Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi

Môi trường là nơi nuôi dưỡng con người cả về thể chất lẫn tinh thần, nhưng cũng chính con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

 Như chúng ta đã biết trẻ em ngay từ lúc sinh ra chịu tác động rất lớn của môi trường xung quanh, môi trường có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Vậy chúng ta phải làm thế nào để vệ sinh môi trường sạch sẽ và mang lại cho trẻ một cuộc sống vui khỏe, thoải mái là vấn đề cần quan tâm. Làm thế nào để trẻ được sống trong môi trường an toàn, không bị ô nhiễm. Để làm được điều đó thì chúng ta phải xây dựng cho trẻ ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường từ những việc làm rất nhỏ nhặt nhất.

 Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là một việc làm hết sức cần thiết, nó góp phần quan trọng vào mục tiêu chung của giáo dục. Thông qua các hoạt động giáo dục, nhất là thông qua các hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường chúng ta đã giúp trẻ hình thành những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân và của con người nói chung. Từ đó trẻ có kỹ năng, thói quen, hành vi ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi trường trong sạch, không bị ô nhiễm, biết sống hòa nhập với môi trường đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ. Giúp trẻ phát triển một cách toàn diện nhân cách, tích lũy thêm những kỹ năng, kinh nghiệm sống làm nền tảng cho sự nghiệp giáo dục sau này. Qua đó trẻ học được những cái hay, cái đẹp, biết yêu lối sống lành mạnh, ghét những thói hư tật xấu, biết yêu quý và trân trọng những giá trị của cuộc sống và môi trường.

 

docx16 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tật tôi cho trẻ trải nghiệm nhiều lần hơn.
 Ví dụ: Sau giờ hoạt động tạo hình “bé tập làm đồ chơi” lớp học bừa bộ, có nhiều rác thải, đồ dùng đồ chơi sắp xếp chưa ngăn nắp tôi cho trẻ nhận xét môi trường lớp đã ngăn nắp hay chưa, từ đó khuyến khích trẻ đưa ra các giải pháp (trẻ tự phân công công việc của từng tổ, cá nhân). Sau khi dọn xong tôi cho trẻ tự nhận xét, so sánh môi trường của lớp trước và sau khi dọn.
 Không những thế tôi còn sử dụng biện pháp trải nghiệm/ thực nghiệm qua đó cung cấp hoặc củng cố kiến thức , hình thàng kỹ năng vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ.
 Ví dụ: Tôi tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm gieo hạt, thí nghiệm về điều kiện sống của cây (cây cần nước, ánh sáng, không khí, điều kiện hạt nãy mầm)
 * Sử dụng phương pháp trực quan minh họa:
 Phương pháp trực quan minh họa có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ vệ sinh và bảo vệ môi trường. Hoạt động này giúp trẻ được quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh), hành động mẫu, hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ, phương tiện nghe nhìn (đài, điện thoại, vi tính..). Thông qua việc sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ.
 Ví dụ: “Tìm hiểu về gió”. Tôi cho trẻ ra sân cảm nhận gió thổi trên da thịt, trên mái tóc, trên các cành cây, chiếc lá. Ngoài ra tôi còn cho trẻ xem thêm tranh ảnh, băng hình về ích lợi của gió (gió thổi giúp thuyền bè đi lại trên sông, gió thổi làm quay chong chóng sản xuất ra điện..). Đồng thời tôi mở rộng hiểu biết cho trẻ về sự liên qua của gió và thời tiết (khi trời quang mây tạnh gió thổi nhè nhẹ, khi trời mưa dông gió bão gió thổi rất mạnh).
 * Sử dụng phương pháp dùng lời nói:
 Phương pháp sử dụng lời nói nhằm phát huy và nâng cao nhận thức trong việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Thông qua các hình thức đàm thoại, trò chuyện, thảo luận, giải thích nhằm truyền đạt và thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẽ ý tưởng, bộc lộ những cản xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. 
