Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non

 Theo điều tra của Tổ chức Y tế Thế giới 34 % trẻ em bị bệnh và 36 % trẻ em dưới 14 tuổi bị chết trên thế giới là do biến đổi các yếu tố về môi trường, 1/3 bênh bùng phát ở trẻ em toàn cầu là do biến đổi các yếu tố về không khí, đất, nước và thực phẩm. Các thảm họa thiên nhiên như lốc xoáy, cháy lớn. có thể gây sang chấn động tâm thần mạnh với trẻ em khi các trẻ em phải chứng liến cảnh mất đi người thân, nhà cửa bị tàn phá, mắc bệnh nhiễm khuẩn. Tỷ lệ mắc bệnh hen toàn cầu đã tăng gấp đôi trong 15 năm qua do tăng ô nhiễm môi trường, 5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi năm do bệnh sốt rét. môi trường ảnh hưởng rất lớn đối với trẻ em.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường, Đảng, Nhà nước và Bộ GD & ĐT đã ban hành nhiều văn bản, tạo điều kiện cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Vụ Giáo dục mầm non đã có công văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị 02/2005/BGD&ĐT về việc: “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai đoạn “2005 -2010”. Công văn đã đề ra nhiệm vụ cho các các cơ sở giáo dục Mầm non tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường từ đó trẻ hiểu biết về môi trường, giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với môi trường để gìn giữ BVMT, biết sống hòa nhập với môi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh. Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt – xấu đối với môi trường và làm gì để bảo vệ môi trường?. Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở. Biết về một số ngành nghề, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn văn hoá dân tộc.

Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở đơn vị tôi phụ trách đã được chú trọng song kết quả chưa cao: Phụ huynh còn xem nhẹ việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ nên sự phối hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ còn khó khăn. Một số trẻ ở lớp tôi phụ trách ý thức bảo vệ môi trường của trẻ còn kém, trẻ chỉ làm khi người lớn yêu cầu, chưa có tính tự giác nên tôi rất lo lắng về vấn đề ý thức BVMT của trẻ.

 

doc30 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 65659 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i xong phải rửa tay, chân bằng xà phòng...)
Thông qua tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ:
 Đây là hoạt động nhằm hình thành các nề nếp thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng sinh lí, trẻ được vui vẻ và thoải mái như :
 Tôi thường xuyên nhắc trẻ phải biết kê bàn ngay ngắn, biết lấy đĩa ( đựng cơm thừa, cơm rơi vãi và 1 đĩa để khăn ướt lau miệng ). Sau đó ra xếp hàng rửa tay bằng xà phòng theo qui trình 6 bước.
 Trong khi ăn cô nhắc trẻ ăn ngon miệng, nhai kỹ, ăn hết suất, khi ho phải lấy tay che miệng, không nói chuyện trong khi ăn tạo những thói quen văn minh lịch sự trong khi ăn. Ăn xong biết xếp bát, thìa vào nơi quy định một cách gọn gàng, sau đó trẻ đi đánh răng, lau miệng, nhắc nhở trẻ tiết kiệm nước bằng cách lấy cốc hứng nước, không vặn vòi nước chảy liên tục khi đánh răng.
	Nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh phòng, nhóm sạch sẽ, đi vệ sinh phải đúng nơi quy định, đi xong để dép lên giá xếp ngay ngắn theo tổ, sau đó biết lấy gối đi ngủ, biết gấp quần áo và để đúng nơi quy định.
Thông qua hoạt động đi dạo chơi, tham quan
Trẻ được quan sát trực tiếp với môi trường tự nhiên, các địa danh xung quanh trường, lớp để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của môi trường quanh trẻ và có ý thức giữ gìn và bảo vệ.
