Sáng kiến kinh nghiệm Luyện kỹ năng nói cho học sinh Lớp 6 qua hoạt động cặp nhóm

 Các em là đối tượng trung tâm, hướng dẫn các em thực hành theo cặp, nhóm để các em giao tiếp với nhau giúp các em thực hành dễ dàng và sửa lỗi cho nhau kịp thời.Thực hành theo cặp, nhóm thì học sinh khá, giỏi sẽ giúp đỡ các học sinh trung bình, yếu, kém nắm bẳt được kiến thức trọng tâm của bài học, dần dần các em sẽ biết cách tự học và nắm bắt kiến thức cơ bản của bộ môn. Thực hành theo cặp , nhóm giúp các em có sự thi đua và có sự cố gắng, từ đó giáo viên phát hiện ra những em có khả năng để bồi dưỡng và giúp các em trở thành học sinh giỏi của bộ môn mình.Đồng thời thực hành luyện nói theo cặp, nhóm giúp cho các em có ý thức tự giác học tập, mạnh dạn và tự tin, những em học yếu có thể học được từ bạn, phương pháp tự học theo phương châm: “Học thầy không tầy học bạn” .Nhằm giúp các em cảm thấy tự tin hơn, hứng thú hơn trong giờ học tiếng Anh. Các em chủ động rèn luyện năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh trong mọi tình huống được đặt ra, đặc biệt là việc rèn luyện cho học sinh bổn kỹ năng nghe, nói, đọc,viết.Là giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh trường THCS, bản thân tôi không ngừng nghiên cứu, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tôi viết đề tài này nhằm áp dụng cho bản thân và chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình với các đồng nghiệp về các hình thức “Luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 6 qua hoạt động cặp nhóm” để góp phần nâng cao kiến thức và chất lượng bộ môn tiếng Anh trong nhà trường. Mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng môn tiếng Anh ở các khối lớp đặc biệt là các em lớp 6.

doc22 trang | Chia sẻ: thuphuong25 | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Luyện kỹ năng nói cho học sinh Lớp 6 qua hoạt động cặp nhóm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn đấu học bộ môn.
 Sau đây là một số hoạt động thực hành nói trên lớp:
 * Survey : 
1
2
3
Name
Address
Distance
Means of transport
 * Example exchanges :
 S1 : What’s your name ? S2 : My name’s .
 S1 : Where do you live ? S2 : I live at .
 S1 : How far is it from your house to school ? S2 : It’s about 
 S1 : How do you go to school ? S2 : I go to school by .
 * Survey: Unit 8- Skills 1-Speaking ( How often do you do / go/ play these sports/ games
Sports/ Games
always
usually
sometimes
never
football
badminton
Volleyball
cycling
jogging
Swimming
Table tennis
*Example exchanges
S1: How often do you play football ?
S2: I usually play football.
S1: Do you like football?
S2: Yes / No..
 * Hội thoại	
- Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã nắm được cấu trúc của bài và
hiểu đuợc các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học sinh đóng vai bài đó nhưng có thay thế một sổ chi tiết ( ví dụ : như tên tuổi, quê quán, nghề
nghiệp, sở thích, thích học trường nào, tại sao.	) đề biến lời thoại của họ nói về chính bản thân họ hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm.
Example: 
Nga: What is the name of your school ?
Ba: It’s Vo Duy Dương lower secondary school.
Nga: How many students does your school have ?
Ba: It has 1,650 students.
Có thể áp dụng dạy Unit 1 - Skills 1- Speaking ( name of school , reasons you like it, reason you don’t like it)
 Unit 4: Skills 1- Speaking ( Look at the map, ask and answer questions about the way to get the places in your town/ near your school ) 
 * Xây dựng hội thoại ( dialogue build)
 Example:
English 6 - Unit 1 :Luyện thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn nói về các hoạt động diễn ra:
 * Mapped Dialogue:
 Yes/ No questions with present progressive tense: 
 * Example exchanges:
 S1: Are you watching TV now? S2: No, I am not.
