Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường Tiểu học

- Bậc tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường tiểu học là nơi đặt viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách cho học sinh, giúp học sinh được phát triển một cách toàn diện.

 - Phổ cập giáo dục tiểu học là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm góp phần nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mọi trẻ em trong độ tuổi đi học của cấp học đều có quyền được học tập, giao tiếp trong môi trường thân thiện, yêu thương; được gia đình và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện nhiệm vụ học tập và nhất là đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục trong trường tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.

- Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước. Giáo dục tiểu học nước ta đã và đang thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đối với tất cả trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi theo Nghị định 20/ 2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 của Thủ Tướng Chính Phủ. Chính vì vậy, những người làm công tác giáo dục luôn quan tâm đến việc duy trì sĩ số học sinh, duy trì thành tựu PCGDTH, mà trước hết là nâng cao chất lượng giáo dục hằng năm.

 - Với vai trò là một giáo viên phổ cập nên trong quá trình công tác, bản thân tôi đã không ngừng tham mưu, đề xuất ý kiến với các cấp lãnh đạo của địa phương và Ban giám hiệu của nhà trường để thực hiện tốt các chỉ tiêu và kế hoạch về công tác phổ cập giáo dục đã đề ra. Qua đó tôi đã đúc kết được những kinh nghiệm của bản thân nhằm tìm ra những giải pháp, biện pháp để hạn chế học sinh bỏ học ở bậc tiểu học. Mục đích của đề tài là hạn chế học sinh bỏ học nhằm nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học.

 

doc21 trang | Chia sẻ: thuphuong25 | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyển đến cập nhật thời gian đi, đến; lớp lưu ban của HS cũng như trẻ trong địa bàn quản lí. Từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ đăng bộ của nhà trường. (Ghi đầy đủ theo yêu cầu của sổ vì thiếu thông tin nào cũng làm khó khăn cho quá trình kiểm tra, đối chiếu, ghi nhận kết quả của các nhà quản lí.)
- Mỗi năm học, trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra; tuyển sinh các cháu 6 tuổi của Trường Mẫu giáo vào lớp 1, đối chiếu số trẻ 6 tuổi để huy động 100% trẻ PC ra lớp. Khi cần thiết nhờ đến chính quyền địa phương, các hội đoàn thể để giúp đỡ và huy động các em ra lớp. 
 	- Riêng sổ theo dõi phổ cập cần ghi rõ nơi ở từ ấp, xã huyện, tỉnh; sổ đăng bộ phải ghi chép đầy đủ thông tin của từng trẻ đã đến trường. Các loại sổ này luôn luôn được BGH kiểm tra và kí, đóng dấu nhà trường hằng năm; riêng sổ theo dõi phổ cập phải được BCĐ xã kiểm tra và kí vào tháng 9 hằng năm trước khi lên thống kê.
- Bản thân tôi là người chịu trách nhiệm chính từ khâu tổ chức huy động trẻ ra lớp đến khâu thống kê, cập nhật số liệu, tìm minh chứng có sự cộng tác của GV, nhân viên và sự chỉ đạo, theo dõi, giám sát của Hiệu trưởng.
- Tổ chức điều tra chu đáo, phân công trách nhiệm rõ ràng, dưới sự quan tâm sâu sát của Hiệu trưởng, nhiều năm qua đơn vị tôi huy động đạt 100% trẻ trong diện phải phổ cập ra lớp và không phải mất nhiều công sức cho công tác này.	
	3.3. Kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục:
	3.3.1. Về phía gia đình:
	- Thường xuyên kết hợp với Ban ấp, Đoàn Thanh Niên, Hội phụ nữ,  tuyên truyền cho cha mẹ học sinh biết “Học là con đường duy nhất để xóa đói giảm nghèo”. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đặc biệt quan tâm đến những học sinh thuộc gia đình khó khăn, học sinh mồ côi, học sinh có đạo đức chưa tốt để cùng giáo viên, Ban giám hiệu nhà trường trực tiếp phối hợp vận động từng gia đình để có phương pháp quản lý tốt học sinh. Đến từng hộ gia đình có con em nghỉ học nhiều có nguy cơ dẫn đến bỏ học, để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, tình hình kinh tế gia đình, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục phù hợp với tình hình thực tế của từng hộ gia đình, nhằm mục đích cuối cùng là đưa các em trở lại lớp.
