Sáng kiến kinh nghiệm Mở rộng bài tập oxi hóa khử trong dung dịch chất điện li

Trong dạy học hóa học, có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức cho học sinh bằng nhiều biện pháp, phương pháp khác nhau. Trong đó, giải bài tập hóa học với tư cách là một phương pháp dạy học có tác dụng rất tích cực đến việc giáo dục, rèn luyện và phát triển học sinh. Mặt khác, cũng là thước đo thực chất sự nắm vững kiến thức và kỹ năng hóa học của học sinh.

Trong chương trình hóa học phổ thông dung lượng kiến thức phản ứng oxi hóa - khử tương đối lớn, khái niệm về phản ứng oxi hóa - khử được củng cố, hoàn thiện và phát triển qua từng lớp học. Ở lớp 10 chúng ta nghiên cứu phản ứng oxi hóa khử trên cơ sở lý thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học. Đến lớp 11 khái niệm phản ứng oxi hóa khử được củng cố và mở rộng trong dung dịch chất điện li qua nghiên cứu nhóm nguyên tố VA, IVA. Đến lớp 12 khái niệm phản ứng oxi hóa - khử được phát triển và mở rộng ở phần pin điện hóa và phản ứng điện phân, các nhóm nguyên tố, sắt, crom, đồng. Ta thấy rằng kiến thức về phản ứng oxi hóa - khử được củng cố và hoàn thiện qua từng lớp học.

 

doc47 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2867 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Mở rộng bài tập oxi hóa khử trong dung dịch chất điện li", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được dung dịch X. Dung dịch X tác dụng với bao nhiêu chất trong các chất sau: Br2, H2S, K2Cr2O7, NaNO3, BaCl2, NaOH, KI?
	A. 5.	B.4.	C.6.	D.7.
Bài 18: Điện phân 150 ml dung dịch AgNO3 1M với điện cực trơ trong t giờ, cường độ dòng điện không đổi 2,68A( Hiệu suất quá trình điện phân là 100%) thu được chất rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào Y, sau khi phản ứng kết thúc thu được 14,5 gam hỗn hợp kim loại và khí NO( sản phẩm khử duy nhất của N+5). Giá trị của t là
	A. 0,8.	B. 0,3.	C. 1.	D. 1,2.
Bài 19: Cho phản ứng hóa học: Zn + Fe2(SO4)3 ZnSO4 + 2FeSO4
Trong phản ứng trên xảy ra
	A. sự khử Zn và sự oxi hóa Fe3+.	B. sự khử Zn và sự oxi hóa Fe2+.
C. sự oxi hóa Zn và sự khử Fe2+.	D. sự oxi hóa Zn và sự khử Fe3+.
Bài 20: Cho phản ứng hóa học sau:
FeCl2 + KMnO4 + HCl FeCl3 + KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O.
Tổng hệ số của các chất tham gia phản ứng là
	A. 32.	B.33.	C.45.	D. 36.
2.2. Sử dụng bài tập để củng cố và phát triển kiến thức oxi hóa - khử trong dung dịch chất điện li cho học sinh
2.2.1. Bài tập hóa học giúp định hướng hoạt động của học sinh nhằm xây dựng và phát triển kiến thức mới, kỹ năng mới cho học sinh.
Sử dụng khi nghiên cứu bài muối nitrat
Vì sao kim loại Cu không tan trong dung dịch HCl, hoặc dung dịch NaNO3, nhưng lại tan trong hỗn hợp dung dịch HCl, NaNO3?
