, kết luận. + GV giải thích thêm: Bộ phận cựu thần nhà Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của cha ông, không chấp nhận nền thống trị của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quý tộc, vì vậy đã nổi lên ở Thanh Hóa - quê hương của nhà Lê để chống lại nhà Mạc Chiến tranh Nam - Bắc triều. Bước 2: GV đặt câu hỏi: Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của nhà Mạc? HS trả lời, GV giải thích thêm về nhà Mạc không được nhân dân ủng hộ, vì vậy bị lật đổ, phải chạu lên Cao Bằng. Đất nước thống nhất. Không lâu sau ở Nam triều, quyền hành nằm trong tay họ Trịnh (Trịnh Kiểm) đã hình thành một thế lực cát cứ ở mạn Nam - Thế lực họ Nguyễn. Một cuộc chiến tranh phong kiến mới lại bùng nổ: Chiến tranh Trịnh- Nguyễn. Bước 3: GV hỏi: nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh -Nguyễn? - HS theo dõi SGK phát biểu. - GV bổ sung, kết luận về nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn. + Trong lực lượng phù Lê: Đứng đầu là Nguyễn Kim. Nhưng từ khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm (được phong Thái sư nắm binh quyền) đã tiếp - Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc "Phù Lê diệt Mạc" Thành lập chính quyền ở Thanh Hóa gọi là Nam triều, đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long - Bắc triều. - 1545 - 1592 chiến tranh Nam Bắc triều bùng nổ nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất. * Chiến tranh Trịnh - Nguyễn + Ở Thanh Hóa, Nam Triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh. + Ở mạn Nam: họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng. + 1627 họ Trịnh đem quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ. + Kết quả: 1672 hai bên giảng hòa, lấy sông Gianh làm giới tuyến đất nước 89 tục sự nghiệp "Phù Lê diệt Mạc". Để thao túng quyền lực vào tay họ Trịnh, Trịnh Kiểm tìm cách loại trừ phe cánh họ Nguyễn (họ Nguyễn Kim), giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim), trước tình thế đó, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã nhờ chị gái xin anh rể ( Trịnh Kiểm) cho vào trấn thủ đất Thuận Hóa. Từ đó cơ nghiệp họ Nguyễn ở mạn Nam dần được xây dựng, trở thành thế lực cát cứ ở Đàng Trong, tách khỏi sự lệ thuộc họ Trịnh ở Đàng Ngoài. - GV chốt ý: Như vậy 2 mạn Nam - Bắc của Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ. GV sử dụng bản đồ nước ta thế kỉ XVI - XVIII để chỉ cho HS quan sát. Bước 3: (Hướng dẫn phần giảm tải) Giáo viên khái quát những nét chính về chính quyền phong kiến Đàng Ngoài và Đàng Trong. bị chia cắt. III. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về sự thành lập, những đóng góp, hạn chế của nhà Mạc, sự chia cắt đất nước thế kỉ XVII – XVIII Phương thức - GV trở lại 2 quan điểm đưa ra ở phần khởi động và khái quát lại những đóng góp và hạn chế của nhà Mạc. - Giáo viên đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh khái quát lại Nguyên nhân của chiến tranh Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn. Gợi ý sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi, thể hiện quan điểm cá nhân về các quan điểm trái chiều, phát biểu chính kiến của mình. IV. CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG Mục tiêu: Củng cố và mở rộng kiến thức, học sinh hiểu rõ quy luật: Trong lịch sử Việt Nam có tồn tại xu thế chia cắt, phân quyền nhưng xu thế thống nhất luôn chiếm ưu thế Phương thức GV đặt câu hỏi: Trước sự chia cắt của nước ta thế kỉ XVII – XVIII, yêu cầu lịch sử đặt ra là gì? Phong trào đấu tranh nào đã xóa bỏ sự chia cắt và thống nhất đất nước? Dự kiến sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi, GV bổ sung: Học sinh nắm được, phong trào Tây Sơn đã thống nhất đất nước. 90 PHỤ LỤC 12 Giáo án đối chứng CHƯƠNG III VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII BÀI 21 NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong yêu cầu HS nắm được 1. Về kiến thức Giúp HS hiểu: - Sự sụp đổ của triều đình nhà Lê đã dẫn đến sự phát triển của các thế lực phong kiến. - Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nửa thế kỷ đã góp phần ổn định xã hội trong một thời gian. - Chiến tranh phong kiến diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt Nam thế kỷ XVI - XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất nước. - Tuy ở mỗi miền (Đàng Trong, Đàng Ngoài) có chính quyền riêng nhưng chưa hình thành hai nước. 2. Về tư tưởng và tình cảm - Bồi dưỡng ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất. - Bồi dưỡng tinh thần dân tộc. 3. Kĩ năng - Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề. - Khả năng nhận xét về tính giai cấp trong xã hội. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Bản đồ Việt Nam phân rõ ranh giới hai miền. - Một số tranh vẽ triều Lê - Trịnh. - Một số tài liệu về Nhà nước ở hai miền. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Vị trí của Phật giáo trong các thế kỷ XI - XVI? Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát triển của Phật giáo ở giai đoạn này? Câu 2: Bằng những kiến thức đã học, em hãy chứng minh nhà Lê sơ là một triều đại thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam? (dành cho HS khá - giỏi). 2. Mở bài Ở chương II chúng ta đã được tìm hiểu về các triều đại phong kiến Việt Nam từ X - XV, qua đó thấy được quá trình hình thành, phát triển của nhà nước phong kiến và những thành tựu kinh tế, văn hóa của nhân dân Đại Việt. Từ đầu thế kỷ XVI, cuộc khủng hoảng xã hội đã làm sụp đổ nhà Lê sơ, kể từ đó nhà nước phong kiến Đại Việt có những biến đổi lớn. Để hiểu được những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI - XVIII, chúng ta cùng tìm hiểu bài 21. 91 3. Tổ chức dạy và học Hoạt động của thầy - trò Kiến thức cơ bản cần nắm Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - Trước hết GV nhắc lại: Triều đại nhà Lê sơ được đánh giá là một triều đại thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam: + Bộ máy Nhà nước hoàn chỉnh + Giáo dục thi cử đạt đến giai đoạn cực thịnh của giáo dục thi cử phong kiến. Phan Huy Chú nhận xét: "Giáo dục các thời thịnh nhất là thời Hồng Đức..." + Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô Thăng Long thực sự là đô thị sầm uất song từ đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng, suy sụp. - Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Tại sao thế kỷ XVI nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó? - HS theo dõi SGK trả lời - GV nhận xét, bổ sung, kết luận về biểu hiện suy yếu nhà Lê sơ Nguyên nhân làm cho nhà Lê suy sụp là do: Vua, quan chỉ lo ăn chơi sa xỉ không quan tâm đến triều chính và nhân dân. Địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột nông dân. GV kể về nhân vật Mạc Đăng Dung (1483- 1541): quê ở làng Cổ Trai, Nghi Dương, Hải Phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có sức khỏe, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức khỏe, cương trực, lập được nhiều công lớn trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại I- Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập *Sự sụp đổ chảu nàh Lê. Nhà Mạc thành lập. - Đầu thế kỷ XVI nàh Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu. - Biểu hiện: + Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực - Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung. + Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi. 92 thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến chức. Ông từng làm đến chức Thái phó, Tiết chế 13 đạo quân thủy bộ, có thế lực lớn trong triều đình (thao túng triều đình). - GV trình bày tiếp: Trong bối cảnh nhà Lê suy yếu, bất lực, Mạc Đăng Dung đã phế truất vua Lê và thành lập triều Mạc. GV: Giúp HS hiểu đây là sự thay thế tất yếu và hợp quy luật để HS có những đánh giá đúng đắn về triều Mạc và Mạc Đăng Dung. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhấn. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi hành chính sách gì? - HS theo dõi SGK trả lời. - GV bổ sung, kết luận. - GV giảng giải thêm ở thời Lê: Phép quân điền của nhà Lê đã làm chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất tăng. Ruộng đất công làng xã ít. Đến thời nhà Mạc đã cố gắng giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân giúp thúc đẩy nông nghiệp. - GV kết luận về tác dụng của những chính sách của nhà Mạc. - GV phát vấn: Trong thời gian cầm quyền nhà Mạc gặp khó khăn gì? - HS theo dõi SGK trả lời. - GV bổ sung, kết luận: Về những khó khăn của nhà Mạc và lý giải tại sao nhà Mạc bị cô lập. GV có thể bổ sung: Thấy Đại Việt đang trong tình trạng náo động, nhà Minh sai quân áp sát biên giới, đe dọa tiến vào nước ta. Mạc Đăng Dung lúng túng: năm 1540 xin cắt vùng đất Đông Bắc trước đây vốn thuộc - Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc. * Chính sách của nhà Mạc: - Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê. - Tổ chức thi cử đều đặn. - Xây dựng quân đội mạnh. - Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân . Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước. 93 Châm Khâm (Quảng Đông) nộp cho nhà Minh. Dâng sổ sách vùng đất này cho quân Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, mất lòng tin vào nhà Mạc. Vậy nên nhà Mạc bị cô lập. Các cựu thần nhà Lê nổi lên chống đối, đất nước rơi vào tình trạng chiến tran chia cắt. * Hoạt động 1 - GC giảng giải: Nhà Mạc ra đời trong bối cảnh chiến trang phong kiến bùng nổ. Tuy bước đầu có góp phần ổn định lại xã hội nhưng lại trở thành nguyên cớ gây nên chiến tranh: Chiến tranh Nam - Bắc triều. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều, kết quả. - HS theo dõi SGK trả lời. - GV nhận xét bổ sung, kết luận. + GV giải thích thêm: Bộ phận cựu thần nhà Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của cha ông, không chấp nhận nền thống trị của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quý tộc, vì vậy đã nổi lên ở Thanh Hóa - quê hương của nhà Lê để chống lại nhà Mạc Chiến tranh Nam - Bắc triều. + GV giải thích thêm về nhà Mạc không được nhân dân ủng hộ, vì vậy bị lật đổ, phải chạu lên Cao Bằng. Đất nước thống nhất. Không lâu sau ở Nam triều, quyền hành nằm trong tay họ Trịnh (Trịnh Kiểm) đã hình thành một thế lực cát cứ ở mạn Nam - Thế lực họ Nguyễn. Một cuộc chiến tranh phong kiến mới lại bùng nổ: Chiến tranh Trịnh- Nguyễn. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh -Nguyễn và hậu quả của nó. - Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thần phục nhà Minh nhân dân phản đối. Nhà Mạc bị cô lập. II. Đất nước bị chia cắt * Chiến tranh Nam - Bắc triều - Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc "Phù Lê diệt Mạc" Thành lập chính quyền ở Thanh Hóa gọi là Nam triều, đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long - Bắc triều. - 1545 - 1592 chiến tranh Nam Bắc triều bùng nổ nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất. 94 - HS theo dõi SGK phát biểu. - GV bổ sung, kết luận về nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn. + Trong lực lượng phù Lê: Đứng đầu là Nguyễn Kim. Nhưng từ khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm (được phong Thái sư nắm binh quyền) đã tiếp tục sự nghiệp "Phù Lê diệt Mạc". Để thao túng quyền lực vào tay họ Trịnh, Trịnh Kiểm tìm cách loại trừ phe cánh họ Nguyễn (họ Nguyễn Kim), giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim), trước tình thế đó, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã nhờ chị gái xin anh rể ( Trịnh Kiểm) cho vào trấn thủ đất Thuận Hóa. Từ đó cơ nghiệp họ Nguyễn ở mạn Nam dần được xây dựng, trở thành thế lực cát cứ ở Đàng Trong, tách khỏi sự lệ thuộc họ Trịnh ở Đàng Ngoài. - GV chốt ý: Như vậy 2 mạn Nam - Bắc của Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ. GV sử dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát. * Chiến tranh Trịnh - Nguyễn + Ở Thanh Hóa, Nam Triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh. + Ở mạn Nam: họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng. + 1627 họ Trịnh đem quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ. + Kết quả: 1672 hai bên giảng hòa, lấy sông Gianh làm giới tuyến đất nước bị chia cắt. 4. Củng cố - GV tổng kết những đóng góp của nhà Mạc trong lịch sử - Nguyên nhân của chiến tranh Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn. 95 PHỤ LỤC 13 Giáo án Power point (Lưu USB) CHƯƠNG III VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII BÀI 21 NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII NHÀ MẠC Ngụy triều. Phản quốc Nhiều đóng góp Di tích Thành Nhà Mạc (Lạng Sơn) Đồng tiền thời nhà Mạc Trọng tài: Giáo viên Nhóm 1 (Tổ 1,2) Nhà Mạc là ngụy triều, có tội với lịch sử dân tộc Nhóm 2 (tổ 3,4) Nhà Mạc có nhiều đóng góp lớn đối với lịch sử dân tộc. Nhiệm vụ cụ thể Tổ 1: Đưa ra luận chứng bảo vệ quan điểm của nhóm 2 Tổ 3: Đưa ra luận chứng bảo vệ quan điểm của nhóm 1 Tổ 2: Phản biện các luận chứng của nhóm 2 Tổ 4: Phản biện các luận chứng của nhóm 1 Nam triều (Lê trung hưng) Bản đồ Việt Nam (thế kỉ XVI – XVIII) Bắc triều (Nhà Mạc) Bản đồ Việt Nam (thế kỉ XVI – XVIII) Sông Gianh 1 2 96 PHỤ LỤC 14: Hoạt động nhóm bằng kĩ thuật khăn trải bàn lớp 10A5 Trường THPT chuyên Phan Bội Châu 97 98
File đính kèm:
- video_74.pdf