	- Tham mưu Hội phụ nữ xã liên hệ với ngân hàng chính sách huyện cho các chị em phụ nữ nghèo vay vốn, cải thiện mô hình kinh tế gia đình, tận dụng đất sẵn có bỏ trống, tranh thủ thời gian nhàn rỗi góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm tại chỗ, phòng chống tình trạng học sinh bỏ học đi theo gia đình làm ăn xa phải bỏ học. 
	- Thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để báo cáo kết quả học tập của các em (nhất là học sinh yếu có nguy cơ bỏ học). Trao đổi với phụ huynh học sinh đưa ra giải pháp tốt nhất để giúp các em trở lại lớp (vận động gia đình, hỗ trợ vật chất . . . ). 
- Các bậc phụ huynh phải thường xuyên kiểm tra tập vở của con em mình để xem các em có chép bài đầy đủ không? Làm bài như thế nào? Phụ huynh đôi khi cũng nên vào trường thăm con mình đột xuất, giữa các tiết học để kiểm tra và thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm để biết rõ việc học của con em mình. Khi có giấy mời họp, phụ huynh nên sắp xếp và dành thời gian đến gặp nhà trường. Ngoài ra, cũng nên xem kỹ phiếu theo dõi học tập của con mình hàng tháng, ký tên và nên có ý kiến đề xuất với giáo viên chủ nhiệm. Khi các em thấy giữa gia đình và giáo viên có sự hợp tác chặt chẽ thì việc cúp tiết, bỏ học sẽ không còn xảy ra nữa.
	3.3.2.Về phía nhà trường:
3.3.2.1. Thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo:
- Hằng năm nhà trường có kế hoạch tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương và Ban chỉ đạo phổ cập của xã kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập. Từ đó phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên về nhiệm vụ phổ cập giáo dục để nâng cao hiệu quả nhiệm vụ được giao.
- Tham gia các cuộc họp Ban chỉ đạo phổ cập xã để triển khai kế hoạch phổ cập chung của toàn xã trong đó bao gồm Phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học cho nhà trường để các thành viên nắm bắt.
- Tham mưu Ban chỉ đạo phổ cập xã h kiểm tra tổng kết, đánh giá việc thực hiện phổ cập trong một năm. Khen thưởng kịp thời nhằm động viên các cá nhân và tập thể làm tốt công tác phổ cập, đồng thời có biện pháp xử lý chấn chỉnh  những cá nhân và tập thể còn thực hiện chưa tốt phần nhiệm vụ của mình.
3.3.2.2. Bồi dưỡng nhận thức tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên:
- Nhận thức là tiền đề của hoạt động, có nhận thức đúng mới có hành động đúng đó là cơ sở để hướng tới kết quả hoàn thiện. 
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của công tác Phổ cập giáo dục nói chung và Phổ cập giáo dục tiểu học trong nhà trường nói riêng. Giải thích cho mọi thành viên trong nhà trường hiểu công tác phổ cập là của toàn hội đồng nhà trường và của toàn xã hội. Một hội đồng thực hiện hai nhiệm vụ; không phải nhiệm vụ của mình đến trường là giảng dạy mà ngoài ra còn phải tham gia tích cực các công việc khác khi cần thiết đặc biệt là công tác phổ cập. Mặt khác, khi phân công tổ trưởng phụ trách công tác điều tra và nhập dữ liệu tôi thường phân công cho đội ngũ đảng viên gánh vác, để trong quá trình thực hiện họ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các thành viên trong nhóm của mình làm việc có hiệu quả hơn. 