 S1: Are you listening to the radio? S2: No, I am not.
 S1: What are you doing? S2: I’m.
Có thể áp dụng dạy Unit 3 - Skills 1- Speaking ( Make your own English camp schedule using the present continuous tense for future)
 * Hỏi và trả lời
 Cuối các bài đọc thường có các câu hỏi. Học sinh có thề thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểtn tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú hơn bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp đổi chéo kiểm tra các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của giáo viên. Sau đó giáo viên sữa lỗi chung.
 Example: 
 Hỏi về gia đình bạn
1 / Where will your house be located?
2/ What will there be in front and behind your house ?
3/ Will the house have wind energy ?
4/ Will there be a robot in your house?
Có thể áp dụng cho tất cả các bài Listen and Read và Reading của các đơn vị bài học.
 * Trò chơi:
 * Noughts and Crosses : Unit 6- Skills 1- Speaking ( Make sentences using should/ shouldn’t )
1)
play games all night
2)
get up early
3)
 invite friends home
4)
 buy some salt
5)
bring home a black cat
6)
ask for lucky money
7)
play music loud 
8)
break things
9)
eat shrimps on New Year’s Day
Example:
Student in group 1: We should get up early
Student in group 2 : We shouldn’t play games all night.
* Find someone who 
Find someone who  
Name
Skateboarding
Nga
football
jogging
babminton
 * Example exchanges :
S1 : Do you often go skateboarding ?
S2 : Yes, I do/ No, I don’t
 2 /Hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
 a/ Hình thức luyên tập theo nhóm:
 Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp học được. Vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bản dưới tạo thành các nhóm để luyện tập. Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng hoặc thư kí nhóm. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng hơn. Nhưng đôi khi cũng cần thay đổi hoặc cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần lượt làm nhóm trưởng. Điều quan trọng là công việc này cần phải lảm nhanh, dứt khoát , không bị lãng phí thời gian. 
 Giáo viên là người bao quát tất cả mọi hoạt động ớ lớp học. Do vậy họ phải lập kế hoạch, tổ chức, và theo dõi học sinh, chú ý thời gian và kết thúc hoạt động. Điều quan trọng là giáo viên phải quan sát hoạt động của học sinh suốt, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo viên có thể đi từ nhóm này sang nhóm kia, kiếm tra xem học sinh có thực hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực với bầu không khí lớp học cũng như nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi chú các lỗi lặp đi lặp lại trong học sinh để sửa cho học sinh. Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập nên dừng tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
 b/ Các loai hình luyên tập theo nhóm 
 b.1 Trò chơi
 Các trò chơi đoán thông tin đế luyện câu hỏi Yes - No. Đơn giản nhất là trò đoán Who am I thinking of ? What's my profession ? Hoặc Guess what I did (last night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ gợi ý, từ vựng, kiên thức nên, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.Hoặc một số trò chơi để ôn lại nội dung và kiến thức mới học, giáo viên có thề cho các em chơi một sổ trò chơi:
 * Noughts and crosses:
Vi dụ :
- Chia học sinh thành 2 nhóm: 1 nhóm là Noughts( O) vả 1 nhóm là Crosses(X)
- Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu. Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được 1 (O) hoặc 1 ( X)
-Nhóm nào có 3 (X) hoặc 3 (O) trên một hàng ngang, dọc, chéo trước sẽ thắng.
Ex:
 on the ocean
by the sea 
in the countryside
under the ground
in the mountain
in space
 on the moon
in the city
in the sky
 Ex: my future house will be in the sky.
 Giáo viên giải thích cho học sinh trò chơi này giống như trò chơi “ca rô” ở Việt Nam nhưng chỉ cần ba “O” hoặc ba “X” trên một hàng ngang, dọc, chéo là thắng.