 Tôi cho trẻ được đi thăm quan môi trường trong lớp học của những lớp học khác, khu vực quanh trường và thăm nghĩa trang liệt sĩ, Uỷ ban nhân dân xã, trạm y tế xã, nơi bà con họp chợ ...Yêu cầu trẻ nhận xét về vệ sinh môi trường ở tại nơi đó và tìm ra cách khắc phục bảo vệ môi trường. VD: Cho trẻ tham quan nơi họp chợ của bà con nhân dân. Các con thử nhận xét xem bà con họp chợ ở đây đã đúng chưa? Họp chợ ở giữa ngã ba như thế này có thể gây ra hậu quả gì ? Khi họp chợ xong các con nhìn thấy những gì còn sót lại ? Con sẽ làm gì để không có tình trạng họp chợ ở đây gây ùn tắc giao thông, gây ô nhiễm môi trường nữa nào ? ( Trẻ về nhắc nhở bố mẹ về hậu quả của việc họp chợ không đúng chỗ...)
Dạo thăm và quan sát : Cảnh họp chợ giữa đường
 Thông qua hoạt động lao động ( ngoại khoá).
	Tôi hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên nhiên và vật liệu đã qua sử dụng: Lấy lá chuối bện con vật, bện kèn, nhặt hoa cỏ dại tập gói hoa tăng cô, tặng mẹ....Lấy hột hạt, vỏ hến, sỏi.. để xếp hoa, quả.Thông qua đó tôi giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động sáng tạo.
	Thường vào các buổi thứ 6 cuối tuần tôi cho trẻ lao động vệ sinh môi trường xunh quanh trường lớp như :
+ Tổ 1: Thu gom rác xung quanh trường ( nhặt giấy vun, vỏ bim bim, vỏ hộp sữa, thu gom lá bỏ vào thùng rác...)
+ Tổ 2: Chăm sóc vườn hoa
+ Tổ 3: Nhổ cỏ cho vườn thuốc nam
 Sau khi trẻ lao động xong cho trẻ nhận xét về quang cảnh của trường trước và sau khi lao động, để cho trẻ cảm nhận được niềm vui khi lao động và sau khi hoàn thành công việc trẻ nhìn thấy thành quả lao động của mình là môi trường sạch, đẹp.
	Thông qua hoạt động nêu gương.
Hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt động để tôi thực hiện nhiệm vụ GDBVMT cho trẻ một cách có chiều sâu, giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất.Vào những buổi nêu gương cô cho trẻ nêu kể những việc làm tốt giúp cô giáo và các bạn như: biết kê bàn ăn, biết gấp khăn, biết đổ khay thức ăn thừa vào nồi, biết nhặt rác để vào thùng, xếp ghế, có kỹ năng sống như biết chào hỏi, khi mắc lỗi với cô hoặc bạn thì biết xin lỗi, khi có người khác giúp đỡ hay cho quà thì biết cảm ơn...Trong những buổi nêu gương như vậy đã giúp trẻ làm tốt hơn những công việc hàng ngày trẻ lao động giúp cô. Tôi đã tuyên dương, khích lệ trẻ kịp thời, thường xuyên cho trẻ kể những việc làm tốt mà trẻ đã làm trong ngày và được cắm cờ, trong đó tôi rất chú trọng đến vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường bằng cách tuyên dương, khen ngợi những trẻ đã làm giúp cô như nhặt lá rụng, quét lớp, trải chiếu, cất gối, tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân... trẻ được khen sẽ càng cố gắng, trẻ khác học tập bạn cùng nhau bảo vệ môi trường.
Thông qua hoạt động lễ hội và giáo dục mọi lúc mọi nơi.
Hoạt động lễ hội có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường.Thông qua việc tổ chức lễ hội, hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ, hành vi tích cực về các địa danh và môi trường, biết bảo vệ ,giữ gìn môi trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội. Nội dung được tích hợp trong các hoạt động giáo dục dưới nhiêu hình thức như theo ý thích của trẻ hoặc trong thời gian dạo chơi ngoài trời hay thăm quan. Ví dụ ngày lễ, ngày tết Nguyên Đán cô phát động phong trào “Tết trồng cây”, cô cùng với phụ huynh và trẻ sưu tầm cây xanh, cây cảnh về trồng... và cùng tổ chức tưới và chăm sóc cây.
Ngoài ra tôi vận dụng mọi lúc mọi nơi để giáo dục trẻ : Giờ ngủ dậy, giờ chơi tự do, thậm chí cả những lúc trẻ đi vệ sinh tôi cũng hướng dẫn trẻ cách rửa tay, rửa mặt và chải tóc.. 
