Sáng kiến kinh nghiệm Một số biên pháp dạy học bảng nhân Lớp 2

1. Cơ sở khoa học:

Nội dung giảng dạy phép nhân ở tiểu học gồm ba giai đoạn:

 + Giai đoạn 1: Hình thành khái niệm phép nhân. Tính kết quả phép nhân dựa trên các số hạng bằng nhau, tính chất giao hoán của phép nhân.

 + Giai đoạn 2: Hình thành bảng nhân dựa trên khái niệm về phép nhân (phép cộng các số hạng bằng nhau) nhân trong bảng, giới thiệu nhân với 1,0.

 + Giai đoạn 3: Dạy các biện pháp nhân ngoài bảng dựa vào cấu tạo vòng số, vào tính chất cơ bản của phép nhân và các bảng nhân.

 Trong chương trình lớp hai nội dung thứ ba được dạy trong chủ đề “số học” lớp hai, được bắt đầu dạy từ tiết 92 (tức là đầu học kỳ II). Yêu cầu chủ yếu là hình thành cho học sinh khái niệm phép nhân. Học sinh hiểu được nguyên tắc lập bảng nhân (bảng nhân 2,3,4,5) (dựa trên khái niệm phép nhân), thuộc bảng nhân. Biết vận dụng bảng nhân trong bảng (2,3,4,5) thành thạo để làm các dạng bài tập và giải toán đơn về phép nhân.

 2. Cơ sở tâm lí:

- Trong các môn học ở Tiểu học , mônToán là một môn học khó và mang tính tư duy, trừu tượng. Việc dạy môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức về Toán. Học tốt môn Toán học sinh sẽ có nền tảng vững chắc để học các môn học khác và học lên các bậc học trên. Ngoài ra học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống các vấn đề trong cuộc sống.

* Tri giác: Ở lứa tuỏi này tri giác các em mang tính đại thể,ít đi sâu vào chi tiết và tri giác mang tính không phủ định. Tri giác của trẻ gắn với hành động, hoạt động thực tiễn những gì trực quan, rực rỡ, sinh động thường dễ gây được ấn tượng tích cực cho trẻ và được trẻ tri giác tốt hơn.

* Chú ý: Chú ý có chủ định của các em còn yếu, chú ý không chủ định phát triển . Những gì mang tính mói mẻ , rực rỡ,khác thường dẽ lôi cuốn sự chú ý của các em.

* Trí nhớ : Trí nhớ trực quan , hình tượng phát triển hơn trí nhớ logic. Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế.Học sinh không xác định mục đích ghi nhớ , không biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa.

* Tư duy: Tư duy cụ thể mang tính chất hình thức, dựa vào đặc điểm của đồ dùng trực quan. Học sinh thường dựa vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật hiện tượng để khái quát hóa.

 

