Sáng kiến kinh nghiệm Khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THCS Lý Tự Trọng
Trong chương trình giảng dạy trong nhà trường phổ thông với tất cả các môn học luôn có những yêu cầu đòi hỏi học sinh phải có quá trình tự học, tự nghiên cứu dưới dạng hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm ở các cấp độ khác nhau. Cùng với việc các năm học gần đây Bộ giáo dục và đào tạo, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các cuộc thi KHKT; Cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng thì việc tổ chức hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong các nhà trường càng được quan tâm hơn. Tuy nhiên với việc này, hầu hết các nhà trường vẫn còn thường thực hiện theo cách làm cũ gồm một số giải pháp sau:
a. Phân công các tổ chức đoàn thể (chi Đoàn, liên Đội) phát động phong trào nghiên cứu khoa học trong nhà trường
Bước vào mỗi năm học mới, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, ban giám hiệu xây dựng kế hoạch năm học trong đó đề rõ việc thúc đẩy hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường.
Trên cơ sở nhiệm vụ đề ra, từ đó phân công cho các bộ phận phụ trách chuyên môn, tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiên niên tổ chức các hoạt động tuyên truyền phát động, thúc đẩy giáo viên, học sinh tham gia phong trào một cách tích cực và chủ động.
Chi đoàn thanh niên, liên đội chủ động lập kế hoạch, thời gian biểu cho hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong nhà trường sau khi được cấp trên phân công, giao nhiệm vụ. Đặc biệt quan tâm tới việc đôn đốc các đối tượng học sinh được lựa chọn tham gia các cuộc thi liên quan trực tiếp để đạt kết quả tốt nhất có thể.
Phối hợp tích cực với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc tuyên truyền hoạt động này tới các em học sinh. Hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong nhà trường được quan niệm như một hoạt động có tính chất phong trào, khuyến khích động viên giáo viên và học sinh tham gia.
b. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm chủ động tổ chức hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học theo đơn vị lớp.
Giáo viên chủ nhiệm chủ động liên hệ với các giáo viên bộ môn kịp thời phát hiện hiện những học sinh học tốt, có những tố chất tốt để tham gia hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật (thường là theo các nhóm) để lựa chọn và định hướng các em tích cực hơn tham gia vào hoạt động này.
Một cách tương đối độc lập giáo viên bộ môn là các nhà tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh theo những giáo án của riêng mình trong mỗi bài học, giúp nâng cao nhận thức của học sinh về sự cần thiết cũng như những kĩ năng, phẩm chất cần có của một người nghiên cứu khoa học.
ĩ thuật ở học sinh. Qua việc tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo các em có điều kiện khám phá khoa học, tích lũy kiến thức, biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn từ đó các em càng thêm say mê với các bài học trên lớp, góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xuyên suốt quá trình học tập luôn đòi hỏi người học cần phải tự học, tự nghiên cứu. Có khi là nghiên cứu vấn đề chỉ giới hạn nhỏ trong một môn học, có khi là nghiên cứu các vấn đề có tính liên môn, có khi là cá nhân nghiên cứu độc lập, có khi là một nhóm nghiên cứu chung về một vấn đề ... Có thể nói việc khơi dậy niềm đam mê, hình thành cho người học những kĩ năng nghiên cứu khoa học kĩ thuật là những điều vô cùng cần thiết. Làm thế nào để việc tự học, tự nghiên cứu của học sinh trở thành một thói quen và cao hơn nữa là một niềm đam mê? Làm thế nào để học sinh không chỉ hứng thú với việc tham gia các hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật mà còn có thể có những công trình sáng tạo, nghiên cứu thiết thực, có giá trị, ý nghĩa thực tiễn cao trong đời sống? Giải pháp nào để giải quyết tốt nhất với những vấn đề nêu trên? Đó luôn là những câu hỏi thôi thúc với mỗi nhà giáo chúng ta. Với mong muốn khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong học sinh để niềm đam mê đó là cơ sở giúp các em tìm thấy được nhiều tri thức giá trị, đặc biệt là những kiến thức chuyên sâu dành cho học sinh giỏi cũng như những giải pháp khoa học kĩ thuật có thể hết sức đơn giản mà vô cùng thiết thực với cuộc sống thường nhật. Trong quá trình chỉ đạo tổ chức các hoạt động chuyên môn của nhà trường trong hai năm học vừa qua, chúng tôi đã áp dụng nhiều giải pháp nhằm khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THCS Lý Tự Trọng và đã thu được một số thành công nhất định. Chúng tôi xin chia sẻ cùng các đồng nghiệp với mong muốn sáng kiến này sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với mỗi nhà trường. 