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin.
 Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy là vô cùng quan trọng, sử dụng công nghệ thông tin giúp cho trẻ có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ hứng thú bao nhiêu thì kết quả đạt được càng lớn. Nếu lựa chọn đề tài để dạy trẻ trên mọi tiết học mà chỉ có tranh ảnh không thì trẻ rất dễ bị nhàm chán, chất lượng trẻ chắc chắn sẽ không cao. Chính vì vậy mà tôi luôn tìm tòi học hỏi cách làm các hiệu ứng PowerPoint và trong năm học 2014 -2015 này trường tôi cũng đã được cài phần mềm giáo án điện tử trong đó là kho tàng những tư liệu, tài liệu có hình ảnh âm thanh hiệu ứng rất đẹp về các tất cả các chủ đề, các lĩnh vực giải trí... trong đó có cả tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. VD: Góc giải trí có các trò chơi nhận thức.
 Nhờ có các trò chơi trên máy vi tính như vậy trẻ của lớp tôi hứng thú, say mê trên màn hình, đồng thời các thao tác trên máy của trẻ được thiết lập, tư duy phát triển mạnh, sự ghi nhớ các hình ảnh đúng - sai được dễ dàng. 
Ngoài những biện pháp trên tôi còn sưu tầm những tài liệu nói về môi trường và tôi sử dụng trên đĩa hình đưa vào máy vi tính và vào những giờ đón, trả trẻ tôi thường mở trên máy vi tính cho trẻ xem như những hình ảnh như: Tệ nạn chặt phá rừng, lũ lụt, thiên tai, dịch cúm gia cầm, đốt rừng lấy củi... Rồi những hình ảnh trẻ em tắm nước bẩn, phóng uế bừa bãi, tắm cùng với trâu Bên cạnh đó tôi sưu tầm những hình ảnh mang tính giáo dục treo ở góc tuyên truyền như: Trẻ tích cực diệt ruồi muỗi, rửa tay đúng dưới vòi nước, rửa mặt sạch sẽ...hình ảnh bé tắt quạt, ti vi để tiết kiệm điện, quét rác đổ vào thùng, bé tưới cây xanh cùng cô, bé ngồi xe máy bịt khẩu trang và đội mũ bảo hiểm qua những hình ảnh đó tôi có thể tiến hành ứng dụng dạy trẻ trên tiết học hoặc trong các hoạt động để khắc sâu kiến thức giáo dục môi trường cho trẻ.
3.6. Công tác phối kết hợp cùng phụ huynh.
Phụ huynh là nguồn động viên khích lệ và luôn sát cánh bên tôi bởi vì không những phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ của mình mà còn tuyên truyền cho các bậc phụ huynh khác cùng ý thức để bảo vệ môi trường và nhiệt tình ủng hộ các phong trào của trường lớp 
Tôi đã phối hợp y tế tuyên truyền với phụ huynh về sự ô nhiễm môi trường của địa phương hiện nay bằng cách: 
+ Trưng bày các góc chơi, sản phẩm của trẻ để giới thiệu với phụ huynh
+ Qua buổi đón trả trẻ nhắc nhở phụ huynh thường xuyên giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Nhắc nhở phụ huynh để xe đúng khu vực cho phép.
+ Lồng vào các buổi họp phụ huynh trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường. Tuyên truyền phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ ở nhà như nhắc trẻ biết chào hỏi người lớn, mời bố mẹ ăn cơm, ăn cơm xong biết lấy tăm, lấy nước... gấp quần áo để vào tủ của mình, cùng bố mẹ tham gia chăm sóc bảo vệ cây trong gia đình, giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, tích cực diệt ruồi, muỗi...