doc19 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 3219 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biên pháp dạy học bảng nhân Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nắm vững hơn về ý nghĩa và cách ghi của phép nhân.
	Ở dạng bài tập chuyển tổng các ví dụ với số hạng lớn hoặc có nhiều số hạng, điều này khiến học sinh mất nhiều thời gian tính toán mà không nắm được ý nghĩa của phép nhân.
	Trong quá trình luyện tập tôi sẽ giúp học sinh nắm chắc rằng: “Chỉ có các số hạng bằng nhau mới có thể chuyển phép cộng thành phép nhân”.
	* Ví dụ: 2 +2 + 2 + 2 = 2 x 3 nhưng 2 + 2 + 3 thì không thay bằng phép nhân được.
 b. Để giúp học sinh củng cố và nắm chắc ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ đưa dạng bài tập so sánh các giá trị biểu thức:
 * Ví dụ: 2 x 2 □ 3 x 2	;	3 + 2 □ 3 x 2
 c. Dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng:
	Sau khi học sinh đã hiểu ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ cho học sinh luyện tập dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng. Hay nói cách khác học sinh có thể tìm kết quả của phép nhân qua việc chuyển và tính tổng các số hạng bằng nhau.
	* Ví dụ: muốn tính 2 x 4 ta phải tính tổng:
	2 + 2 + 2 + 2 = 8 vậy 2 x 4 = 8
	Qua đó học sinh không những nắm vững cách hình thành phép nhân bằng cách chuyển tổng các số hạng bằng nhau (ý nghĩa của phép nhân) mà từ phép nhân học sinh còn suy ra tính được tổng. Điều này giúp học sinh nắm vững mới quan hệ
giữa phép nhân và phép cộng (cộng các số hạng bằng nhau). Chuẩn bị xây dựng bảng nhân. 
 3. Giúp học sinh nắm vững tên gọi thành phần, kết quả phép nhân:
	Sau khi đã hình thành được phép nhân, giáo viên giúp học sinh nắm chắc tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân:
 Thừa số
Thừa số
Tích
2	x	5	=	10
 Trong phép nhân: 2 x 5 = 10 (2,5 gọi là thừa số, 10 gọi là tích) tôi cho học sinh nắm rõ thừa số thứ nhất (2), thừa số thứ hai (5). Điều này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được qui luật khi xây dựng bảng nhân.
	Và: Thừa số 	thừa số
	 2	 x 	 5	= 	10
	Tích	Tích
 Ở phần này tôi sẽ cho học sinh tự tìm phép nhân, rồi tự xác định và nêu tên gọi thành phần, kết quả của phép nhân. Nâng cao hơn tôi cho học sinh xác định không theo thứ tự để học sinh nắm và xác định chắc chắn tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân mà không còn lẫn lộn nữa.
	* Ví dụ:	3 x 4 = 12
	Trong phép nhân 3 x 4 = 12:
	+ Nêu thừa số thứ hai?	(4)
	+ Nêu tích? (3)	hoặc 3 x 4 cũng gọi là một tích.
	+ Nêu thừa số thứ nhất? (3)
	Học sinh sẽ được luyện tập, củng cố qua các dạng bài tập:
* Dạng1: Viết tổng sau dưới dạng tích:
	6 + 6 + 6 + 6 = 6 x 4
	Học sinh chuyển tổng thành tích rồi tính tích bằng cách tính tổng tương ứng.
	(6 được lấy 4 lần nên viết 6 x 4 sau dấu “=”)
	Tính tích 6 x 4 ta lấy 6 + 6 + 6 + 6 = 24
	Vậy 6 x 4 = 24
	6 + 6 + 6 + 6 = 6 x 4; 6 x 4 = 24
* Dạng 2: Viết tích dưới dạng tổng:
	5 x 2 = 5 + 5 = 10