- Kẽ 9 ô vuông trên bảng, mỗi ô có chứa một từ
 *Lucky numbers:
 Giáo viên viết các số trên bảng trong đó có từ 3 đến 5 số là những con số may mắn.Nếu chọn trúng số may mắn học sinh sẽ được 10 điểm mà không phải trả lời các câu hỏi. Những số còn lại, mỗi số tương ứng với một câu hỏi.Nếu trả lời đúng câu hỏi học sinh sẽ được 10 điểm, nếu trả lời sai các nhóm khác có quyền tiếp tục trả lời câu hỏi.Giáo viên có thể chia lớp thành mấy nhóm tùy theo số lượng học sinh trong lớp.
Ví dụ : Unit 8: Skills 1 - Speaking ( work in group.What kind of sports/ Games )
1/ Do you like football ?
2/ Who do you often play with ?
3/ Lucky number
4/ Do you always go jogging in the evening ?
5/ How often do you play chess?
6/ Lucky number 
 * Pelmanism:	
Giáo viên chuẩn bị từ 10- 14 thẻ bằng bìa đánh số một mặt và mặt kia có nội
dung mà giáo viên muốn luyện tập.( Ví dụ:động từ ở dạng nguyên mẫu và quá khứ, tính từ và từ đồng nghĩa hoạc trái nghĩa, từ tiếng Anh với tranh vẽ, từ tiếng Anh với
nghĩa tiếng Việt)	,
- Dán các thẻ đó lên bảng chỉ cho học sinh đánh mặt có đánh số.
- Chia lớp ra làm 2 nhóm.Lẩn lượt mỗi nhóm chọn 2 số.	
-Lật 2 thẻ hoc sinh đã chọn.Nếu khóp nhau thì nhóm đó được tính điểm. Nếu
không khớp lật úp lại như cũ và tiếp tục trò chơi cho đến khi tất cả các thẻ đã được lật ra. Nhóm nào nhiều điểm là thắng
a wireless TV
a dishwasher
a washing machine
a robot
a computer
a fridge
Máy giặt
Tủ lạnh
 Ví dụ : giáo viên ôn lại từ mới cho học sinh 
máy tính
Tv vô tuyến điện
robot
Máy rửa chén
 -Đây là trò chơi luyện trí nhớ -Chia lớp ra làm thành 2 nhóm.
-Đặt lên khai từ 8-10 đồ vật ( giáo viên cỏ thể dung tranh vẽ).
Cho học sinh xem đô vật hoặc tranh vẽ trong vòng 20 giây. Yêu cẩu học sinh không được viết mà chỉ nhớ.
 - Cắt các đồ vật hoặc tranh vẽ.
- Chia lớp ra làm 2 nhóm Học sinh lên bảng viết lại tên các đồ vật mà các em vừa xem, nhóm nào nhớ được nhiều từ nhất thì thắng.
 b.2 / Đặt câu hỏi:
 Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó. Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lượt các trưởng nhóm hoặc thư kí đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức như một cuộc thi: các câu trả lời được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ cũng như thông tin.
 Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn tranh 
Học sinh nhóm 1 mô tả và đặt câu hỏi.
Học sinh nhóm 2 dựa vào tranh tra lời.
Example: Unit 5: Speaking – Skills 1( Use the information in your own ideas to say about natural wonders you know)
Ss(Group 1): Where is it ?
Ss (Group 2): It’s Ha Long Bay.
Ss: ( Group 1): How can you get there?
Ss( Group 2): 
 Unit 9: Speaking- Skills 1( Choose a city. Imagine you have just arrived in that city and want to tell your friends about it. Use some following questions 
1/ When did you arrive?
2/ Who are you with?
3/ Where are you staying?
4/ What have you done?
5/ What are you doing tomorrow?
6/ How are you feeling?
Review 3 :Page 37 ( Work in group. Interview your friends about their likes. Take notes table and report it to your class. 