+ Tuyên truyền bằng góc tranh ảnh ngoài cửa lớp học về các khu ô nhiễm môi trường, khu rác thải chưa được xử lý, những cánh đồng lạm dụng thuốc trừ sâu... Đặc biệt trong năm học vừa qua mỗi phụ huynh lớp tôi đã ủng hộ hai ngày công để cắt cỏ, lau chùi cửa, lan can ,dọn rác xung quanh khu vực trường lớp kết hợp cùng giáo viên chúng tôi trồng rau, trồng cây ăn quả cho khu vực vườn trường, nhiều phụ huynh đã ủng hộ rau giống, ủng hộ cát, đá trắng để tôi làm bể cát cho trẻ được thực hành chơi với cát, nước; phụ huỵnh còn sưu tầm phế liệu ( chai, lọ, vỏ sò... ) để làm đồ chơi.... Đồ chơi tự làm vừa tiết kiệm chi phí vừa bảo vệ môi trường lại không kém phần hấp dẫn, lạ mắt với trẻ
 Con chim cánh cụt làm từ chai dầu gội Cây tre trăm đốt được làm từ hộp sữa
Ô tô được làm từ lõi giấy vệ sinh Con voi được làm từ chai dầu rửa bát
 Điều đó đã khẳng định rằng công tác phố kết hợp giữa gia đình và nhà trường đã có sự đồng thuận và đạt kết quả cao.
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 Dựa trên những nghiên cứu và các biện pháp tôi đã thu lại được kết quả: 
4.1.Về phía trẻ:
 Đa số trẻ có ý thức cá nhân, ý thức tập thể bảo vệ môi trường.
 Trẻ có kỹ năng sống, trẻ nói năng, ứng xử, giao tiếp với mọi người thân thiện, có ý thức với mọi hành vi BVMT. Trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, một cách hào hứng, tự nguyện. Trẻ yêu thích hứng thú mong muốn được làm những công việc phù hợp liên quan đến bảo vệ môi trường trong và ngoài lớp học sạch sẽ, thoáng mát.Trẻ có ý thức vệ sinh môi trường chung: không vứt rác bừa bãi, không khạc nhổ, không bẻ cây, hái hoa, biết chăm sóc cây, biết chăm sóc và bảo vệ vật nuôi, thường xuyên nhặt rác vệ sinh sân trường, đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết tiết kiệm điện, nướcTrẻ đã tự ý thức về hành vi của mình: Tự rửa tay trước khi ăn cơm, lau miệng khi ăn xong, trẻ thích ăn rauđã biết nhắc nhở bạn không vứt rác bừa bãi
 Trẻ có thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, yêu quý chăm sóc bảo vệ cỏ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và ở khắp mọi nơi, yêu quý chăm sóc bảo vệ vật nuôi gần gũi, quý trọng bảo vệ đồ dùng đồ chơi, biết lau chùi đồ dùng đồ chơi bị bụi bẩn, thích tham gia vào việc trồng cây cùng các cô giáo trong trường.
Trẻ có những thói quen hành vi văn minh lịch sự trong giao tiếp, ứng xử.
 Đã phát huy tính tích cực của trẻ khi trẻ được trải nghiệm với môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội.
 	Trẻ đã biết động viên bố mẹ cùng tham gia như: nhắc bố mẹ không đi xe máy, xe đạp vào sân trường làm bụi bẩn sân trường, nhắc bố mẹ thu gom phế liệu, đóng góp tranh ảnh để làm đồ dùng, đồ chơi trang trí góc tuyên truyền. Trẻ tự phát triển ngôn ngữ mạch lạc, rõ ràng lưu loát đủ câu trong khi giao tiếp, khi đàm thoại.Tự có hành vi thái độ mong muốn được bảo vệ môi trường một cách rõ rệt.
4.2. Khảo sát trẻ
	Qua thực hiện một số biện pháp nghiên cứu về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ lớp tôi từ đầu năm đến nay đã đã thu lại được những kết quả như sau:
TT
Các hành vi đánh giá
Kết quả khảo sát 27 trẻ
Trước khi thực hiện
Sau khi thực hiện
Số trẻ đạt
Tỷ lệ 
Số trẻ đạt
Tỷ lệ 
1
Biết chăm sóc và bảo vệ cây, chăm sóc và bảo vệ vật nuôi.