	- Hướng dẫn học sinh chuyển tích thành tổng các số hạng bằng nhau rồi tính tích đó. Việc tính tổng lúc này phải trở thành kỹ năng.
	- Học sinh sẽ được đọc lại phép nhân và nêu tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân.
* Dạng 3: Cho các thừa số là 4 và 3, tích là 12. Viết phép nhân.
	- Tôi hướng dẫn học sinh xác định rõ các thừa số (3,4), tích (12).
	Sau đó viết thành phép nhân:
	4 x 3 = 12
	Khi tính tích tôi sẽ cho học sinh nhẩm các tổng tương ứng.
	Qua từng dạng bài tập, trong quá trình nhận xét, chữa bài tôi sẽ cho học sinh đọc lại phép nhân và nêu tên gọi từng thành phần (thừa số) và kết quả (tích) của phép nhân.
	Học sinh nắm vững tên gọi thành phần, kết quả của phép nhân thì khi bước sang lập bảng nhân cũng như tìm một thừa số của phép nhân học sinh sẽ không bị lúng túng mà dễ dàng xác lập được phép tính và tính kết quả.
 II/ HƯỚNG DẪN LẬP BẢNG NHÂN:
 1. Cách lập bảng:
	- Bảng nhân được lập dựa vào khái niệm phép nhân là phép cộng các số hạng bằng nhau.
 Qui trình lập bảng:
	+ Giới thiệu đồ dùng trực quan.
	+ Hình thành phép nhân (trên cơ sở cộng các số hạng bằng nhau).
	+ Tính tích (bằng cách tính tổng tương ứng).
	+ Thành lập bảng.
	* Ví dụ: Hướng dẫn học sinh thành lập bảng nhân 2.
 1. Trước hết tôi đưa ra một ví dụ nhằm nhắc lại: “phép nhân được hình thành dựa trên phép cộng các số hạng bằng nhau”.
	- Gắn mẫu hai bông hoa lên bảng, cho học sinh nhận biết: có hai bông hoa. Tiếp tục gắn thêm 4 nhóm, mỗi nhóm có 2 bông hoa nữa theo hình sau:
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 2 x 5 = 10
Hỏi: Có tất cả mấy bông hoa? (10 bông hoa vì 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10)
	- Yêu cầu học sinh chuyển thành phép nhân: 2 x 5 = 10.
 	- Như vậy ta đã tìm được kết quả của phép nhân nhờ phép cộng các số hạng bằng nhau. Nhưng mỗi lần cứ phải cộng như thế thật không tiện. Do đó ta xây dựng bảng nhân. Khi lập xong bảng nhân các em sẽ vận dụng bảng nhân nói nhanh kết quả một phép tính nhân (nhân trong bảng) mà không cần tính kết quả qua việc tính tổng các số hạng bằng nhau.
 2. Sau đó tôi bắt đầu hướng dẫn học sinh xây dựng bảng từ 2 x 1 đến 2 x 10. Trên cơ sở học sinh đã nắm ở mục (1) trên, tôi hướng dẫn học sinh nắm mỗi phép tính nhân trong bảng đều được xây dựng trên cơ sở phép cộng các số hạng bằng nhau tương ứng. Như vậy học sinh sẽ nắm chắc được nguyên tắc lập bảng.
	* Ví dụ:	2 x 2 = 2 + 2 = 4. như vậy 2 x 2 = 4.
	2 x 3 = 2 + 2 + 2 = 6. như vậy 2 x 3 = 6.
	2 x 4 = 2 + 2 + 2 + 2 = 8. như vậy 2 x 4 = 8.
	.........
	Những trường hợp sau tôi cho học sinh tự hình thành, sau đó báo kết quả để hoàn thành bảng nhân.
	Riêng trường hợp 2 x 1 thì được coi 2 được lấy 1 lần.
 2. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm qui luật của bảng nhân.
 Chẳng hạn với bảng nhân 2 tôi giúp học sinh xác định.
 2 x 1 = 2	 - Các thừa số thứ nhất: Là không đổi (2)
	2 x 2 = 4	 - Các thừa số thứ hai: thứ tự tăng một đơn vị: 1, 2, 3..9,10
	2 x 3 = 6	 - Các tích: Thứ tự tăng 2 đơn vị:2, 4, 6...18, 20.