 Trong khi hoạt động Tôi sử dụng lời nói để khơi gợi sự hứng thú, định hướng và kích thích trẻ tham gia tích cực vào quá trình hoạt động, giúp cho việc tìm tòi khám phá của trẻ trở nên hấp dẫn. Khi sử dụng phương pháp này Tôi sử dụng lời nói ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ. Tôi khởi xướng cuộc trò chuyện với trẻ về vấn đề cần quan tâm tạo sự hứng thú và lôi cuốn trẻ. Tôi thường đặt các câu hỏi để kích thích trẻ suy nghĩ như “Đây là ai/ cái gì? Như thế nào? Tại sao lại như vậy? điều gì sẽ xãy ra nếu, có thể làm bằng cách nào?..
 * Sử dụng bằng phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ:
 Phương pháp dùng tình cảm và khích lệ là phương pháp quan trọng nó góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Với những cử chỉ điệu bộ và lời nói thích hợp tôi đã khuyến khích và động viên trẻ kịp thời nhằm khơi gợi niềm vui, taọ niềm vui, cổ vũ sự cố gắng của trẻ có thái độ và hành vi vệ sinh và bảo vệ môi trường, đồng thời Tôi nhắc nhở những hành vi không tốt của trẻ đối với môi trường. Tôi đã sử dụng phương pháp này ở mọi lúc mọi nơi.Trong giờ đón trẻ, khi cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, Tôi động viên trẻ kịp thời. Trong hoạt động chơi Tôi thấy trẻ cất dọn đồ dùng đúng nơi quy định, ngăn nắp, gọn gàng, biết giữ gìn đồ chơiTôi khen trẻ ngay lúc đó, đồng thời cuối buổi chơi Tôi tuyên dương trẻ trước lớp để các bạn khác học tập theo bạn.
 Ví dụ: Khi giờ hoạt động góc sắp kết thúc, một số đồ chơi còn rơi vãi trên sàn nhà. Tôi thấy cháu khuyết tật đi nhặt những đồ chơi đó để vào các góc chơi đúng quy định. Tôi tuyên dương trẻ: Cô thấy bạn A tuy tàn tật nhưng cũng biết giúp đỡ cô và các bạn cất dọn các đồ dùng. Các con hay học tập bạn để lớp học của mình luôn sạch đẹp nhé.
 * Sử dụng phương pháp nêu gương, đánh giá:
 Tôi sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ trước mỗi hành vi tốt (hoặc chưa tốt) của trẻ đối với môi trường xung quanh. Tôi không khen hoặc chê trẻ quá mức, Tôi không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của trẻ. Nếu trẻ có hành vi đúng Tôi kịp thời khen ngơi, động viên. Ngược lại nếu trẻ có hành vi không đúng tôi nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ.
 Ví dụ: Khi Tôi thấy trẻ vứt vỏ bánh trên sàn nhà, Tôi nhẹ nhàng nói với trẻ: “con làm như vậy sẽ làm cho lớp học bẩn đi” và trẻ sẽ nhẹ nhàng đi nhặt vỏ bánh bỏ vào thùng rác
 2.2.4.. Lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường vào các hoạt động của trẻ:
 Trẻ mầm non rất hứng thú khi được làm quen với môi trường xung quanh. Giáo viên cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh thông qua các hoạt động như hoạt động vui chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ăn ngủ, vệ sinh cá nhân, hoạt động dạo chơi tham quan. 
 * Như chúng ta đã biết hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mẫu giáo. Hoạt động vui chơi có vai trò quan trọng đối trong việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Hoạt động vui chơi của trẻ có thể tiến hành ngoài trời hoặc trong lớp học. Thông qua các hoạt động chơi ở các góc: Trò chơi đóng vai theo chủ đề, ghép hình, lắp ghép, xây dựng, đóng kịch, học tập, trò chơi vận động, trò chơi dân gianKhi trẻ tham gia vào hoạt động trẻ học được nhiều kỹ năng quan trọng. Dựa vào đặc điểm chơi ở các góc, nội dung của từng chủ đề trẻ khám phá mà nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường sẽ lồng ghép trong hoạt động vui chơi của trẻ.