19/27
70 %
25/27
93 %
2
Biết giữ gìn trật tự,vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp
18/27
67 %
26/27
96 %
3
Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định
21/27
78 %
27/27
100 %
4
Tự giác gom rác vào thùng
16/27
59 %
27/27
100 %
5
Phân biệt được những hành động đúng, hành động sai với môi trường
17/27
63 %
26/27
96 %
6
Biết tiết kiệm điện, nước khi sử dụng và tắt khi không sử dụng
12/27
44 %
27/27
100 %
7
Nhắc nhở mọi người không được xả rác bừa bãi
11/27
41 %
23/27
85 %
Nhìn vào bảng thống kê tôi thấy rất phấn khởi, đây là niềm động viên khích lệ tôi cố gắng hơn nữa trong năm học tiếp theo.
4.3. Về phía phụ huynh:
	 Phụ huynh rất phấn khởi yên tâm khi thấy con em mình có ý thức bảo vệ môi trường, không những ở trường mà còn cả ở trong gia đình cho nên đã đóng góp tranh ảnh có nội dung về môi trường, tranh ảnh, hình ảnh các hoạt động của con người về môi trường rồi đến các học liệu, vật liệu như: hạt rau, củ giống, rau, củ quả, bóng bay, nến, cát, sỏi... để cho giáo viên và học sinh trải nghiệm trồng, chăm sóc cây. Bản thân các bậc phụ huynh cũng ý thức cao và trách nhiệm cao hơn rất nhiều về việc bảo vệ môi trường trong và ngoài trường mầm non..Cụ thể: ủng hộ cây xanh, tham gia lao động dọn cỏ, dọn vệ sinh trường, vệ sinh đường làng khu dân cư.
4.4. Phân tích tổng hợp rút ra kết luận khoa học
Qua nghiên cứu và áp dụng biện pháp trên, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm giảng dạy như sau:
- Giáo viên phải nhận thức đầy đủ đúng đắn về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và môi trường đối với sự phát triển của trẻ.Vì thể đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu và hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để từ đó có những biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, mọi lúc mọi nơi không ngại khó, khổ, ngại bẩn...
- Tích cực tìm tòi, sáng tạo áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để áp dụng nội dung chuyên đề một cách phù hợp với khả năng của trẻ và tình hình thực tế ở trường, lớp.
 - Gia đình phải thật sự là mái ấm tình thương của trẻ, bố mẹ phải là tấm gương sáng để trẻ noi theo, phải quan tâm, yêu thương trẻ, có trách nhiệm giáo dục trẻ ngay từ khi mới chào đời. Luôn phối kết hợp chặt chẽ cùng phụ huynh học sinh gia đình và nhà trường để giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Tích cực sưu tầm tranh đẹp, hấp dẫn đảm bảo tính thẩm mỹ có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
-Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, bài giảng điện rử sưu tầm băng hình chất lượng cao để lưu giữ và sử dụng trên tiết học và các hoạt động.
- Lập kế hoạch tham mưu với ban giám hiệu tổ chuyên môn dự giờ đóng góp xây dựng ý kiến.
III. KẾT LUẬN 
1. Kêt luận
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lại của đất nước. Chăm sóc giáo dục trẻ là chăm sóc đến tương lai của cả một dân tộc. Bởi vậy các nhà nghiên cứu khoa học đều thống nhất rằng: Giáo dục bảo vệ môi trường cần được quan tâm đúng mức ngay từ lứa tuổi mầm non vì trẻ ở lứa tuổi này rất thích tiếp xúc với thế giới tự nhiên và cuộc sống xung quanh. Để giúp trẻ có những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của trẻ, điều quan trọng giáo viên phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo, luôn có ý thức hướng dẫn trẻ kiên trì không được đốt cháy giai đoạn. Trên cơ sở đó giáo dục trẻ biết yêu quý, gần gũi môi trường và đánh giá các hành vi tốt, xấu của con người trong việc chăm sóc bảo vệ môi trường. Từ đó biết cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ. Đặc biệt qua giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ còn để nhắc nhở người lớn và đánh thức ở họ biết bảo vệ môi trường sống cho trẻ em cũng như bảo vệ cho một môi trường sống an toàn, sạch sẽ, lành mạnh và phong phú. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là vấn đề quan trọng và vô cùng cần thiết.
VI. KIẾN NGHỊ
	1. Đối với nhà trường.
+ Đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương mua sắm trang thiết bị, đồ chơi ngoài trời cho trẻ. Xây dụng trường chuẩn quốc gia giai đoạn I, để các cháu có điều kiện học tập và vui chơi . 