Phân tích
Cu đứng sau H trong dãy hoạt động hoá học của kim loại nên Cu không tan trong HCl hoặc không tác dụng với dung dịch NaNO3 đơn lẻ, nhưng trong hỗn hợp HCl, NaNO3 thì Cu tan ra tạo dung dịch màu xanh và khí không màu bay lên hoá nâu ngoài không khí là do: NO3- có tính oxi hoá mạnh trong môi trường axit H+ và Cu có tính khử. Trong dd các chất điện li đã xảy ra phản ứng oxi hóa – khử sau:
 3Cu + 8 HCl + 2NaNO3 3 CuCl2 + 2 NaCl + 2NO + 4 H2O
2NO + O2 2NO2
(Không màu) ( nâu đỏ)
Bản chất của phản ứng trên là trong dd các chất phân li thành ion : 
 HCl H+ + Cl- 
 NaNO3 Na+ + 
3Cu + 8 H+ + 2 3 Cu2+ + 2 NO + 4 H2O 
Nhờ có sự tiếp xúc đồng thời của chất khử (Cu) và chất oxi hoá ( có trong NaNO3 cùng với chất tạo môi trường: H+ từ HCl mà phản ứng oxi hóa – khử đã xãy ra, các thành phần khác như: Na+, Cl- thực chất không tham gia vào phản ứng hoá học. Như vậy có thể khái quát: muối Nitrat có khả năng oxi hoá được Cu trong môi trường axit. 
Đến đây học sinh củng cố được kiến thức cũ: Phản ứng của Cu trong axit nitric loãng. Qua đây học sinh thấy được vai trò của ion trong môi trường axit. Vậy kiến thức mới được hình thành và phát triển.
Sử dụng khi nghiên cứu tínhchất hóa học của hợp chất sắt Fe(II)
Thêm dd H2SO4 loãng vào dd Fe(NO3)2 thấy bọt khí không màu thoát ra và dung dịch không màu đổi thành màu vàng. Viết phương trình hoá học dạng ion và xác định vai trò của các chất phản ứng?
Phân tích
Tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất Fe(II) là tính khử đó là: 
Fe2+ - 1eFe3+
3Fe2+ + + 4 H+ 3Fe3+ + NO + 2H2O
Fe2+ - 1e Fe3+ Fe2+: chất khử
+ 4 H+ + 3e NO + 2H2O là chất oxi hóa
Qua đây kiến thức cũ của học sinh được củng cố: 
- Lập phương trình phản ứng oxi hóa- khử bằng phương pháp thăng bằng ion – electron.
- Vận dụng kiến thức này học sinh có thể hiểu rõ hơn bản chất của quá trình oxi hoá – khử xảy ra trong dung dịch chất điện li có ảnh hưởng bởi môi trường, thường gặp là môi trường axit.
2.2.2. Bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng củng cố kiến thức và kỹ năng cho học sinh
Trong quá trình giải bài tập học sinh vận dụng kiến thức để giải chúng, thông qua việc giải chúng học sinh củng cố được kiến thức, kỹ năng đồng thời bổ sung thêm kiến thức để học sinh hiểu đúng đắn và đầy đủ hơn. Ngoài ra, thông qua giáo viên có thể mở rộng kiến thức cho học sinh tùy thuộc vào trình độ nhận thức của học sinh.
Hòa tan một hỗn hợp gồm 0,01 mol FeO và 0,02 mol Fe2O3 trong dung dịch có chứa 0,14 mol HCl thu được dung dịch A. Cho A tác dụng với dung dịch KMnO4 dư đã được axit hóa bằng dung dịch H2SO4 loãng thì thu được khí B. Viết các phương trình hóa học và tính thể tích khí B (ở đktc).
Phân tích
 ddAKhí B
FeO + 2HClFeCl2 + H2O
0,01 0,02 0,01
Fe2O3 +6HCl2FeCl3 + 3H2O
0,02 0,12 0,04
 HCl phản ứng hết
Dung dịch A chứa, sau đó FeCl2 bị oxi hóa bởi KMnO4 trong môi trường axit H2SO4
Phương trình hóa học của phản úng
10 FeCl2 + 6KMnO4 + 24 H2SO45Fe2(SO4)3 + 3K2SO4 + 6MnSO4 + 
0,01
10Cl2 + 24H2O
0,01
Đến đây học sinh tính ngay được V của khí Cl2. Như vậy, ở đây học sinh không phân biệt được dấu hiệu bản chất và dấu hiệu không bản chất, cho rằng Fe3+ chỉ có thể hiện tính oxi hóa nên không phản ứng với KMnO4, mà quên đi chính ion Cl- đóng vai trò chất khử. Nếu thiếu suy nghĩ độc lập, không nắm vững qui luật tương tác oxi hóa – khử chắc chắn sẽ giải bài toán sai!