 Ví dụ: Thông qua hoạt động chơi ở góc thiên nhiên trẻ biết cảm nhận được vẽ đẹp của cây con, hoa lá, của sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên để trẻ biết quý trọng và bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống. Trẻ biết tên gọi, đặc điểm nổi bật của các loaị cây trong góc thiên nhiên và những cây mà trẻ biết. Cô tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm để nhận biết cây cần nước, không khí, ánh sáng để lớn lên và khỏe mạnh. Thực hành cho trẻ gieo hạt và vẽ lại quá trình phát triển của cây từ hạt, thực hành chăm sóc cây (tưới cây, nhổ cỏ, nhặt lá vàng), chăm sóc con vật nuôi(cho ăn, nói chuyện với các con vật..).
 Khi lồng ghép hoạt động vui chơi vào việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường tôi chú ý lựa chọn đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp với nội dung lồng ghép, đồng thời chú ý tạo cơ hội, tận dụng các tình huống hoặc chủ động tạo ra các tình huống nhằm giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ.
 * Hoạt động ngoài trời cũng là hình thức quan trọng để nâng cao việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Qua hoạt động ngoài trời trẻ có thể làm quen với các hiện tượng tự nhiên 
 Ví dụ: Tôi đã tổ chức các trò chơi cho trẻ với các vật liệu tự nhiên: Cát, sỏi, lá, quảtừ đó trẻ tích lũy được kinh nghiệm. Tôi cho trẻ làm quen với thực vật (quan sát sự thay đổi của thân, cành)khi thời tiết thay đổi. Làm quen với động vật (cho trẻ quan sát các con vật chó, mèo). Tôi còn cho trẻ làm quen với đất, cát, nước để xác định tính chất của nó. Tôi còn cho trẻ làm quen với các hiện tượng tự nhiên như mặt trời, mưa, gió Đối với các giờ hoạt động này tôi bao quát cả lớp và đặc biệt chú ý đến trẻ khuyết tật và trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giúp trẻ nhận ra việc làm có ích, kịp thời khen ngợi để lần sau trẻ phát huy.
 * Việc lồng ghép và tích hợp nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trong hoạt động học cũng được thực hiện một cách có hiệu quả như hoạt động khám phá khoa học, tạo hình, làm quen chữ cái, làm quen với tác phẩm văn học.
 Ví dụ: Hoạt động tạo hình: Vẽ, nặn, xé dán, xếp hình về môi trường xanh quanh em, vẽ cảnh làng quê xanh- sạch- đẹp, hướng dẫn trẻ làm đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải.
 Hoạt động khám phá khoa học: Cô tổ chức cho trẻ quan sát, làm các thí nghiệm, thực nghiệm: Quan sát sự phát triển của cây, cách chăm sóc cây, con vật, sự hòa tan của nước.
 * Thông qua các hoạt động lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể giúp trẻ cảm nhận được niềm vui, thành quả lao động của mình. Từ đó giúp trẻ có thái độ thân thiện, tích cực và có trách nhiệm đối với môi trường xung quanh. Vì vậy nhiệm vụ lao động mà cô giáo giao cho trẻ cần phù hợp với khả năng của trẻ và tăng dần mức độ từ dễ đến khó, tạo cơ hội để trẻ thể hiện tính tự lực và sáng tạo.
 Ví dụ: Trẻ nhận nhiệm vụ chăm sóc con vật, tưới cây, xới đất trong quá trình thực hiện cô giáo giúp trẻ lập kế hoạch, quan tâm, nhắc nhở, động viên, gợi ý để trẻ ghi chép lại công việc của mình. Đây là hoạt động trải nghiệm rất thú vị và bổ ích cho trẻ đồng thời rất hiệu quả đối với giáo viên trong qua trình nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. 
 * Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân hình thành một số nề nếp, thói quen vệ sinh trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ có cảm giác thoải mái, vui vẻ. Tôi đã lồng ghép vấn đề giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ khi cho trẻ ăn, Tôi động viên, nhắc nhở trẻ ăn hết suất, ăn gọn gàng, không làm rơi vãi cơm ra ngoài.