Questions
Person 1
Person 
2
1/ What city/ country would you like 
to visit?
2/ What sports/ games do you like playing?
3/ What TV programme do you like best ?
 b.3/ Thực hành có hướng dẫn
 Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với câu trúc và
chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng các
hoạt động theo nhóm mang tính chất trò chơi và sáng tạo.
 Ví dụ: Unit 12: sau khi dạy cấu trúc ở tiết Closer look 2 với will be able to to talk about ability in the future 
 Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một người
nêu lên vấn đề của mình và những người khác trong nhóm đã ra lời đề nghị. Một vấn đề có thể có nhiều mẫu câu đề nghị khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn nên biến hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đặt ra được nhiều câu gợi ý nhất sẽ được khen. 	
 * Ví dụ: cho các từ gợi ý: I will be able to ride a bike tomorrow.
-go swimming
-play badminton
-play soccer -help your mom
Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề mà các em gặp trong cuộc sống của mình, vả các bạn ở nhóm khác cho lời đề nghị. Hoặc ngược lại,học sinh ở nhóm này đọc một sổ lời đề nghị của mình còn học sinh ở các nhóm khác phải cố gắng đoán xem đó là các lời để nghị làm gì.
 b.4/ Tiên đoán
 Bài tập này thường là bài tập True / False dùng cho các học sinh ở trình độ tương đối cao.
Ex: Trong các bài đọc hiểu về đoạn văn.Giáo viên có thể yêu cầu học sinh đoán về nội dung bài
 b.5/ Thảo luận
 Giáo viên đưa ra một chủ đề nào đó, rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có sự khác nhau). Tiểp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó. Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý kiến sai mà không có ai phản bác.
 Example: 
 Sau khi học xong Unit 11- Skills 1 - Speaking Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận môi trường
S1:We shouldn’t throw trash on the street.
S2:We should	
S3:What do we do with ( old envelopes? used water bottles? used books? )
Unit 7: Speaking- Skills 1( tell your group about your favourite TVprogramme . You should include the following information
The channel
 it is on
The reason you like it
The content of the programme
The name of the programme
	à	à	à
Unit 10: Speaking- Skills 1( Work in group draw the appliances in your future bedroom then talk about them to the group)
Example: I will have a smart phone to talk to my friends on other planets.
 D/ Kết quả chuyển biến của đối tượng:
 Qua việc áp dụng và kết hợp tốt cách tổ chức luyện tập cặp nhóm, giúp học sinh luyện nói hàng ngày của tôi và cũng nhờ vào sự luyện tập thường xuyên và sự hăng say nhiệt tình của các em, nên khả năng nói của các em tăng lên đáng kể . Lượng học sinh mạnh dạn nói và nói to rõ ràng cũng nhiều hơn, so với đầu năm thì các em tích cực học tập tốt. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ nhàn.Sau khi thử nghiệm những biện pháp trên,tôi thấy sáng kiến thực sự mang tính khả thi cao. Cụ thể là căn cứ vào kết quả kiểm tra nói 15 phút nói đối với lớp 6ª6, 6ª7 tôi thấy mức độ hứng thú và chất lượng học tập đã được tăng lên một cách rõ rệt. 