10FeCl3 + 6KMnO4 + 24 H2SO45Fe2(SO4)3 + 3K2SO4 + 6MnSO4 + 
0,04 
15Cl2 + 24H2O
0,06
Vậy .
2.2.3. Bài tập sử dụng hiệu quả định luật bảo toàn vật chất để củng cố và phát triển kiến thức phản ứng oxi hóa - khử
Hòa tan hết 8,56 gam hỗn hợp X gồm Fe3O4 và CuO trong 400ml dung dịch HNO3 1M, kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y và 0,01 mol NO( sản phẩm khử duy nhất). Điện phân dung dịch Y(điện cực trơ, không màng ngăn, hiệu suất 100%) với cường độ dòng điện không đổi 5A, trong 1giờ 20 phút 25 giây. Khối lượng catot tăng lên và tổng thể tích khí thoát ra(đktc) ở hai điện cực khi kết thúc điện phân lần lượt là
	A. 2,4 gam và 1,4 lít.	B. 2,4 gam và 1,848 lít.
	C. 1,28 gam và 1,4 lít.	C. 1,28 gam và 2,744 lít.
Phân tích
Phương trình hóa học của các phản ứng
CuO + 2HNO3Cu(NO3)2 + H2O
0,02 0,04 0,02
3Fe3O4 + 28HNO3 9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O
0,03 0,28 0,09 0,01
Dung dịch Y sau phản ứng có 
Điện phân dung dịch Y( Cu2+, Fe3+, H+, , H2O)
Phản ứng xảy ra ở anot:
2H2O – 4e 4H+ + O2
 0,25 0,25 0,0625
Các phản ứng xảy ra trên catot:
Thứ tự điện phân trên catot: Fe3+> Cu2+>H+>Fe2+
Fe3+ + 1e Fe2+ 
0,09 0,09
Cu2+ + 2e Cu
0,02 0,04
Ta dễ nhận thấy: 0,09 + 0,04 < 0,25 suy ra Fe2+ và Cu2+ điện phân hết.
H+ điện phân (bao gồm lượng ban đầu và lượng ra ở anot) điện phân
2H+ + 2e H2
0,12 0,12 0,06
Vậy H+ dư, Fe2+ chưa điện phân:
Khối lượng catot tăng lên chính là khối lượng của Cu bám lên
mCu= 64.0,02= 1,28 gam.
. Chọn đáp án D
KẾT LUẬN CHƯƠNG
Trong chương này tôi đã tiến hành: 
- Giải cụ thể, chi tiết 20 bài toán đặc trưng về các dạng của phản ứng oxi hóa-khử trong dung dịch chất điện li.
- Biên soạn 20 bài tập dạng trắc nghiệm khách quan nhằm củng cố phát triển phản ứng oxi hóa – khử trong dung dịch chất điện li.
- Nêu một số cách sử dụng bài tập như là một phương pháp dạy học tích cực để củng cố và phát triển về phản ứng oxi hóa – khử trong dung dịch chất điện li.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích đánh giá khả năng vận dụng lí thuyết phản ứng oxi hóa - khử trong dung dịch chất điện li thông qua hệ thống bài tập mà tôi đã biên soạn giảng dạy trong quá trình dạy học tại trường trung học phổ thông Tánh Linh.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
	Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 02 lớp 12 ban khoa học tự nhiên ở trường trung học phổ thông Tánh Linh.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi lựa chọn hai bài học trong chương trình hóa học 12 ban khoa học tự nhiên để tiến hành thực nghiệm sư phạm: 
Bài: Điện phân
Bài: Hợp chất của Fe
Lớp đối chứng ( lớp 12A2) tôi tiến hành dạy học bình thường, không khai thác sâu về phản ứng oxi hóa – khử trong dung dịch chất điện li.
Lớp thực nghiệm( lớp 12A1) tôi khai thác sâu về phản ứng oxi hóa – khử trong dung dịch chất điện li.