3.3.2.3. Thực hiện tốt công tác huy động và tuyển sinh:
- Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Vì vậy hằng năm nhà trường luôn quan tâm tới công tác huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, vận động trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn xã đến trường. Để làm tốt điều đó nhà trường đã thường xuyên phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể trong các ấp trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường" để cho phụ huynh nắm bắt. Những trường hợp nào chưa ra lớp nhà trường đã phân công giáo viên và kết hợp với cán bộ trong ấp đến tận nhà động viên phụ huynh cho con em ra lớp. Với cách làm như vậy trong những năm vừa qua trường chúng tôi huy động 100% học sinh trong độ tuổi ra lớp kể cả học sinh khuyết tật. 
- Song song với với việc huy động thì nhà trường cũng thường xuyên quan tâm duy trì số lượng học sinh trên lớp. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm có nhiều biện pháp tốt trong công tác chủ nhiệm đặc biệt là duy tốt số lượng học sinh của lớp mình phụ trách để hạn chế tối đa học sinh bỏ học giữa chừng trong độ tuổi đến trường.
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ và nâng cao chất lượng dạy và học:
 - Hằng năm nhà trường luôn chú trọng đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng như  trình độ chuẩn hóa và trên chuẩn. Bố trí và sử dụng đội ngũ giáo vên phù hợp với chuyên môn và sở trường cũng như điều kiện gia đình của bản thân từng đồng chí để giáo viên an tâm công tác thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên của trường tham gia tự học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để thực hiện nâng chuẩn.
 - Nhà trường thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và năng lực sư phạm cho giáo viên, chú trọng các chuyên đề  nâng cao chất lượng dạy và học. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động tích cực sáng tạo của học sinh trong học tập. Thường xuyên rèn kỹ năng, tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Làm tốt công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, hạn chế tối đa học sinh lưu ban, bỏ học.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện để giáo viên chủ động trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy học sinh của lớp mình chủ nhiệm. Từ đó giáo viên cũng sẽ tự tin hơn trong quá trình cụ thể hóa chương trình, chủ động trong việc giảng dạy chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng.
3.3.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường đáp ứng yêu cầu giáo dục:
- Về công tác xã hội hóa giáo dục được nhà trường luôn coi trọng nhằm đáp ứng được yêu cầu về đảm bảo cho mọi trẻ em đều được đến trường, được học tập trong môi trường gần gũi, trong lành và dân chủ; nhà trường là nơi trẻ em thực sự yêu thích, các em được yêu thương, chăm sóc và giáo dục phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, người cán bộ quản lí phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tích cực làm tốt công tác tham mưu cho các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương ở xã, huyện để kêu gọi sự chung tay góp sức của toàn xã hội, của các cấp, các ngành qua sự giúp đỡ, chỉ đạo của Phòng giáo dục. 
- Sự quan tâm không chỉ dừng lại ở chủ trương mà bằng việc làm cụ thể, đưa Nghị quyết vào cuộc sống. Có như vậy mới tạo niềm tin trong nhân dân, trường mới đủ cơ sở vật chất như phòng học, các phòng chức năng, phòng làm việc, phòng thư viện, nói chung đủ các nhu cầu thiết yếu như các tiêu chuẩn về chuẩn PCGDTH mức độ 3; giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học của mình. Bởi đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa. Ngoài ra còn phải có điều kiện về cơ sở vật chất tương ứng. Chẳng hạn muốn thực hiện bài dạy bằng giáo án điện tử, trường phải có máy chiếu, có laptop; muốn giáo viên, học sinh có đủ tài liệu tham khảo thư viện trường phải đảm bảo số lượng sách và các loại sách phải đa dạng, phong phú.