	2 x 4 = 8	 * Như vậy trong bảng nhân 2: Với thừa số thứ nhất là không	
2 x 5 = 10	 đổi, theo trật tự khi thừa số thứ 2 tăng 1 đơn vị thì tích tăng 
	2 x 6 = 12	 lên 2 đơn vị.
	2 x 7 = 14	 * Hỏi: Trong bảng nhân 2 hai tích liền nhau hơn kém nhau
	2 x 8 = 16	 bao nhiêu đơn vị ? (2 đơn vị).
	2 x 9 = 18	 Đây sẽ là cơ sở để giúp học sinh khôi phục lại kết quả của 
	2 x 10 = 20 	bất kỳ phép nhân nào trong bảng nếu học sinh quên.
	 * Ví dụ: Nếu học sinh quên kết quả của phép tính nhân: 
2 x 4 = ?, có hai cách giúp học sinh khôi phục kết quả.
	+ Cách 1: Yêu cầu học sinh tính tích dưới dạng tổng ( cách ban đầu xây dựng)
	2 x 4 = 2 + 2 + 2+ 2 = 8. Như vậy 2 x 4 = 8
	+ Cách 2: Lấy tích liền trước (2 x 3 = 6) cộng thêm cho 2 : 6 + 2 = 8
	8 chính là kết quả của: 2 x 4
	Hoặc lấy tích liền sau ( 2 x 5 = 10) trừ cho 2 : 10 - 2 = 8.
	8 chính là kết quả phép tính nhân : 2 x 4
	Tương tự như thế ở các bảng nhân sau (3,4,5...) học sinh cũng cần nắm chắc nguyên tắc lập bảng cũng như quy luật của bảng nhân đó.
 3. Tổ chức cho học sinh ghi nhớ bảng nhân:
 - Có nhiều hình thức giúp học sinh ghi nhớ bảng nhân: Tổ chức cho học sinh đọc nhiều lần, đọc to, đọc thầm, đọc theo thứ tự, không theo thứ tự, tổ chức dạng trò chơi “truyền điện”... Ngoài ra giúp học sinh không những thuộc mà nắm chắc bảng nhân tôi sẽ áp dụng cho học sinh đếm thêm 2 (3, 4, 5).
	Việc đếm thêm 2 (3, 4, 5) từ 2 (3, 4, 5) đến 20 (30, 40, 50) giúp học sinh học thuộc bảng nhân và giúp học sinh tìm lại kết quả trong các bảng nhân ( nếu học sinh quên). Tôi giúp học sinh nắm:
	- Thừa số thứ nhất luôn là : 2 (3, 4, 5).
	- Thừa số thứ hai lần lượt là	: Từ 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10.
	- Tích chính là các số khi đếm thêm 2 (3, 4, 5) từ 2 (3, 4, 5) đến 20 
( 30, 40,50)
	Yêu cầu học sinh đếm thành thạo thêm 2 (3, 4, 5) nó gần tương đương với việc học thuộc bảng nhân. Nếu khi đếm thêm học sinh thấy khó khăn, tôi sẽ hướng dẫn học sinh xòe tay, ví dụ:
- Đếm 2 xòe 1 ngón tay.
	- Đếm 4 xòe 2 ngón tay.
	- Đếm 6 xòe 3 ngón tay.
	- Đếm 8 xòe 4 ngón tay.
	Nhìn vào số ngón tay đã xòe ra, chẳng hạn 4 ngón tay học sinh sẽ có ngay phép tính : 2 x 4 = 8.
 4. Vân dụng một số “tính chất” của phép nhân và phép cộng để xây dụng bảng nhân:
Dạng 1: Ở các bảng nhân sau tôi hướng dẫn học sinh vận dụng “ tính chất giao hoán” của phép nhân để xây dựng nhanh một số phép tính đầu của bảng mà không phải xây dựng 10 công thức trong các bảng nhân.
	* Ví dụ: Ở bảng nhân 5 thì các trường hợp sau coi như đã học:
	5 x 2 = 10 và đã học 2 x 5 = 10 ( ở bảng nhân 2)
	5 x 3 = 15 và đã học 3 x 5 = 15 ( ở bảng nhân 3)
	5 x 4 = 20 và đã học 4 x 5 = 10 ( ở bảng nhân 4).
	Còn các trường hợp 5 x5 cho đến 5 x 10 là những công thức mới cần dựa vào phép cộng 5,6,7,8,9,10 số hạng đều là 5 để tìm kết quả của phép tính nhân.
Cũng trên cơ sở đó từ bảng nhân có thừa số thứ nhất không đổi trong lúc luyện tập tôi hướng dẫn học sinh vận dụng “ tính chất giao hoán” của phép nhân để chuyển sang phép nhân có thừa số 2 không đổi.