Sau đó tiến hành các bước
- Kiểm tra 2 bài 15 phút cho mỗi lớp
- Chấm bai theo thang điểm 10
- Phân loại 4 nhóm:
	+ Nhóm giỏi: 9-10 điểm
	+ Nhóm khá: 7 – 8 điểm
	+Nhóm trung bình: 5- 6 điểm
	+ Nhóm yếu, kém: dưới 5 điểm
3.4. Kết quả thực nghiệm
Bảng 1: Kết quả các bài kiểm tra 
Trường
THPT
Lớp
Đối
Tượng
Bài
KT
Số HS đạt điểm Xi
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tánh
Linh
12A1
39HS
TN
1
0
0
0
0
1
5
8
7
10
7
1
2
0
0
0
2
3
5
7
9
7
4
2
3
0
0
0
1
2
3
10
9
8
5
1
12A2
39HS
ĐC
1
0
0
1
5
4
10
4
8
5
2
0
2
0
0
1
3
5
5
6
11
6
2
0
3
0
0
2
2
5
8
7
7
6
2
0
TN: Thực nghiệm : ĐC: Đối chứng
Bảng 2: % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá và giỏi
Đối tượng
Bài KT
Số % HS
Yếu – kém
(0 - 4 điểm)
Trung bình
(5 – 6 điểm)
Khá
( 7- 8 điểm)
Giỏi
( 9- 10 điểm)
 TN
1
2,5%
33%
43,5%
21%
2
12,8%
30,8%
41%
15,4%
3
7,7%
33,3%
43,6%
15,4%
ĐC
1
25,6%
35,9%
33,3%
5,1%
2
23%
28,2%
43,6%
5,2%
3
23%
38,5%
33,3%
5,2%
KT: Kiểm tra
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm
	Dựa vào kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy kết quả học tập của học sinh ở nhóm thực nghiệm cao hơn học sinh ở các nhóm đối chứng, thể hiện:
Tỉ lệ % học sinh yếu kém và trung bình của nhóm thực nghiệm luôn thấp hơn nhóm đối chứng.
Tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp đối chứng.
3.6. Nhận xét
	- Học sinh ở nhóm thực nghiệm nắm vững kiến thức hơn, biểu hiện ở khả năng tái hiện và vận dụng kiến thức tốt hơn.
	- Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi ở nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, còn tỉ lệ học sinh trung bình và yếu thì thấp hơn
Như vậy, có thể kết luận chắc chắc rằng: việc sử dụng hợp lí các bài tập hóa học trong quá trình dạy học mang lại hiệu quả cao, học sinh thu nhận kiến thức chắc chắn, bền vững hơn, phát triển khả năng sáng tạo, độc lập và phát triển được năng lực nhận thức của học sinh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong phần này tôi đã trình bày mục đích, phương pháp, phân tích kết quả thực nhiệm sư phạm.
	Tôi đã thực hành thí nghiệm ở hai lớp 12 ban khoa học tự nhiên ở trường trung học phổ thông Tánh Linh.
	Tiến hành kiểm tra 3 bài 15 phút và phân tích kết quả thực nghiệm.
PHẦN 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những công việc đã làm trong đề tài
	Từ những mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. Chúng tôi đã giải quyết những vấn đề sau
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
- Giải và phân tích chi tiết 20 bài tập, đề xuất 20 bài tập trắc nghiệm khách quan và hướng sử dụng bài tập vào quá trình dạy học theo hướng tích cực hoạt động người học.
- Tiến hành thực nghiệm ba bài kiểm tra, đánh giá 78 học sinh, chấm hơn 312 bài kiểm tra.
2. Một số đề xuất
	Tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: 
	- Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tích cực vai trò của học sinh
	- Chú trọng hơn nữa việc dạy học sinh phương pháp giải, sử dụng hiệu quả các tình huống có vấn đề trong dạy học.
	- Giáo viên phải tự xây dựng, tuyển chọn ngân hàng bài tập có chất lượng tốt để phục vụ giảng dạy và kiểm tra. Có hệ thống bài tập tốt, có cách sử dụng bài tập hợp lí chắc chắn rằng hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao.
	 Tánh Linh, ngày 27 tháng 4 năm 2014
 Tác giả:
 Thạc sĩ: Nguyễn Thanh Phúc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái (2001), Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 11,12 ,tập 2. Nxb Giáo dục.