- Vai trò của Hội khuyến học và các đoàn thể đã có tác động khá lớn đối với công tác PCGDTH. Bất cứ trường học nào cũng sẽ có một bộ phận không nhỏ học sinh nghèo, học sinh không nơi nương tựa, học sinh khuyết tật, học sinh có bệnh hiểm nghèo hoặc học sinh có hoàn cành khó khăn. Làm sao để học sinh nằm trong những hoàn cảnh trên vẫn có điều kiện đê tiếp tục đến trường, đó là một vấn đề trăn trở đối với những người làm công tác quản lý, làm công tác giáo dục. Tập thể nhà trường trong những năm qua đã làm tốt công tác nhân đạo từ thiện đối với những em có hoàn cảnh như trên để các em vơi bớt những khó khăn trong cuộc sống tạo điều kiện các em tự tin vượt lên trong học tập. Bằng cách nhà trường cùng các đoàn thể trong trường thường xuyên phát động nhiều đợt quyên góp trong năm học để  giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh không may mắn vẫn được đi học. Nhà trường đã có sự phối hợp với các đoàn thể địa phương, tổ chức quyên góp, tặng sách vở, quần áo, dụng cụ học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn; việc trao học bổng, tặng quà cho học sinh nghèo, học sinh vượt khó học giỏi được địa phương, tập thể, cá nhân, các tổ chức xã hội quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng PCGDTH trên địa bàn xã. Trong năm 2015 số tiền xã hội hóa ủng hộ nhà trường là 43 triệu đồng, riêng bản thân tôi đã thực hiện mô hình học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh; đảng viên với mô hình nuôi heo đất tặng mẹ Việt Nam anh hùng Lâm Thị Rảnh của xã vào dịp tết với số tiển là 1 triệu đồng từ năm 2013 đến nay.
3.3.2.6. Theo dõi, cập nhật, quản lý hệ thống hồ sơ phổ cập của trường đầy đủ, chính xác khoa học:
- Để đảm bảo số lượng trẻ trong diện phổ cập theo dõi một cách chính xác trên hệ thống hồ sơ sổ sách thì từ phiếu điều tra, sổ phổ cập, số đăng bộ, danh sách học sinh đang học hằng năm, sổ chuyển đi, chuyển đến, tất cả các thông tin số liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác trùng khớp nhau. Hằng năm cập nhật tổng hợp các thông tin lên lớp, ở lại, chuyển đi, chuyển đến kịp thời vào sổ phổ cập và sổ đăng bộ.
	- Hằng năm nhà trường phải có một số theo dõi riêng số học sinh trong địa bàn theo học các nơi khác và học sinh ngoài địa bàn học tại trường, học sinh khuyết tật,... Nếu làm tốt các khâu đó thì việc thống kê số liệu trên các biểu mẫu sẽ thuận lợi hơn nhiều. Cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến phổ cập vào hồ sơ đầy đủ và các loại hồ sơ phải được lưu giữ cẩn thận và lâu dài.
3.3.3. Về phía xã hội:
	- Đảng ủy, HĐND, UBND, trước hết với hội đồng giáo dục xã tuyên truyền để nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong xã hội về vị trí vai trò của giáo dục để từ đó họ tự giác, tự nguyện chăm lo việc học tập của con em. Thông qua hội đồng giáo dục xã, tham mưu xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em có điều kiện học tập. Tuyên truyền vận động tổ chức, cá nhân chăm lo xây dựng quỹ để khen thưởng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh có hoàn cảnh khó khăn có đủ điều kiện tham gia học tập tại trường. 
	- Cấp Ủy Đảng ,Uỷ ban xã vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ các em có nguy cơ bỏ học vì hoàn cảnh kinh tế. Tăng cường công tác tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân, các bậc cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt nhất cho việc học của con em, không để học sinh bỏ học. 
	- Ủy ban nhân dân xã - Hội khuyến học - Ban giám Hiệu mở các lớp chuyên đề hội thảo để tìm các giải pháp, biện pháp ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn xã. 
4. KẾT QUẢ, CHUYỂN BIẾN CỦA ĐỐI TƯỢNG:
	Từ khi áp dụng đề tài (năm học 2012 - 2013), nhờ vận dụng các giải pháp, biện pháp ngăn chặn, hạn chế học sinh bỏ học nêu trên cùng với sự nỗ lực của bản thân và tập thể sư phạm nhà trường với sự kết hợp của 3 môi trường giáo dục đã đạt được kết quả như sau:
Năm học
Tổng số HS
Bỏ học
Tỉ lệ
2015 - 2016
442
01
0,22%
Và như vậy, sau khi áp dụng đề tài đến thời điểm tháng 4 năm 2016 trường Tiểu học Bình Hòa Đông có 01 em tên Nguyễn Nhật Huy học sinh lớp 1A1 hộ khẩu xã Bình Hòa Đông đã bỏ địa phương theo mẹ đi làm xa do cha, mẹ bất hòa nên đã ly dị do đó em không thể ra lớp học được. 