	Nội dung ở lớp 2 chỉ dạy bảng nhân 2 (3,4,5) tức là bảng nhân có thừa số 2 (3,4,5) đứng trước. Song cũng cần học sinh hiểu rằng từ một bảng nhân đã lập ta có thể lập nhanh trước một bảng nhân với thừa số thứ hai không đổi. Đây là yêu cầu không bắt buộc học sinh song, nếu học sinh nắm được thì khi luyện tập khả năng vận dụng rộng và chắc chắn hơn.
	Chẳng hạn với bảng nhân 5 ta có :
 5 	5 x 1 = 5 	1 x 5 = 5
	5 + 5 	5 x 2 = 10 	2 x 5 = 10
	5 +5+5 	5 x 3 = 15 	3 x 5 = 15
	--------	 ----------	---------
	Bảng nhân	Lúc luyện tập
	Dạng 2: Cũng có thể vận dụng “tính chất kết hợp” của phép cộng để tiến hành xây dựng các công thức trong bảng nhân.
	* Ví dụ: 5 x 6 = ? Sau khi đã học xong 5 x 5 = 25, thì có thể “cộng thêm 5” vào 25. khi đó có thể viết:
	5 x 6 = 5 x 5+ 5 = 30, do đó 5 x 6 = 30
	Ý nghĩa của việc vân dụng tính chất kết hợp của phép cộng là ở chỗ:
	5 x 6 = 5 + 5+ 5 +5 +5 +5 = 25 + 5 = 30 mà : 25 = 5 x 5 nếu có
x 6 = 5 x 5 + 5
Tổ chức cho học sinh thực hành:
 Song song khi dạy cho học sinh hình thành phép nhân cũng như lập các bảng nhân tôi sẽ tổ chức cho học sinh:
	+ Học xong bảng nhân nào thì học sinh vận dụng chắc chắn các dạng bài tập theo sách giáo khoa để củng cố, rèn luyện kỹ năng, tăng khả năng vận dụng của học sinh.
	+ Để giờ thực hành nhẹ nhàng và có hiệu quả tôi suy nghĩ và chuyển các dạng bài tập thành trò chơi học tập.
	* Ví dụ 1: Yêu cầu học sinh xác định và thi nói nhanh phép tính với kết quả tương ứng, tổ chức thi giữa các nhóm
 10 25
 21
 36 
5 x 5
2 x 5
21
5 x 2
3 x 7
4 x 9
	* Ví dụ 2: Bài tập 2 sách giáo khoa trang 95
	- Đếm thêm hai số rồi viết số thích hợp vào chỗ trống:
2
4
6
14
20
 Tôi sẽ chuyển thành chò trơi theo kiểu “tiếp sức” trong nhóm (hoặc tổ).
	- Học sinh sẽ nối tiếp nhau đếm thêm 2 và viết nhanh kết quả tiếp theo.
	- Sau đó yêu cầu học sinh “ bớt 2” từ 20 để các em nắm chắc kết quả của bảng nhân 2.
	- Tôi cũng sẽ cho học sinh đếm thêm 2 hoặc bớt 2 từ bất kỳ số nào trong dãy số: 2,4,6,8,10,12,14,16,18,20.
 6. Biện pháp khác:
 Ngoài ra tôi còn thường xuyên kiểm tra mức độ ghi nhớ các bảng nhân đã học của từng cá nhân học sinh, bằng cách cho học sinh tự kiểm tra theo bàn, nhóm, tổ vào mỗi ngày giúp cho học sinh nắm chắc, ghi nhớ lâu bền các bảng nhân.
	Khi kiểm tra việc ghi nhớ các bảng nhân của học sinh tôi chú ý cho học sinh nêu lại cách tính thế nào để có kết quả bất kỳ phép nhân trong bảng.
	* Ví dụ: Khi kiểm tra học sinh ghi nhớ bảng nhân 5 tôi sẽ kiểm tra bất kỳ phép tính nào, chẳng hạn 5 x 4.
	Hỏi : Làm thế nào để các em biết kết quả phép tính : Năm nhân bốn bằng 20 (5 x 4 = 20) ?
	Học sinh: Thực hiện tính tổng: 5 x 4 = 5 +5+5+5 = 20. Vậy 5 x 4 = 20.
	* Như vây học sinh sẽ luôn nắm chắc việc hình thành các phép nhân cũng như nguyên tắc khi lập các phép tính nhân trong bảng.
 Sau đây, tôi xin minh họa thông qua một tiết học cụ thể:
 Lớp 2: Tuần 20 – Tiết 96 
BẢNG NHÂN 3