 Xây dựng khuôn viên có vườn hoa cây cảnh, vườn cây ăn qủa và vườn cây của bé, xây vườn cổ tích để trẻ thích thú học tập vui chơi và trải nghiệm cùng cô để giúp trẻ hoạt động đạt được kết quả tốt hơn. Ngoài ra nhà trường cần đầu tư và nâng cấp các loại trang thiết bị cơ sở vật chất, xây hố xử lý rác thải...
+ Xử lý tốt các nguồn nước thải, nhà vệ sinh. 
+ Để phục vụ tốt cho việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non thì nhà trường nên có những hình thức tuyên truyền với phụ huynh một cách có hiệu quả như: Tổ chức các buổi lao động tập thể, dùng các bản tin, thông báo để cung cấp kiến thức cho họ.
+ Trồng vườn rau sạch giúp bé tìm hiểu các loại rau, củ, quả, đồng thời còn cung cấp thực phẩm tươi, sạch cho nhà bếp.
2. Đối với địa phương
+ Đề nghị với các cấp, các ngành quan tâm hơn nữa đến vật chất và tinh thần của cấp học mầm non nói chung và giáo viên mầm non nói riêng để chúng tôi những giáo viên mầm non thực sự yên tâm công tác và cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của nước ta, xứng đáng với phương châm: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đầu tư để xây dựng hoàn thành trường chuẩn giai đoạn I để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh trường mầm non “ Dạy tốt, học tốt”
+ Tuyên truyền trên các thông tin đại chúng, các buổi họp giao ban với trưởng các ban ngành đoàn thể và tìm ra những giải pháp tốt nhất tránh tình trạng gây ô nhiễm đồng thời có biện pháp xử lý và phân loại rác thải kịp thời.
	3. Đối với ngành giáo dục.
+ Đầu tư thêm kinh phí cho ngành học mầm non và hỗ trợ thêm các trang thiết bị có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: Đĩa DVD, tập san... về nạn phá rừng, sóng thần, rác thải, khí thải, khói bụi....
+ Phát động phong trào sáng tác thơ ca, truyện kể, trò chơi ,câu đố ... hội thi, hội giảng có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
	Trên đây là những biện pháp mà thực tế tôi đã thực hiện và đã gặt hái được một số thành công. Nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nên rất mong sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn cho những lần sau và cho quá trình giảng dạy sau này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Mục Lục
 Trang 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu... ..................................................... 2
3. Xác định mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
4. Xây dựng giả thiết nghiên cứu.............................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2 - 3
6. Dự báo những đóng góp của đề tài........................................................................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ KHOA HỌC 
 1.1 Cơ sở lý luận ...............................................................................................3 - 4 
 1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 4 - 5
2. THỰC TRẠNG TRƯỜNG LỚP
1. Thuận lợi: ............................................................................................ 5- 6
2. Khó khăn: .........................................................................................................6 - 7
3. Khảo sát điều tra ban đầu:.................................................................................7 - 8
3. NHỮNG BIỆN PHÁP
3.1. Xây dựng trường học an toàn toàn diện:....................................................... ....8 
3.2. Cô gương mẫu chuẩn mực:........................................................................... 8 - 9
3.3. Tích hợp, lồng ghép nội dung GDBVT trong các chủ đề:...........................9 - 16
3.4. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác:.................... 16 - 21
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin:................................................................. 21- 22
3.6. Công tác phối kết hợp cùng phụ huynh:.................................................... 22...24
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC	
4.1. Về phía trẻ: .............................................................................................. 24....25
4.2. Khảo sát trẻ: ..............................................................................................25...26
4.3. Về phía phụ huynh:.......................................................................................... 26
4.4. Phân tích tổng hợp rút ra kết luận khoa học:.................................................... 27
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận ....................................................................... 27 - 28
IV. KIẾN NGHỊ
2. Kiến nghị:
2.1. Đối với nhà trường: .........................................................................................28
2.2. Đối với địa phương: ................................................................................ 28 - 29
2.3. Đối với ngành giáo dục: ................................................................................. 29

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_dat_tinh.doc
Sáng Kiến Liên Quan