PHẦN III
KẾT LUẬN
1. TÓM TẮT GIẢI PHÁP
	a. Giải pháp:
	- Vấn đề học sinh bỏ học không chỉ là mối quan tâm của xã Bình Hòa Đông mà cũng là mối quan tâm của toàn huyện. Vì thế, bản thân tôi là một giáo viên phổ cập, điều tôi mong muốn là làm như thế nào tất cả trẻ em trong độ tuổi đi học đều được cắp sách đến trường và cũng đồng nghĩa để góp phần đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học. Cho nên, khi chọn đề tài: “Một số biện pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường Tiểu học”, bản thân đúc kết một số giải pháp sau:
	- Vấn đề học sinh bỏ học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, nên việc tuyên truyền, vận động đóng vai trò hết sức quan trọng. Công tác tham mưu Ban chỉ đạo xã, ấp và Ban giám hiệu nhà trường cần phải được thực hiện thường xuyên và liên tục, việc tổ chức điều tra, rà soát, thống kê, cập nhật từng độ tuổi để có kế hoạch huy động kịp thời số học sinh lưu ban, bỏ học trở lại lớp. Sự phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể và giáo viên trong việc tuyên truyền, vận động học sinh ra lớp phổ thông, phổ cập cần phải được thực hiện một cách đồng bộ. 	
	 - Thường xuyên quan tâm đến các hoạt động của học sinh. Giáo viên cần phải sắp xếp để có nhiều thời gian hơn nữa gặp gỡ, trao đổi với lớp để nắm bắt tình hình học sinh của lớp từ đó sẽ có những thông tin về việc nghỉ học, nguy cơ bỏ học của học sinh để có thể tìm ra biện pháp kịp thời ngăn chặn việc bỏ học của các em. Sự quan tâm thường xuyên của người giáo viên chính là một biện pháp tinh thần hết sức quan trọng để hạn chế nguy cơ bỏ học của học sinh một cách tốt nhất.
	- Mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban giám hiệu trong nhà trường với giáo viên sẽ là một trong những biện pháp quan trọng nhằm góp phần duy trì sĩ số học sinh. Khi có dấu hiệu học sinh nghỉ học thường xuyên hay bỏ học giữa chừng người giáo viên nên báo ngay cho Ban giám hiệu để có hướng xử lý kịp thời và tìm ra nguyên nhân, biện pháp thích hợp tốt nhất để ngăn ngừa học sinh bỏ học, vận động học sinh trở lại lớp. 
	- Phát huy hơn nữa vai trò của Hội đồng giáo dục, Hội phụ huynh học sinh để nâng cao nhận thức của toàn dân về tầm quan trọng của việc học tập.	 Thường xuyên liên lạc với các bậc phụ huynh học sinh sẽ giúp cho giáo viên nắm bắt rõ hơn về thời gian biểu của các học sinh cũng như các thói quen, sở thích và tính cách của từng học sinh. Một khi hiểu rõ học sinh thì giáo viên sẽ có nhiều giải pháp tốt hơn để giúp học sinh chuyên cần hơn trong việc học tập. Khi có học sinh bỏ học giáo viên cần gặp trực tiếp phụ huynh để trao đổi các thông tin, cùng nhau tìm các giải pháp phối hợp tốt hơn đưa học sinh trở lại trường. Học sinh sẽ trở nên chuyên cần, tích cực học tập hơn nếu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình chặt chẽ hơn. Đối với những phụ huynh học sinh tích cực quan tâm đến tình hình học tập của con em mình sẽ tích cực ủng hộ nhà trường trong công tác duy trì sĩ số học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho học sinh. Qua các hoạt động này cho thấy các em đến trường không những được học tập văn hóa mà còn được vui chơi.
	- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nhằm hỗ trợ công tác giáo dục và tạo sự đồng thuận, gắn kết ba môi trường giáo dục.