1. Giải pháp cũ thường làm 1.1. Nội dung giải pháp Trong chương trình giảng dạy trong nhà trường phổ thông với tất cả các môn học luôn có những yêu cầu đòi hỏi học sinh phải có quá trình tự học, tự nghiên cứu dưới dạng hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm ở các cấp độ khác nhau. Cùng với việc các năm học gần đây Bộ giáo dục và đào tạo, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các cuộc thi KHKT; Cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng thì việc tổ chức hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong các nhà trường càng được quan tâm hơn. Tuy nhiên với việc này, hầu hết các nhà trường vẫn còn thường thực hiện theo cách làm cũ gồm một số giải pháp sau: a. Phân công các tổ chức đoàn thể (chi Đoàn, liên Đội) phát động phong trào nghiên cứu khoa học trong nhà trường Bước vào mỗi năm học mới, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, ban giám hiệu xây dựng kế hoạch năm học trong đó đề rõ việc thúc đẩy hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường. Trên cơ sở nhiệm vụ đề ra, từ đó phân công cho các bộ phận phụ trách chuyên môn, tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiên niên tổ chức các hoạt động tuyên truyền phát động, thúc đẩy giáo viên, học sinh tham gia phong trào một cách tích cực và chủ động. Chi đoàn thanh niên, liên đội chủ động lập kế hoạch, thời gian biểu cho hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong nhà trường sau khi được cấp trên phân công, giao nhiệm vụ. Đặc biệt quan tâm tới việc đôn đốc các đối tượng học sinh được lựa chọn tham gia các cuộc thi liên quan trực tiếp để đạt kết quả tốt nhất có thể. Phối hợp tích cực với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc tuyên truyền hoạt động này tới các em học sinh. Hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong nhà trường được quan niệm như một hoạt động có tính chất phong trào, khuyến khích động viên giáo viên và học sinh tham gia. b. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm chủ động tổ chức hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học theo đơn vị lớp. Giáo viên chủ nhiệm chủ động liên hệ với các giáo viên bộ môn kịp thời phát hiện hiện những học sinh học tốt, có những tố chất tốt để tham gia hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật (thường là theo các nhóm) để lựa chọn và định hướng các em tích cực hơn tham gia vào hoạt động này. Một cách tương đối độc lập giáo viên bộ môn là các nhà tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh theo những giáo án của riêng mình trong mỗi bài học, giúp nâng cao nhận thức của học sinh về sự cần thiết cũng như những kĩ năng, phẩm chất cần có của một người nghiên cứu khoa học. 1.2. Những ưu, nhược điểm của giải pháp cũ * Ưu điểm Với các giải pháp trên, ban giám hiệu nhà trường phần nào phát huy được tính tích cực của các tổ chức Đoàn, Đội và sự nhiệt tình trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp cùng 1 bộ phận nhỏ các em học sinh tham gia vào những cuộc thi liên quan. Giải pháp trên cũng giúp cho mỗi giáo viên bộ môn được chủ động tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh với môn học của mình theo những cách làm riêng. Cách làm này cũng giúp cho giáo viên dạy nhiều năm trong cùng một khối lớp sẽ ít phải đầu tư thời gian đào sâu suy nghĩ về cách thức khai thác tiềm năng sáng tạo riêng của từng học sinh trong lớp. * Nhược điểm Để tham gia các cuộc thi liên quan trực tiếp của các cấp (cuộc thi KHKT cho học sinh trung học và cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng) giáo viên chủ nhiệm các lớp thường chỉ định 1-2 học sinh để hoàn thành các sản phẩm, dự án dự thi trong một thời gian ngắn. Như vậy, về thực chất tính chủ động, đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong các em chỉ dừng lại ở ý tưởng, chưa có sự động viên, định hướng của thầy cô, vì vậy chất lượng sản phẩm, dự án khoa học kĩ thuật chưa cao. Việc để cho mỗi giáo viên bộ môn chủ động có phương án khơi dậy đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho học sinh về cơ bản là đem lại hiệu quả không đồng đều. Những giáo viên có tâm huyết nhiệt tình cao, tích cực tự học sáng tạo có thể tự tìm ra giải pháp tốt, ngược lại một bộ phận giáo viên ngại đổi mới sẽ dẫn đến nhiệm vụ trên được thực hiện một cách hình thức không đem lại kết quả thiết thực. Với cách làm việc như trên, ban giám hiệu khó có thể kiểm tra tiến độ thực chất của việc đẩy mạnh sáng tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong học sinh có kết quả đang tiến triển ở mức như nào (về cơ bản chỉ biết kết quả khi tổng kết mỗi kì thi) điều này gây ra một hạn chế rất lớn trong việc đưa ra những chỉ đạo sát sao kịp thời của ban giám hiệu đối với hoạt động này. Với những nhược điểm trên có thể nói, thực tế cách làm cũ mới chỉ đem lại những kết quả nhỏ bé với 1 bộ phận học sinh được lựa chọn tham gia các cuộc thi thi liên quan trực tiếp của cấp trên mà chưa thúc đẩy phong trào sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật một cách sâu rộng, để hoạt động này trở thành một thói quen, một sự đam mê đối với mọi học sinh trong nhà trường. 