Ví dụ: Khi trẻ ăn xong Tôi cho trẻ thu dọn đồ chơi gọn gàng, xếp thìa bát vào nơi quy định, nhặt thức ăn rơi vãi và thu gom thức ăn thừa để nhà bếp chăn nuôi hoặc ủ lấy phân bón cho câyKhi trẻ ăn xong Tôi nhắc trẻ đánh răng, uống nước. Lấy nước uống vừa , lấy cốc hứng nước, không vặn vòi nước chảy liên tục khi đánh răng. Ngoài ra cô nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, đi vệ sinh đúng nơi quy định, đồ dùng cá nhân xếp gọn gàng, ngăn nắp.
 * Thông qua hoạt động dạo chơi tham quan trẻ có cơ hội quan sát trực tiếp môi trường tự nhiên, xã hội, các loài động, thực vật, các hiện tượng tự nhiên, các phương tiện giao thông. Tham quan giúp trẻ có những hiểu biết về mối quan giữa các sự vật, hiện tượng với con người với môi trường sống. Từ đó hình thành ở trẻ tình yêu quê hương đất nước, cảm nhận được sự cần thiết của môi trường sống đối với cuộc sống con người, từ đó trẻ có thái độ và hành vi nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. 
 Ví dụ: Tôi tổ chức cho trẻ tham quan vườn hoa, cánh đồng, dòng sông, khu di tíchKhi tham quan Tôi kết hợp trò chuyên và nhắc nhở trẻ cần giữ gìn môi trường nơi tham quan, không vứt rác bừa bãi, không dẫm lên bãi cỏ, không bẻ cành hái hoatôi hướng trẻ đến những truyền thống, lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước
 2.2.5.. Phối hợp với gia đình và cộng đồng nơi dân cư:
 Giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là một quá trình lâu dài, ở mọi lúc mọi nơi và thông qua mọi hoạt động trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày ở trường mầm non và ở gia đình trẻ. Đặc thù của trẻ là học bằng cách mô phỏng, bắt chước các hành động của người lớn. Các hành vi và thái độ của cha mẹ (mọi người xung quanh) đối với môi trường sống xung quanh có tác động mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ, hành vi của trẻ. Để việc giáo dục này đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần có sự phối hợp với gia đình trẻ và các tổ chức xã hội. 
 Ví dụ: Qua những lúc đón trẻ, trả trẻ, những buổi họp phụ huynh Tôi trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường, Tôi cho phụ huynh xem các nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ.
 Tôi hướng dẫn cho phụ huynh các thao tác vệ sinh cá nhân hàng ngày để phụ huynh nhắc nhở hoặc cùng tham gia với trẻ như đánh răng, rửa tay bằng xà phòng, lau măt đúng cách
 Tôi thường tổ chức các hoạt động để phụ huynh cùng tham gia như thu gom rác thải, trồng cây quanh trườngTừ đó phụ huynh sẽ nhận thức được ý nghĩa của việc vệ sinh và bảo vệ môi trường để trẻ có một sức khỏe tốt.
 Tôi huy động phụ huynh thu gom các nguyên vật liệu phế thải (vỏ hộp, chai nhựa, lịch củ) mang tới lớp cho trẻ làm đồ chơi.
 Tôi luôn kết hợp với chính quyền địa phương trong việc cải tạo môi trường, vệ sinh thôn xóm hàng tuần để xung quanh trường luôn sạch sẽ, an toàn, thoáng mát, tạo môi trường trong lành cho trẻ vui chơi, học tập, luôn tạo điều kiện cho trẻ phát triển về thể chất và tin thần.
 Hưởng ứng các hoạt động bảo vệ môi trường do địa phương tổ chức: Tham gia các hội thi, hội diễn, thu dọn, vệ sinh đường làng sạch sẽ .
 Có thể nói rằng đây là biện pháp rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Từ đó giúp trẻ phát huy toàn diện nhân cách trẻ.