 *Kết quả điểm của trả bài nói 15 phút ở HKII như sau:
Lớp
Tổng
Số hs
Điểm:9-10
Điểm:7-8
Điểm:5-6
Điểm:3-4
Điểm:0-2
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6a6
37
11
29,7
12
32,4
10
27
2
5,4
2
5,4
6a7
37
10
27
11
29,7
12
32,4
2
8,1
2
5,4
 Thông qua việc thực hành theo cặp, nhóm, học sinh ở các lớp tôi thử nghiệm đã mạnh dạn hơn, hoạt bát hơn trong các tiết học ở trên lớp. Mỗi lẩn tôi đưa một lượng thông tin và yêu cầu hoạt động theo cặp, nhóm là các em nắm bắt và thực hiện khá thành công. Trong khi thực hành, các em tự sửa chữa cho nhau cách phát âm, cách dùng cấu trúc câu, ngữ điệu ...Khi tổ chức cho học sinh thực hành theo cặp, nhóm, giáo viên có điều kiện để nẳm bắt lượng kiến thức mà học sinh tiếp thu được, từ đó có biện pháp để phát huy mặt mạnh cũng như để khắc phục những mặt tiêu cực trong quá trình luyện nói cho các em học sinh, đáp ứng được mối quan hệ biện chứng trong quá trình dạy học. Hoạt động nhóm, cặp cần ở giáo viên không những sử dụng thành thạo mà còn tổ chức linh hoạt, khéo léo các phương pháp, thủ thuật luyện nói.Bên cạnh những kết quả đạt được,tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế trong khi cho các em luyện tập cặp nhóm.
 * Hạn chế và cách khắc phục.
- Thông thường làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng ồn nên giáo viên yêu cầu
học sinh nói vừa đủ nghe.
-Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn. Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy.
- Học sinh mắc lỗi trong quá trình thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo viên không thể kiểm soát tất cả lời nói được sử dụng. Để hạn chế những lỗi này giáo viên cần:
+ Có sự chuẩn bị chu đảo, sử dụng đồ dùng thiết bị ( picture cues, word cues, posters), để thêm sinh động, dễ nhập vai có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản, gần gũi cho từng tiết thực hành.
+ Gọi một vài cặp/ nhóm trình bài trước lớp để chữa lỗi chung cho cả lớp nếu cần thiết. Cho các em thực hành theo cặp, nhóm để các em giao tiếp với nhau giúp các em thực hành và sửa cho nhau lỗi dễ dàng và kịp thời.
-Để quản lớp tốt hơn thông thường giáo viên cần:
+ Đưa lời chỉ dẫn rõ ràng.
+ Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng.
+ Lên một kế hoạch làm việc để học sinh biết cách làm việc theo nhóm/ cặp. 
- Một số nhóm/ cặp có học sinh yểu, không tự giác có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát, giúp đỡ, khích lệ họ làm nhiệm vụ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp đảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có học sinh khá và giỏi.
 III. KẾT LUẬN
1/ Tóm lược giải pháp:
 Qua thực tế giảng dạy ngoại ngữ ở trường THCS, tôi có thể nói rằng việc tạo được hứng thú cho học sinh đối với môn học là vô cùng quan trọng .Các em có được hứng thú đối với môn học thì các em mới học tốt, nỗ lực phấn đấu hết mình để đạt được kết quả cao trong học tập. Như vậy nếu giáo viên chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trong cả quá trình dạy , trong mỗi tiết học thì sẽ giúp học sinh có khả năng nói tốt. Bên cạnh đó giáo viên luôn khuyến khích học sinh tự bổi dưỡng để làm phong phú vốn từ vựng và ngữ pháp của mình bằng nhiều cách như: học thuộc từ mới ngay trên lớp học và thường xuyên sử dụng nó trong cuộc sống hàng ngày , tìm đọc sách , báo bằng tiếng Anh, làm bài tập về nhà đầy đủ trước khi đến lớp. Tuy nhiên, do số lượng học sinh đông trong một lớp học mà trong một tiết học chỉ có 45 phút thì không có nhiều thời gian cho học sinh thể hiện hết khả năng của mình và rất khó để giáo viên uốn nắn cho từng học sinh trong một tiết học đó nên tôi thường cho các em luyện nói qua các trò chơi ngôn ngữ nhằm kiểm tra từ vựng và ngữ pháp. Muốn trò chơi đạt hiệu quả thì cả thầy và trò đều có sự chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp đó là bước quan trọng. Khi học sinh thực hành nói giáo viên phải bao quát lớp tốt, động viên khuyến khích các em tham gia trò chơi bằng cách chia tổ , hoặc nhóm để các em có ý thức thi đua. 