I/ Môc ®Ých, yªu cÇu : 
 Gióp HS :
 - LËp b¶ng nh©n 3 (3 nh©n víi 1, 2, 3, ... , 10) vµ häc thuéc b¶ng nh©n 3.
 - Thùc hµnh nh©n 3, gi¶i bµi to¸n vµ ®Õm thªm 3. 
II/ §å dïng d¹y häc :
 - 10 tÊm b×a, mçi tÊm cã 3 chÊm trßn (nh­ SGK).
III/ C¸c ho¹t ®éng d¹y häc :
t/g
Néi dung
C¸c ho¹t ®éng d¹y
C¸c ho¹t ®éng häc
3’
30’
5’
I. Bµi cò : 
II. Bµi míi :
Cñng cè, dÆn dß :
- Gäi 2 HS lªn b¶ng lµm bµi tËp sau: 
+ TÝnh:
2cm x 8 = 2kg x 6 =
2cm x 5 = 2kg x 3 = 
- NhËn xÐt cho ®iÓm .
Giíi thiÖu bµi : 
 Ghi ®Çu bµi 
2)H­íng dÉn thµnh lËp b¶ng nh©n 3 
- G¾n 1 tÊm b×a cã 3 chÊm trßn lªn b¶ng vµ hái: Cã mÊy chÊm trßn?
- 3 chÊm trßn ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- 3 ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- 3 ®­îc lÊy 1 lÇn nªn ta lËp ®­îc phÐp nh©n: 3 x 1 = 3 (ghi lªn b¶ng phÐp nh©n nµy).
- G¾n tiÕp 2 tÇm b×a lªn b¶ng vµ hái: Cã hai tÊm b×a, mçi tÊm cã 3 chÊm trßn, vËy 3 chÊm trßn ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- VËy 3 ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- H·y lËp phÐp tÝnh t­¬ng øng víi 3 ®­îc lÊy 2 lÇn.
- 3 nh©n 2 b»ng mÊy?
- ViÕt lªn b¶ng phÐp nh©n: 3 x 2 = 6, gäi HS ®äc phÐp tÝnh.
- H­íng dÉn HS lËp c¸c phÐp tÝnh cßn l¹i t­¬ng tù nh­ trªn. Sau mçi lÇn lËp ®­îc phÐp tÝnh míi GV ghi lªn b¶ng ®Ó cã b¶ng nh©n 3.
- ChØ b¶ng vµ nãi: §©y lµ b¶ng nh©n 3. C¸c phÐp nh©n trong b¶ng ®Òu cã 1 thõa sè lµ 3, thõa sè cßn l¹i lÇn l­ît lµ c¸c sè 1, 2, 3, ..., 10.
- Yªu cÇu HS ®äc thuéc b¶ng nh©n 3 võa lËp ®­îc.
 3) LuyÖn tËp :
a, Bµi 1 : TÝnh nhÈm:
- Yªu cÇu HS lµm bµi vµo vë .
- Gäi HS ®äc ch÷a bµi .
- Gäi tªn c¸c thµnh phÇn vµ kÕt qu¶ cña phÐp nh©n 3 x 9 = 27 ; 3 x 7 = 21
b, Bµi 2 :
- Gäi HS ®äc yªu cÇu cña ®Ò bµi .
- Yªu cÇu HS tù lµm bµi .
V× saol¹i lÊy3 x10 = 30 (häc sinh ) 
c, Bµi 3 : §Õm thªm 3 råi viÕt sè thÝch hîp vµo « trèng
3
6
9
21
- Bµi to¸n yªu cÇu chóng ta lµm g×?
- Sè ®Çu tiªn trong d·y sè nµy lµ sè nµo?
- TiÕp sau sè 3 lµ sè nµo?
- 3 céng thªm mÊy th× b»ng 6?
- TiÕp sau sè 6 lµ sè nµo?
- 6 céng thªm mÊy th× b»ng 9?
+ Trong d·y sè nµy, mçi sè ®Òu b»ng sè ®øng ngay tr­íc nã céng thªm 3.
- Yªu cÇu HS tù lµm bµi.
- Gäi HS ®äc ch÷a bµi (®äc xu«i vµ ®äc ng­îc).
- Gäi HS ®äc thuéc lßng b¶ng nh©n 3.
- NhËn xÐt tiÕt häc .
- 2HS lªn b¶ng lµm bµi, c¶ líp lµm vµo nh¸p.
2cm x 8 = 16cm 2kg x 6 = 12kg
2cm x 5 = 10cm 2kg x 3 = 6 kg 
- Cã 3 chÊm trßn.
- Ba chÊm trßn ®­îc lÊy 1 lÇn.
- 3 ®­îc lÊy 1 lÇn.
- HS ®äc phÐp nh©n: 3 nh©n 1 b»ng 3.
- Ba chÊm trßn ®­îc lÊy 2 lÇn
- 3 ®­îc lÊy 2 lÇn .
- §ã lµ phÐp tÝnh 3 x 2.
- 3 nh©n 2 b»ng 6.
- Ba nh©n hai b»ng s¸u.
- LËp c¸c phÐp tÝnh 3 nh©n víi 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 theo h­íng dÉn cña GV.
- Nghe gi¶ng.
- HS ®äc b¶ng nh©n .
- HS lµm bµi.
- 1HS ®äc ch÷a bµi, líp ®æi vë ch÷a.
- 3, 9, 3, 7 lµ thõa sè ; 27, 21 lµ tÝch 
- 1HS ®äc yªu cÇu .
- HS lµm bµi, 1HS lªn b¶ng lµm bµi .
 10 nhãm cã sè häc sinh lµ :
 3 x 10 = 30 (häc sinh)
 §/S : 30 häc sinh
- V× mét nhãm cã 3 häc sinh, 10 nhãm tøc lµ 3 ®­îc lÊy 10 lÇn .