 2.3. Kết quả đạt được:
 Qua quá trình thực hiện và áp dụng các giải pháp trên Tôi đã thu được những kết quả đáng phấn khởi. Chất lượng giáo dục được nâng lên một cách có hiệu quả, cụ thể như sau:
Nội dung
Số cháu
Cuối năm
Trẻ thường xuyên biết vệ sinh và bảo vệ môi trường
27/32
84%
Trẻ biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp
28/32
87%
Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống
28/32
87%
Trẻ có một số biểu hiện và có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường:
30/32
93%
Trẻ biết tập trung, chú ý, nỗ lực, xử lý các tình huống trong việc bảo vệ môi trường
29/32
90%
Trẻ lớp tôi bước đầu đã có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường từ những việc làm đơn giản. Cháu khuyết tật cũng đã biết vứt rác đúng nơi quy định, các cháu khác cũng có ý thức vệ sinh hơn trong các hoạt động. Thông qua việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường đã hình thành ở trẻ những kỹ năng, hành vi, thái độ về bảo vệ môi trường. Trẻ đã biết chăm sóc, giữ gìn sức khỏe cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ (biết rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh xong, khi tay bẩn). Khi ăn cơn trẻ ăn hết suất, không để cơm rơi vãi. Khi ăn xong trẻ có thói quen đánh răng, tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày, vệ sinh lớp học, biết thu dọn đồ dùng sau khi chơi xong một cách gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Trẻ đã biết chăm sóc (tưới nước, nhổ cỏ, nhặt lá vàng), chăm sóc vật nuôi (cho ăn, trò chuyện với các con vật) 
 Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường của trường, của lớp luôn sạc sẽ, đẹp. Trẻ đã biết bỏ rác vào thùng, không khạc nhổ bừa bãi, không ngắt lá, bẻ cành, không dẫm lên các bãi cỏ... Khuôn viên nhà trường ngày càng xanh- sạch- đẹp, an toàn, thoáng mát.
 Phụ huynh đã có sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ, hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải để trẻ làm đồ chơi. Trẻ đã tạo ra được nhiều sản phẩm từ nguyên vật liệu phế thải và trẻ hào hứng chơi với các đồ chơi ấy. Từ đó trẻ biết chia sẽ, hợp tác với bạn bè và có những hiểu biết về cuộc sống xung quanh.
+ Đối với giáo viên:
Giáo viên đã nắm chắc phương pháp, tự tin, linh hoạt. Bản thân tôi luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi, tham khảo tài liệu và đã biết lập kế hoạch thực hiện việc nâng cao việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường phù hợp với nhóm lớp mình phụ trách, nắm được đặc điểm tâm lý, tình hình của trẻ để từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục trẻ tốt hơn.
+ Đối với phụ huynh:
Từ kết quả đạt được bản thân tôi đã tạo được lòng tin với bản thân, làm cho phụ huynh tin tưởng, yên tâm đưa trẻ đến trường. Bản thân tôi đã nâng cao nhận thức cho phụ huynh về việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Thông qua hoạt động này trẻ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách của mình. Từ đó phụ huynh rất quan tâm, phấn khởi, phụ huynh đã thường xuyên cùng trẻ tham gia vào các hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường, trao đổi , hỏi thăm tình hình của con mình. Phụ huynh đã đóng góp các nguyên vật liệu, hỗ trợ mua sắm cây cảnh, các đồ dùng, dụng cụ bảo vệ môi trường (thùng rác có nắp đậy), tham gia các buổi vệ sinh phong quang trường lớp. Cùng trẻ thực hiện một số hành động vệ sinh và bảo vệ môi trường ở gia đình, địa phương.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 – 4 tuổi” bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
 - Giáo viên không ngừng học tập, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nắm chắc nội dung về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.
 - Cần nắm vững đặc điểm và khả năng nhận thức của trẻ để lựa chọn các nội dung phù hợp.
 - Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, phương tiện để trẻ thực hiện việc vệ sinh và bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả.