2. Ngô Ngọc An (2000), Hóa học đại cương và vô cơ - Phần lý thuyết, Nxb Hải Phòng.
3. Phạm Hồng Bắc (2009), “Một cách giải hay cho dạng bài tập có liên quan đến tính oxi hóa mạnh của H2SO4 và HNO3”, Tạp chí giáo dục, (215), trang 45- 47.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông môn hóa học, Nxb Giáo dục
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGV hóa học 11 nâng cao ,Nxb Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SBT hóa học 11 nâng cao ,Nxb Giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGK hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục.
8. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học- Một số vấn đề cơ bản, Nxb Giáo dục.
9. Đề thi tuyển sinh vào Đại học, trung học chuyên nghiệp từ năm 1997- 2005.
10. Cao Cự Giác (2005), Tuyển tập bài giảng hóa học vô cơ, Nxb ĐHSP.
11. Hội hóa học Việt Nam (1999), Tài liệu nâng cao mở rộng kiến thức hóa học phổ thông trung học, Nxb Giáo dục.
12. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề-ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học trong chương trình Hóa học đại cương và vô cơ ở trường trung học phổ thông. Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT LẦN 1
Bài 1: Cho hỗn hợp Fe, Cu vào dung dịch AgNO3 dư thì sau khi phản ứng kết thúc dung dịch thu được có chất tan là
	A. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2.	B. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2, AgNO3.
	C. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2.	D. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, AgNO3. 
Bài 2: Điện phân hỗn hợp dung dịch gồm CuSO4, Fe2(SO4)3 thu được dung dịch chứa hai chất tan. Dung dịch gồm.
	A. H2SO4 và CuSO4.	B. H2SO4, Fe2(SO4)3.	
C.H2SO4 và FeSO4.	D. FeSO4, CuSO4. 
Bài 3: Muối Fe2+ làm mất màu dung dịch KMnO4 trong môi trường axit tạo ra ion Fe3+. Còn ion Fe3+ tác dụng với I- tạo ra I2 và Fe2+. Sắp xếp các chất oxi hóa của các ion Fe3+, I2, và MnO4- theo thứ tự mạch dần là
	A. MnO4- < Fe3+< I2.	B. MnO4-<I2<Fe3+.
C. I2< Fe3+< MnO4-.	D. Fe3+< I2< MnO4-.
Bài 4: Dung dịch X gồm (KNO3 và H2SO4). Cho lần lượt từng chất sau: Fe2O3, FeCl2, Cu, FeCl3, Fe3O4, CuO, FeO. Tác dụng với dung dịch X. Số phản ứng oxi hóa – khử
	A. 5.	B.4.	C.2.	D.3.
Bài 5: Cho sơ đồ phản ứng: 
FeSO4 + KMnO4 + H2SO4 Fe2(SO4)3 + K2SO4 + MnSO4 +H2O.Tổng hệ số cân bằng( là những số nguyên tối giản nhât) của chất điện li mạch là
	A. 26.	B. 27.	C.28.	D.36.	
Bài 6: Cho sơ đồ phản ứng: 
K2Cr2O7 + HI + H2SO4 K2SO4 + X + Y + H2O. Biết Y là hợp chất của Crom. Công thức hóa học của X và Y lần lượt là
A. I2 và Cr(OH)3.	B. I2 và Cr(OH)2.	
C. KI và Cr2(SO4)3.	D. I2 và Cr2(SO4)3.
Bài 7: Cho m gam bột Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp A chứa H2SO4 1M, Fe(NO3)3 0,5M và CuSO4 0,25M. Khuấy đều cho đến khi phản ứng kết thúc thu được 0,75n gam chất rắn (Giả sử phản ứng chỉ tạo ra sản phẩm khử duy nhất là NO). Giá trị của m là
	A. 32.	 B. 43,2.	C. 56.	D. 33,6.
Bài 8: Điện phân với điện cực trơ ( hiệu suất 100%) 500 ml dung dịch X chứa đồng thời CuCl2 0,1M và Fe2(SO4)3 0,1M với cường độ dòng điện không đổi 2,68 A trong thời gian 1,5 giờ thu được dung dịch Y. Khối lượng dung dịch Y giảm so với khối lượng dung dịch X là