2. Giải pháp mới cải tiến Trên cơ sở những kết quả đã đạt được cũng như nhận thấy những hạn chế của giải pháp cũ, với yêu cầu cần phải có những cách làm mới đem lại kết quả tích cực hơn. Năm học vừa qua, chúng tôi đã tích tìm tòi và mạnh dạn áp dụng những giải pháp cải tiến cho hoạt động trên của nhà trường. Giải pháp cải tiến mà chúng tôi đưa ra không phải là loại bỏ tất cả cách làm cũ mà vẫn trên cơ sở phát huy tiếp những ưu điểm của nó đem lại, đồng thời bổ sung những cách làm mới để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, từ đó hi vọng có thể đem đến một kết quả tốt nhất. Giải pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh về hoạt động sáng tạo, trải nghiệm nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Mặc dù những năm gần đây hoạt động sáng, tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật đã có những bước phát triển mạnh mẽ tuy nhiên một số cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của nghiên cứu khoa học đối với việc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Vì vậy, nhà trường rất coi trọng công tác tuyên truyền giúp cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh nắm được quyền, lợi ích thiết thực của hoạt động này với các em trong học tập bằng nhiều hình thức tuyên truyền như: Tuyên truyền trong các buổi họp trường, họp cha mẹ học sinh các kì, đặc biệt là kết hợp công tác tuyên truyền hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật tới học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa gắn nội dung tuyên truyền với các chủ đề tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống lành mạnh với việc thúc giục các em học sinh tích cực dành thời gian nghiên cứu các giải pháp khoa học kĩ thuật, các cách làm hay góp phần cùng cộng đồng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng sạch, giảm thiểu những yếu tố gây ô nhiễm môi trường ... Giải pháp này đã giúp chúng tôi tuyên truyền tới học sinh bằng những cách rất trực quan sinh động. Các em rất nhanh chóng nhận ra sự thiết thực cũng như lợi ích to lớn lâu dài mà quá trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật đem lại. Với những điều nhận thấy, trong các em sẽ nảy sinh những động lực, niềm ham mê nghiên cứu, sáng chế ra những sản phẩm hữu ích cho chính mình, cho gia đình và người thân. Đó cũng là xuất phát điểm của sự đam mê nghiêm cứu khoa học kĩ thuật ở học sinh mà chúng ta hướng đến. Giải pháp 2: Thành lập ban chỉ đạo, tăng cường vai trò của ban cố vấn trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh. Ngay khi bước vào năm học mới, trong kế hoạch năm học ban giám hiệu nhà trường xác định hoạt động sáng tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật là nhiệm vụ quan trọng góp phần đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, gắn kết việc học với việc thực hành giải quyết những tình huống thực tiễn trong đời sống. Nhà trường thành lập ban chỉ đạo hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật gồm 1 đồng chí Phó hiệu trưởng, trưởng các đoàn thể (Bí thư chi đoàn, Tổng phụ trách) và một số đồng chí có năng lực chuyên môn, tiêu biểu trong các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, tâm huyết và nhiệt tình trong hoạt động. Ban chỉ đạo trực tiếp tham mưu với Hiệu trưởng, xây dựng kế hoạch đảm bảo hiệu quả công tác tuyên truyền, tập huấn (tập huấn theo chuyên đề, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn trên qua trường học kết nối...), tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong dạy học và trực tiếp tham gia các cuộc thi liên quan của cấp trên phát động như Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên nhi đồng; Cuộc thi Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh phổ thông trung học. Ban chỉ đạo chủ động lập kế hoạch chi tiết, phân công các giáo viên có chuyên môn đóng vai trò là ban cố vấn, hỗ trợ, giúp đỡ học sinh từ việc lựa chọn đề tài, dự án khoa học cho đến việc định hướng cách tổ chức nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm và viết thu hoạch sau khi tiến hành hoạt động sáng tạo, nghiên cứu. Kết quả này có thể đơn giản là những đề tài nhỏ của các em khi nghiên cứu về 1 dạng bài tập trong 1 môn học mà em yêu thích hoặc có thể là 1 giải pháp kĩ thuật sáng tạo hỗ trợ cho quá trình học tập và lớn hơn là các sản phẩm dự án khoa học kĩ thuật để tham dự các cuộc thi các cấp. Ban chỉ đạo, ban cố vấn thường xuyên kiểm tra, bám sát tiến độ của hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật đã triển khai, đồng thời cũng cần kịp thời hỗ trợ cho giáo viên và học sinh khi gặp phải những khó khăn trong quá trình hoạt động. Giải pháp này giúp ban giám hiệu có được sự tham mưu, hỗ trợ tốt nhất để nắm bắt về mảng hoạt động này từ đó có những sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và hiệu quả nhất. Cùng với đó giải pháp này cũng giúp giáo viên có sự chủ động hơn, có những mối liên hệ tốt hơn về chuyên môn với các đồng nghiệp, với ban chỉ đạo. Như vậy có thể kịp thời tìm ra được giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải ở trong suốt quá trình tham gia hoạt động. Giải pháp 3: Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật đòi hỏi huy động khai thác các nguồn lực xã hội (nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất...) để hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo và nghiên cứu khoa học. Nhà trường chủ động khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên và học sinh, đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giáo viên đã hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giáo viên đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật sư phạm ứng dụng; đưa nội dung hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi học, các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh. Nhà trường cần tham mưu với lãnh đạo các cấp, từng bước đầu tư hạ tầng cơ sở, trang thiết bị tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh đạt được hiệu quả tốt nhất. Tranh thủ nguồn lực về tinh thần và vật chất cho hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật từ phía cha mẹ học sinh, từ các cơ quan doanh nghiệp của địa phương để đầu tư, khích lệ hoạt động sáng tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật của giáo viên và học sinh. Giải pháp 4: Tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học; có chế độ, chính sách động viên, khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh đạt thành tích trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật Bên cạnh những giải pháp tích cực thúc đẩy hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học đem lại hiệu quả và chất lượng giáo dục ngày càng cao, nhà trường tổ chức công tác tổng kết, đánh giá hoạt động từng năm học. Đây được coi là khâu quan trọng nhằm đánh giá những ưu điểm và chỉ ra những tồn tại hạn chế cần rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong nhà trường để những năm sau hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn. Thực hiện chế độ, chính sách, khích lệ, động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên - người hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật, và học sinh đạt thành tích cao trong hoạt động này. Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật được tính giảm số tiết dạy trong thời gian hướng dẫn, được hưởng chế độ ưu tiên khi xét nâng lương trước thời hạn hoặc xét tặng các danh hiệu khác. Đối với các em học sinh, các em được tạo mọi điều kiện thuận lợi tham gia nhiều cuộc thi liên quan tới hành trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật ở quy mô nhỏ trong trường như: Cuộc thi “Em làm nhà khoa học nhỏ”, cuộc thi “Thiết kế góc học tập của em”, Cuộc thi quy mô lớn hơn như: Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng, cuộc thi Khoa học kĩ thuật cho học sinh trung học ... Học sinh có ý tưởng sáng tạo, dự án khoa học đạt giải cấp thành phố, cấp tỉnh và cấp quốc gia được khen thưởng kịp thời. Giải pháp này đã trở thành động lực quan trọng, góp phần thúc đẩy thầy và trò cùng lao động, học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học và dành nhiều thành tích xuất sắc. Tóm lại : Với các giải pháp mới đã giúp cho học sinh dễ dàng tiếp cận và thực hiện việc sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật một cách thiết thực hơn, tương trợ cho nhau trong hoạt động này một cách hiệu quả hơn. Cùng với đó học sinh thực sự cảm thấy đam mê và hình thành được thói quen nghiên cứu khoa học kĩ thuật, thói quen thực hiện các công việc một cách khoa học. Từ đó giúp cho học sinh mở mang kiến