 - Tích cực lồng ghép chuyên đề vệ sinh và bảo vệ môi trường ở mọi lúc mọi nơi, vào tất cả các giờ hoạt động.
 -Chú ý đến giáo dục từng cá nhân trẻ, nhất là những trẻ khuyết tật, luôn động viên, khuyến khích trẻ.
 - Thường xuyên phối hợp với phụ huynh và các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ vệ sinh và bảo vệ môi trường ở mọi lúc mọi nơi.
 Có làm được những điều trên thì mới nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường mới đạt hiệu quả cao.
3. PHẦN KẾT LUẬN:
3.1. Ý nghĩa của đề tài, sáng kiến, giải pháp:
 Môi trường là điều kiện cần thiết và không thể thiếu để duy trì và phát triển sự sống đối với con người. Có thể nói rằng việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường đã góp phần nâng cao nhận thức và phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Qua các hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường hình thành cho trẻ những kiến thức, kỹ năng thực hành về vệ sinh và bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của trẻ. Giáo viên là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ điều quan trọng giáo viên phải gương mẫu để cho trẻ làm theo, luôn có ý thức nhắc nhở trẻ thực hiện nhiệm vụ của mình. Tác động của việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là trẻ biết yêu quý, gần gũi với môi trường và đánh giá các hành vi tốt, xấu của con người trong trong việc vệ sinh và bảo vệ môi trường. Ở trường mầm non trẻ được tiếp xúc với các hành vi vệ sinh và bảo vệ môi trường. Vì vậy muốn thực hiện tốt việc nâng cao giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ thì giáo viên phải có kiến thức về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Vì hiệu quả giáo dục sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ. 
 Để nâng cao việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường đòi hỏi giáo viên phải hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của lớp mình phụ trách trong mối quan hệ với môi trường, khi lựa chọn các biện pháp phải phù hợp và gắn với cuộc sống thực của trẻ. Giáo viên phải thực hiện một cách nghiêm túc, vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt, giáo viên phải giáo dục trẻ một cách thường xuyên, ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các hoạt động Qua đó hình thành cho trẻ các hành vi, thái độ đúng đắn với môi trường, góp phâng phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
 Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là một việc làm không hề dễ. Vì vậy để đạt hiệu quả cao thì phải có sự dẫn dắt của cô giáo. Giáo viên mầm non phải là người có tâm huyết với nghề, với trẻ, có tính kiên trì, nhẫn nại, luôn theo dõi từng bước đi, từng hành động của trẻ. Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là một việc làm cần thiết giúp trẻ phát huy về mọi mặt. 
 3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là việc làm không hề đơn giản. Để trẻ đạt được kết quả như mong muốn tôi mạnh dạn đề xuất một số vấn đề sau:
* Đối với giáo viên:
 - Cần có lòng yêu nghề mến trẻ, kiên trì, nhẫn nại theo dõi từng bước đi, cử chỉ, hành vi của trẻ. 
- Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ lớp mình phụ trách.
- Lập kế hoạch cho trẻ một cách cụ thể.
* Đối với phụ huynh:
- Tham gia các buổi vệ sinh lao động của trường.
- Thấy rõ vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường 
- Đóng góp các nguyên vật liệu để làm đồ dùng.
- Phụ huynh đóng góp các dụng cụ để các cháu tham gia vệ sinh và bảo vệ môi trường.
* Đối với cấp trên:
- Tổ chức các buổi tập huấn về chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường .
- Trang cấp thêm các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác vệ sinh và bảo vệ môi trường.
 Quá trình thực hiện dựa trên những giải pháp đó đã đem lại những kết quả như: trẻ có ý thức khỏe mạnh, nhanh nhẹn hơn trong việc giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường... vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong hội đồng khoa học nhà trường, các chị em đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi có thêm nhiều kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh, bảo vệ môi trường cho trẻ hơn nữa. 
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD & ĐT
.......

File đính kèm:

  • docxMỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.docx
Sáng Kiến Liên Quan