- ViÕt sè thÝch hîp vµo « trèng.
- Sè ®Çu tiªn trong d·y sè lµ sè 3.
- TiÕp sau sè 3 lµ sè 6.
- 3 céng thªm 3 th× b»ng 6.
- TiÕp sau sè 6 lµ sè 9.
- 6 céng thªm 3 th× b»ng 9.
- Nghe gi¶ng
- HS lµm bµi, 1 HS lªn b¶ng lµm.
- 1 HS ®äc ch÷a bµi, líp ®æi vë kiÓm tra.
- 3 - 4 HS ®äc thuéc lßng theo yªu cÇu.
 III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: 
 - Qua quá trình giảng dạy môn toán lớp 2 năm 2012 - 2013 tôi đã áp dụng kinh nghiệm về cách hình thành phép nhân và lập bảng nhân. Tôi nhận thấy rằng học sinh tôi nắm chắc chắn về hình thành phép nhân và thành lập bảng nhân, đặc biệt ở các bảng nhân sau ( Bảng nhân 3,4,5) hầu hết các em đều có kỹ năng lập một cách nhanh chóng và chính xác, nắm vững quy luật của từng bảng nhân. Ghi nhớ thuần thục các phép tính trong bảng nhân. Thực tế cho thấy học sinh nắm chắc về hình thành phép nhân và bảng nhân. Đa số các em vận dụng rất nhanh khi tính toán trên các dạng bài tập liên quan đến phép nhân.
	Cho đến thời điểm ( kết thúc học kỳ I năm học), qua khảo sát chất lượng trong lớp cũng như theo kết quả theo dõi quá trình học của học sinh, kết quả học về phép nhân của các em rất khả quan:
Lớp
Sĩ số
Tiêu chí đánh giá
Kết quả thực hiện
HS thực hiện
đúng - nhanh
HS thực hiện
đúng - chậm
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
2B
34
1. Hình thành phép nhân
34
95%
2
5%
2. Lập bảng nhân
34
100%
0
0%
3. Vận dụng làm các dạng bài tập liên quan đến phép nhân
34
95%
2
5%
	* Như vậy qua bảng kết quả cho thấy đa số học sinh thực hiện đúng - nhanh khi hình thành phép nhân, lập bảng nhân, vận dụng các dạng bài tập có liên quan đến phép nhân. Chỉ có 1 - 2 HS thực hiện đúng nhưng còn chậm.
 1.Nguyên nhân: 
 Khả năng tiếp thu của các em còn chậm và nhanh quên. Tôi đã chú ý luyện tập các em thường xuyên bằng nhiều dạng bài tập phù hợp, kết hợp với sự kiên trì cuối cùng của các em cũng đã nắm được cách hình thành phép nhân, cách lập bảng nhân và vận dụng và làm được các bài tập song ở mức độ còn chậm. Tôi sẽ tiếp tục theo dõi và giúp đỡ các em để cuối năm mức độ thực hiện của các em là đúng và nhanh.
	 Qua việc thực hiện giảng dạy phương pháp đặc thù bộ môn và các biện pháp áp dụng HS đã nắm chắc nội dung học phép nhân, có chiều hướng tiếp thu bài nhanh và chắc chắn. Tạo tiền đề cho các em học tốt khi chuyển sang nội dung học phép chia. Thực tế cho thấy HS lớp tôi học xong phần phép nhân và chuyển sang nội dung học phần phép chia(bảng chia được xây dựng gắn với bảng nhân tương ứng) HS vận dụng bảng nhân tương ứng thành lập các bảng chia rất nhanh và vững chắc. Điều quan trọng nữa là HS đã nắm vững nội dung học phép nhân ở giai đoan 1 - 2 trong chương trình giảng dạy phép nhân ở tiểu học, tạo tiền đề vững chắc để học nội dung phép nhân ở giai đoạn 3.
 2. Bài học kinh nghiện:
1. Giáo viên cần nắm chắc nội dung, chương trình . Làm tốt khâu soạn bài, chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi phân tích bài, phân định rõ dạng bài tâp, đồ dùng trực quan.