thức, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức về việc sử dụng năng lượng xanh, thực phẩm sạch..., tích cực tìm kiếm các giải pháp kĩ thuật để có một môi trường số ngày càng tốt đẹp hơn. Đây chính là góp phần quan trọng cho công tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN 1. Hiệu quả kinh tế Sau thời gian áp dụng áp dụng sáng kiến trong 2 năm học vừa qua chúng tôi nhận thấy sáng kiến đã giúp cho giáo viên rất nhiều trong việc hướng sự say mê, chú ý của học sinh vào kiến thức của từng bài học, đồng thời từ các kết quả nghiên cứu khoa học và các sáng kiến về những giải pháp kĩ thuật của mình các em học sinh cũng có nhiều đóng góp đáng ghi nhận cho cộng đồng như: tích cực thực hành tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, có nhiều giải pháp tận dụng vật liệu tái chế.... Đây là những lợi ích kinh tế về trí thức vô giá cho hiện tại và tương lai, khó có thể tính toán cụ thể được. 2. Hiệu quả xã hội Ngoài việc tiết kiệm về chi phí, hiệu quả về mặt xã hội của sáng kiến là rất lớn. Học sinh say mê học tập hơn, đam mê tự học, tự nghiên cứu hơn nhờ đó giúp cho các tiết học cũng đạt hiệu quả cao hơn. Đặc biệt với đối tượng học sinh giỏi, từ sự say mê trên các em sẽ giành nhiều thời gian để tự mình trải nghiệm tiến trình nghiên cứu với nhiều đề tài khoa học kĩ thuật của riêng mình hoặc tham gia trong các nhóm nghiên cứu khác nhau. Đó là cơ sở quan trọng để hình thành trong các em những năng lực, phẩm chất để làm việc một cách khoa học ở những lĩnh vực chuyên sâu, có tính chuyên môn hóa hơn cao trong tương lai. Việc khơi dậy đam mê, hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học kĩ thuật có tác động quan trọng tới nhận thức của học sinh trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng và nhất là thái độ với việc học tập, đồng thời qua đó giáo viên cũng phát hiện ra những học sinh phẩm chất, năng lực nổi trội trong với mỗi lĩnh vực khoa học kĩ thuật nhất định từ đó có những định hướng nghề nghiệp tốt nhất cho các em. Một số kết quả cụ thể: (Thống kê tại 2 thời điểm trước và sau khi áp dụng sáng kiến) 2.1. Hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đại trà Nội dung Kết quả đạt được Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học 2015-2016 (HKI) Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%) Hạnh kiểm Tốt 932 94,52 1046 91,19 1091 91,37 Khá 53 5,38 96 8,37 98 8,21 TB 1 0,1 5 0,44 5 0,42 Yếu 0 0 0 0 0 0 Học lực Giỏi 368 37,32 401 34,96 365 30,6 Khá 477 48,38 533 46,47 554 46,4 TB 139 14,10 205 17,87 260 21,8 Yếu 2 0,2 8 0,70 14 1,2 2.2. Hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi và chất lượng thi vào THPT chuyên. Tên cuộc thi Số HS đạt giải (hoặc trúng tuyển) Ghi chú 2013-2014 2014-2015 2015-2016 Thi học sinh giỏi cấp thành phố 190 266 285 Thi học sinh giỏi cấp tỉnh 52 75 139 Thi học sinh giỏi cấp Quốc gia 6 9 3 Thi tuyển sinh vào THPT chuyên 67 103 Năm học 2014-2015 có 5/9 thủ khoa lớp chuyên, xếp thứ Nhất tỉnh. 2.3. Kết quả các cuộc thi Khoa học kĩ thuật cho học sinh trung học và Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng. Tên cuộc thi Đạt giải Ghi chú 2013-2014 2014-2015 2015-2016 Thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học cấp Tỉnh Nhất Nhất Thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học cấp Quốc gia Nhì (lĩnh vực) Ba (Chung cuộc) Giải nhà tài trợ Thi sáng tạo trẻ cho thanh thiếu niên cấp Thành phố Nhì Ba Thi sáng tạo trẻ cho thanh thiếu niên cấp Tỉnh Nhì Khuyến khích Thi sáng tạo trẻ cho thanh thiếu niên cấp Quốc gia Ba Những kết quả trên là sự khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả mà các giải pháp cải tiến với mục đích khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THCS Lý Tự Trọng bước đầu đã đạt được. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Sáng kiến đã được áp dụng trong trường trung học cơ sở Lý Tự Trọng, thành phố Ninh Bình ở hai năm học vừa qua và đã thu được những kết quả khả quan. Trên những cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng cho thấy nó có thể áp dụng được cho mọi nhà trường cấp THCS trong tỉnh, đồng thời có thể áp dụng được với cấp học khác ở các mức độ phù hợp theo đặc điểm tình hình riêng của mỗi nhà trường. TP. Ninh Bình, ngày 25 tháng 4 năm 2016 NGƯỜI NỘP ĐƠN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ĐỒNG TÁC GIẢ Đặng Kim Duyên Nguyễn Thị Nhung Dương Quang Hiên TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG XÁC NHẬN PHÒNG GDĐT THÀNH PHỐ NINH BÌNH XÁC NHẬN
File đính kèm:
- 1. QLGD Khoi day niem dam me sang tao nghien cuu khoa hoc ki thuat cho HS o truong THCS Ly Tu Trong.doc