	A. 5,15.	B. 5,55.	C. 4,175.	D. 6,75.
Bài 9: Cho 100 ml dung dịch AgNO3 2a mol/l vào 100ml dung dịch Fe(NO3)2 a mol/l. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 8,64 gam chất rắn và dung dịch X. Cho dung dịch HCl dư vào dung dịch X thu được m gam kết tủa. Giá trị của m
	A. 11,48.	B. 15,35.	C. 17,22.	D. 22,96.
Bài 10: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm (0,01 mol Al; 0,004 mol Fe; 0,002 mol Cu) bằng 100ml dung dịch hỗn hợp (HNO3 0,135M; H2SO4 0,2M; NaNO3 0,1M). phản ứng hoàn toàn thu được 0,0896 lít khí NO(duy nhất ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Giá trị m là
	A. 3,516.	B. 3,586.	C. 3,834.	D. 3,816.
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT LẦN 2
Bài 1: Cho hai muối X và Y thỏa mãn điều kiện sau
X + Y không xảy ra phản ứng	X + Cu không xảy ra phản ứng
Y + Cu không xảy ra phản ứng X + Y + Cu phản ứng
X, Y là muối nào sau đây?
A. NaNO3 và NaHSO4.	B. NaNO3 và NaHCO3.	
C. Fe(NO3)3 và NaHSO4.	D. Mg(NO3)2 và KNO3.
Bài 2: Điện phân dung dịch chứa x mol CuSO4 và y mol NaCl ( với điệ cực trơ, màng ngăn xốp). Để dung dịch sau khi điện phân làm cho phenolphtalein chuyển sang màu hồng thì điều kiện của x và y là
	A. y2x.	D. x>2y.
Bài 3: Cho các dung dịch sau: (1) K2Cr2O7 + H2SO4; (2) H2SO4 đặc; (3) Na2S;(4)HCl; (5)KBr; (6)Fe(NO3)2. Trộn lần lượt các dung dịch với nhau từng cặp một có bao nhiêu cặp phản ứng xảy ra, trong đó có nhiêu cặp xảy ra phản ứng oxi hóa – khử?
	A. 10- 8.	B. 11-8.	C. 8-7.	D. 11-7.
Bài 4: Điện phân (điện cực trơ) 200 ml dung dịch CuSO4 x mol/l. Sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn còn màu xanh, có khối lượng giảm gam so với dung dịch ban đầu. Cho 16,8 gam bột Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 12,4 gam kim loại. Giá trị của x là
	A. 2,25.	B. 1,5.	C. 1,25.	D. 3,25.
Bài 5: Cho 0,3 mol bột Cu vào 0,6 mol Fe(NO3)2 vào dung dịch chứa 0,9 mol H2SO4 loãng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được V lít NO(sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của V là
	A. 6,72.	B. 8,96.	C. 4,48.	D. 10,08.
Bài 6: Hòa tan Fe3O4 trong dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được dung dịch X. Dung dịch X tác dụng với bao nhiêu chất trong các chất sau: Br2, H2S, K2Cr2O7, NaNO3, BaCl2, NaOH, KI?
	A. 5.	B.4.	C.6.	D.7.
Bài 7: Điện phân 150 ml dung dịch AgNO3 1M với điện cực trơ trong t giờ, cường độ dòng điện không đổi 2,68A( Hiệu suất quá trình điện phân là 100%) thu được chất rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào Y, sau khi phản ứng kết thúc thu được 14,5 gam hỗn hợp kim loại và khí NO( sản phẩm khử duy nhất của N+5). Giá trị của t là
	A. 0,8.	B. 0,3.	C. 1.	D. 1,2.
Bài 8: Cho phản ứng hóa học: Zn + Fe2(SO4)3 ZnSO4 + 2FeSO4
Trong phản ứng trên xảy ra
	A. sự khử Zn và sự oxi hóa Fe3+.	B. sự khử Zn và sự oxi hóa Fe2+.
C. sự oxi hóa Zn và sự khử Fe2+.	D. sự oxi hóa Zn và sự khử Fe3+.
Bài 9: Cho phản ứng hóa học sau:
FeCl2 + KMnO4 + HCl FeCl3 + KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O.
Tổng hệ số của các chất tham gia phản ứng là
	A. 32.	B.33.	C.45.	D. 36.
Bài 10: Cho phản ứng hóa học sau:
FeCl2 + KMnO4 + HCl FeCl3 + KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O.