3. Trong quá trình dạy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, rèn cho học sinh kỹ năng phân tích dạng bài tập. Từ đó nắm được phương pháp làm. Thuộc ghi nhớ các phép nhân để vân dung vào làm bài tập thành thạo.
3. Các dạng bài tập cần khái quát cách làm, khắc sâu đặc điểm, phương pháp.
4. Việc đánh giá học sinh phải thường xuyên, tăng cường chấm chữa để đánh giá học sinh một cách chính xác và kịp thời. Hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài và kết quả của bạn, qua đó các em nắm chắc kiến thức.
C. KẾT LUẬN
	Trong năm học 2012- 2013 tôi đã vận dụng các biện pháp và trình bày cùng với kết quả đã đạt được, bản thân tôi tin tưởng hiệu quả của các biện pháp đã trình bày. Qua đó tôi đã đúc kết được bài học kinh nghiệm trong quá trình dạy học về nội dung phép nhân: Khi hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân như sau:
	- Nghiên cứu và nắm vững nội dung giảng dạy phép nhân trong chương trình tiểu học nói chung và nội dung phép nhân trong chương trình lớp 2 nói riêng, cũng như các yêu cầu HS cần đạt được khi học nội dung phép nhân ở lớp hai.
	- Chuẩn bị dạy về phép nhân rèn luyện cho HS thật chắc chắn các kỹ năng, kỹ xảo cộng nhiều số hạng, đặc biệt là số hạng bằng nhau.
	- Chú trọng cho HS cách chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân.
	- Dạy kỹ và chắc chắn cho HS từng bảng nhân đầu tiên là bảng nhân 2, giúp cho HS hiểu và nắm vững nguyên tắc lập bảng, quy luật trong từng bảng nhân. các yêu cầu đó được nâng cao ở các bảng nhân sau ( bảng nhân 3,4,5).
	- Tổ chức cho học sinh được vận dụng nhiều dạng bài tập phù hợp để cững cố khái niệm phép nhân và bảng nhân mới hình thành.
	- Thường xuyên kiểm tra việc nắm bắt, ghi nhớ các bảng nhân của HS bằng nhiều hình thức.
	- Giáo viên cần trân trọng mọi cố gắng và các ý kiến của HS giúp cho HS chủ động , tích cực, sáng tạo trong quá trình học.
	- Lựa chọn, vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng bài, phù hợp với đối tượng học sinh.
	Bản thân giáo viên phải hết sức kiên trì nổ lực sử dụng liên tục, hiệu quả các biện pháp ngay từ khi bước đầu chuẩn bị dạy học nội dung phép nhân nhất định sẽ rất khả quan, góp phần nâng cao chất lượng môn Toán ở lớp hai.
 Dương Thủy, ngày 10 tháng 5 năm 2016
 	 NGƯỜI VIẾT
	 Nguyễn Thị Vóc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa Toán 2 – NXBGD 2010
 Sách giáo viên Toán 2 – NXBGD 2010
2/ Giáo trình Phương pháp dạy và học Toán Tiểu học – Vũ Quốc Chung (chủ biên), Đào Thái Lai, Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Nguyễn Quang Hùng, Lê Ngọc Sơn - NXB Đại học Sư phạm 
3/ Giáo trình thực hành phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học – Trần Ngọc Lan – Đại học Sư phạm, 2009
4/ Phương pháp nghiên cứu KHGD – NXBGD 
5/ Các loại sách tham khảo bài tập Toán lớp 2

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_hoc_bang_nhan_lop.doc
Sáng Kiến Liên Quan