	- Vận động học sinh bỏ học trở lại trường là một công tác không thể thiếu trong nhà trường nhằm góp phần duy trì sĩ số học sinh gắn kết với kế hoạch trường đạt chuẩn quốc gia. 
	b. Bài học kinh nghiệm:
	Qua quá trình thực hiện đề tài, bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm sau:
	- Công tác tham mưu, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương phải kịp thời, thường xuyên.
	- Phát huy tốt ba môi trường giáo dục: Gia đình – Nhà trường – Xã hội. 
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
	- Giáo viên phải là chỗ dựa tinh thần vững chắc của học sinh, tạo cho các em một môi trường học tập thật sinh động, làm sao cho học sinh cảm thấy trường học là ngôi nhà thứ hai của các em. Giáo viên phải có tình yêu thương và tận tình giúp đỡ các em. Luôn phải kiên trì, tận tâm, tận lực và phải tâm niệm rằng: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Một điều quan trọng nhất là sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô giáo. Những bài giảng của thầy cô cần phải tạo cho các em tâm lí muốn học và thích đến lớp hơn. Thầy, cô giáo không những truyền thụ kiến thức mà còn phải dạy các em cách làm người. Vì vậy với giáo viên không chỉ có chuyên môn tốt mà còn phải kiên trì, hiểu tâm lí học sinh và tận tụy với nghề. Nếu yêu cầu ở các em quá cao hay phương pháp không phù hợp có thể khiến các em có tâm lí  “sợ học” bởi vậy bài giảng phải luôn vừa sức với học sinh nhưng kiến thức vẫn đủ và sinh động, lí thú, từ đó học sinh mới đi học đều.
	- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao cho học sinh. Qua các hoạt động này cho thấy các em đến trường không những đến để học mà đến trường là vừa được học, vừa được chơi.
- Việc vận động học sinh ra lớp phải có sự phối, kết hợp của Ban chỉ đạo ấp, đại diện phụ huynh học sinh và giáo viên chủ nhiệm. Tổ chức đi như vậy vừa tạo ra bầu không khí, động lực làm cho phụ huynh, học sinh thấy sự quan tâm đến việc học của học sinh không chỉ có thầy, cô giáo mà còn có các ban, ngành cũng đều quan tâm.
- Đề tài trên đây đã đưa ra những cơ sở lý luận, thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp của việc vận động học sinh bỏ học ra lớp và duy trì sĩ số học sinh để đảm bảo chuyên cần nhằm đáp ứng tốt cho công tác phổ cập giáo dục và xây dựng xã hội học tập trong địa bàn với đặc thù của trường tiểu học Bình Hòa Đông. 
2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
	Đề tài: “Một số biện pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường Tiểu học” đã áp dụng cho học sinh tiểu học ở xã Bình Hoà Đông và cũng có thể áp dụng các biện pháp này cho các xã vùng sâu.
3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
	- Đề nghị các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương quản lý tốt các điểm vui chơi giải trí, chống không để thâm nhập tới học sinh làm ảnh hưởng không tốt cho việc giáo dục học sinh. 
- Các cấp lãnh đạo của địa phương cần quan tâm hơn nữa trong việc phối kết hợp của 3 môi trường giáo dục nhất là công tác phòng và chống học sinh lưu ban, bỏ học để công tác phổ cập của địa phương đạt kết quả tốt hơn.
- Cần có sự vào cuộc một cách nghiêm túc, quyết liệt của các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, công tác thống kê,...
Trên đây tôi đã trình bày những kinh nghiệm của bản thân về “Một số biện pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường Tiểu học”. Đây là sáng kiến kinh nghiệm do bản thân tôi nghiên cứu và viết, không sao chép nội dung của người khác. Kính mong các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp bổ sung và đóng góp ý kiến để nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng của công tác phổ cập giáo dục.
Bình Hòa Đông, ngày 14 tháng 04 năm 2016
	 Người thực hiện
	 Hồ Ái Quốc

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_han_che_hoc_sinh_bo_h.doc
Sáng Kiến Liên Quan