 - Giáo viên cần đánh giá cho điểm để sau giờ học .
 - Phần chỉ dẫn của giáo viên phải rõ ràng , ngắn gọn , yêu cầu học sinh lắng nghe.
 - Muốn thực hiện tốt các trò chơi luyện nói , thái độ của giáo viên rất cần thiết cần phải vui vẻ, gần gũi với các em tạo không khí hòa đồng trong lớp để các em cảm thấy tự tin trong giao tiếp hơn.
2/ Phạm vi đối tượng áp dụng:
 Để nói cho người khác hiểu thì học sinh phải được rèn luyện liên tục trong mỗi giờ học.Giáo viên phải thường xuyên nói tiếng Anh đúng , nói chuẩn trên lớp đồng thời giáo viên cần phải có lòng kiên nhẫn, yêu thương , tâm lí với học sinh , như vậy sẽ giúp các em thành công trong việc học ngoại ngữ của mình. Những nội dung mà tôi trình bày trên đây chỉ là sư tập hợp, đúc kết kinh nghiệm của bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít, do đó còn nhiều thiếu sót. Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục ,tôi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp một phần nâng cao kỹ năng nói cho học sinh khối 6,7 và làm nền tảng cho học sinh lớp 8,9 ở những năm sau. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu từ quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
 3/ Kiến nghị với các cấp về điều kiện thực hiện:
 Qua quá trình áp dụng các phương pháp trên ở các lớp mà tôi phụ trách, tôi xin đề xuất một số ý kiến để giúp cho việc thực hiện đề tài này một cách có hiệu quả hơn :
 - Về phía nhà trường: cung cấp cassette, băng , đĩa đọc có chất lượng, âm thanh rõ để các em có thể nghe và phát âm đúng khi luyện nói.
 +Sau mỗi giờ sinh hoạt dưới cờ nên tổ chức thi đố vui bằng tiếng Anh cho học sinh hoặc các cuộc thi bằng nhiều hình thức khác nhau như : rung chuông vàng , thi vấn đáp ,về một chủ đề cụ thể , tổ chức các trò chơi , thi hát những bài hát tiếng Anh ... nhằm tạo không khí sôi nổi .Sau mỗi giờ sinh hoạt tổng kết lại những ý kiến tiến tới khả năng giao tiếp tốt.
 - Về phía giáo viên: nên thành lâp câu lạc bộ tiếng Anh . Mỗi lớp là một câu lạc bộ và khuyến khích các em nói bằng tiếng Anh càng nhiều càng tốt . Giáo viên soạn các câu hỏi và trò chơi theo nội dung của bài đã học và yêu cầu các em sưu tầm thêm các bài mà gần gũi thiết thực với các em, những tình huống thực tế xảy ra xung quanh giúp các em tiến tới khả năng giao tiếp tốt một cách tự nhiên. 
 - Về phía phụ huynh học sinh:cần tạo điều kiện cho các em học tốt ở nhà bằng cách mua máy, băng đĩa để giúp các em luyện kỹ năng nghe giúp cho việc hoàn thiện khả năng giao tiếp của mình .
 IV. PHỤ LỤC
 * Tài liệu tham khảo: 
Textbook
Methodology
Practice techniques for language teaching
A training course for teachers.
* Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 * Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường trung học cơ sở năm 2008.
 * SGK, SGV mới lớp 6 cua Bộ GD-ĐT.
 * Bồi dưỡng phương pháp dạy Tiếng Anh- NXB GD.
 *Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp môn tiếng Anh lớp 6.
 Kiến Tường, ngày 25 tháng 3 năm 2016
 Người viết sáng kiến
 Nguyễn Thị Hạnh

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_luyen_ky_nang_noi_cho_hoc_sinh_lop_6_q.doc
Sáng Kiến Liên Quan