Tổng hệ số của các chất tham gia phản ứng là
	A. 32.	B.33.	C.45.	D. 36.
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT LẦN 3
Bài 1: Dung dịch A chứa 0,01 mol Fe(NO3)3 và 0,15 mol HCl có khả năng hòa tan tối đa số gam Cu (Biết NO là sản phẩm khử duy nhất)
A. 2,88.	B. 3,92.	C. 3,2.	5,12.
Bài 2: Hòa tan Fe3O4 trong dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được dung dịch X. Dung dịch X tác dụng với bao nhiêu chất trong các chất sau: Br2, H2S, K2Cr2O7, NaNO3, BaCl2, NaOH, KI?
	A. 5.	B.4.	C.6.	D.7.
Bài 3: Cho 39,2 gam hỗn hợp M gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3, CuO, Cu( trong đó oxi chiếm 18,367% về khối lượng) tác dụng vừa đú với 850ml dung dịch HNO3 aM, thu được 0,2 mol NO( sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của a là
	A. 1,5.	B. 2,0.	C. 3,0.	D. 1,0.
Bài 4: Điện phân ( với điện cực trơ) 200 ml dung dịch CuSO4 có nồng độ x mol/l, kết thúc điện phân khi ở catot bắt đầu có bọt khí thoát ra. Dung dịch sau điện phân có khối lượng giảm 16 gam so với dung dịch ban đầu. Giá trị của x là
	A. 1,25.	B. 0,5.	C. 1.	D. 5.
Bài 5: Điện phân một dung dịch có hòa tan 13,5 gam CuCl2 và 14,9 gam KCl( có màng ngăn và điện cực trơ) trong thời gian 5790 giây với cường độ dòng điện là 5A. Dung dịch sau điện phân trung hòa vừa đủ V lít dung dịch H2SO4 1M. Giá trị của V
	A. 0,15.	B. 0,05.	C. 0,2.	D. 0,1.
Bài 6: Điện phân 200 ml dung dịch Y gồm KCl 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M với cường độ dòng điện 5A trong thời gian 1158 giây, điện cực trơ, màng ngăn xốp. Giả sử H2O bay hơi không đáng kể. Độ giảm của dung dịch sau điện phân.
	A. 3,59 gam.	B. 2,31 gam.	C. 1,67 gam.	D. 2,95 gam.
Bài 7: Trong 1 lít dung dịch X chứa 0,1 mol CuSO4, 0,2 mol HCl và 0,5 mol NaCl. Điện phân dung dịch( với điện cực trơ, màng ngăn xốp) một thời gia thu được dung dịch Y có pH =13 và V lít khí ( ở đktc) thoát ra ở anot. Coi thể tích dung dịch thay đổi không đang kể. Giá trị của V
	A. 1,12, lít.	B. 3,36 lit.	C. 5,6 lit.	D. 8,96 lit.
Bài 8 : Điện phân dung dịch 500 ml hỗn hợp CuSO4 và NaCl bằng điện cực trơ với cường độ dòng điện là 10A đến khi nước điện phân cả hai điện cực thì dừng lại mất thời gian là 5790 giây. Dung dịch thu được sau điện phân hòa tan vừa đủ 4 gam MgO. CM của NaCl là
	A. 3,2m	B. 1,6M	C. 0,8M.	D. 0,4M.
Bài 9: Hòa tan 12,8 g bột Cu trong 200ml dd hh KNO3 0,5M và H2SO4 1M. Thể tích khí NO (sản phẩm khử duy nhất) thoát ra ở đktc là
A. 2,24 lít.	B. 2,99 lít.	C. 4,48 lít.	D. 1,2 lít.
Bài 10: Hòa tan hết một lượng CuS trong dd HNO3 tạo ra khí duy nhất một chất khí NO và dd HNO3 dư và một muối. Tổng hệ số nguyên và tối giản của phản ứng trên là
A. 11.	B. 26.	C. 15.	D. 20.
PHẦN ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
.
 Chủ tịch hội đồng khoa học
PHẦN ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP SỞ
.
 Chủ tịch hội đồng khoa học

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem.doc
Sáng Kiến Liên Quan